ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2016/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 23
tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ÁP DỤNG TẠI ĐỊA BÀN TỈNH GIA
LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015;
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày
29/11/2013;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày
26/11/2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày
26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị quyết số 167/2016/NQ-HĐND ngày
30/3/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khoá X, kỳ họp thứ 13 về một số
chính sách hỗ trợ đầu tư áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình số 99/TTr- SKHĐT ngày 12/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về một số chính
sách hỗ trợ đầu tư áp dụng tại địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND ngày 11/9/2015 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Gia Lai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; giám đốc các sở; thủ
trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Cục
trưởng Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; các nhà đầu tư và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (b/c);
- Đ/c Chủ tich, các PCT UBND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Ban KTNS HĐND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo Gia Lai; Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu VT, NC, KT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ÁP DỤNG TẠI ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26 /2016/QĐ-UBND, ngày 23/5/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng.
1. Quy định này quy định về một số chính sách hỗ trợ
đầu tư dành cho nhà đầu tư (nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài) tại tỉnh Gia Lai.
2. Nhà đầu tư khi thực hiện các dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh Gia Lai, ngoài các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo quy định chung của
pháp luật còn được hưởng một số chính sách hỗ trợ đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh
(sau đây gọi tắt là UBND tỉnh) quy định tại Quyết định này.
3. Đối tượng áp dụng: Nhà đầu tư thực hiện hoạt động
đầu tư và tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư tại tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Trách nhiệm của nhà đầu
tư.
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư và
pháp luật có liên quan.
2. Triển khai thực hiện dự án đầu tư theo đúng các
nội dung đã đăng ký đầu tư.
3. Hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước,
bao gồm nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế; ký quỹ bảo đảm thực
hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư (nếu có) và các nghĩa vụ
khác theo quy định.
Điều 3. Trách nhiệm của UBND
tỉnh Gia Lai.
Ủy ban nhân dân tỉnh cam kết thực hiện những nội
dung hỗ trợ khi nhà đầu tư đáp ứng đúng các điều kiện tại Quy định này.
Chương II
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 4. Ngành, nghề hỗ trợ đầu
tư.
1. Sản xuất các sản phẩm từ cao su.
2. Sản xuất vật liệu xây dựng không nung, gạch bê
tông khí chưng áp, gạch bê tông bọt.
3. Chế biến cà phê hòa tan và cà phê bột (nguyên liệu
đầu vào được sản xuất theo quy trình UTZ, 4C và VietGAP).
4. Chế biến sản phẩm hồ tiêu: Tiêu hạt và tiêu bột
(nguyên liệu đầu vào được sản xuất theo quy trình VietGAP).
5. Sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy
sản.
6. Đầu tư xây dựng khu trung tâm thương mại.
7. Đầu tư xây dựng khách sạn 5 sao; đầu tư khu nghỉ
dưỡng cao cấp.
8. Đầu tư xây dựng và khai thác các khu du lịch sinh
thái với quy mô từ 20 ha trở lên, các điểm du lịch văn hoá lịch sử.
9. Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu,
cụm công nghiệp.
Điều 5. Chính sách hỗ trợ về
san lấp mặt bằng, rà phá bom mìn, hạ tầng kỹ thuật đối với các dự án thuộc
ngành, nghề hỗ trợ đầu tư.
1. Đối với các dự án đầu tư ngoài các khu kinh tế,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
a) Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật ngoài
hàng rào dự án (đường giao thông, cấp điện, cấp nước):
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí đầu tư đối với
các hạng mục đầu tư hạ tầng, kỹ thuật gắn với hoạt động dân sinh, nhưng tối đa
không quá 01 tỷ đồng/01 dự án.
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ 30% kinh phí đầu tư đối với
các hạng mục đầu tư hạ tầng, kỹ thuật không gắn với hoạt động dân sinh, nhưng tối
đa không quá 500 triệu đồng/01 dự án.
b) Hỗ trợ san lấp mặt bằng và rà phá bom mìn:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí san lấp mặt bằng
và rà phá bom mìn nhưng tối đa không quá 500 triệu đồng/01 dự án.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí san lấp mặt bằng
và rà phá bom mìn cho nhà đầu tư nhưng tối đa không quá 01 tỷ đồng/01 dự án.
3. Đối với các dự án có quy mô đầu tư từ 30 tỷ đồng
trở lên, nằm trong các khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 30% kinh phí san lấp mặt bằng
và rà phá bom mìn cho nhà đầu tư nhưng tối đa không quá 300 triệu đồng/01 dự
án.
Điều 6. Hỗ trợ chi phí lập dự
án đầu tư và chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án
thuộc ngành, nghề hỗ trợ đầu tư.
Hỗ trợ 30% chi phí lập dự án đầu tư, chi phí lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường, nhưng tối đa không quá 200 triệu đồng/01
dự án (theo quy định hiện hành của nhà nước về định mức, chi phí lập dự án, lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường).
Điều 7. Hỗ trợ kinh phí tham
gia triển lãm, chợ công nghệ
Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí 01 lần/1 năm cho mỗi
doanh nghiệp có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh tham gia các cuộc triển lãm, chợ
công nghệ ở trong nước và nước ngoài sau khi được UBND tỉnh có văn bản chấp thuận,
doanh nghiệp phải đảm bảo có thuê gian hàng, có hàng hoá, sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh mang theo để trưng bày, giới thiệu theo đúng quy định
của triển lãm, chợ công nghệ với các mức sau:
- Hỗ trợ đến 30 triệu đồng cho doanh nghiệp tham
gia triển lãm, chợ công nghệ ở trong nước;
- Hỗ trợ đến 50 triệu đồng cho doanh nghiệp tham
gia triển lãm, chợ công nghệ tại các nước thuộc khu vực châu Á;
- Hỗ trợ đến 80 triệu đồng cho doanh nghiệp tham
gia triển lãm, chợ công nghệ tại các nước ngoài khu vực châu Á.
Điều 8. Nguyên tắc áp dụng
chính sách hỗ trợ đầu tư.
1. Nhà đầu tư được hưởng chính sách hỗ trợ đầu tư
theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Quy định này khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có dự án đầu tư thuộc ngành, nghề hỗ trợ đầu tư
tại Điều 4 Quy định này;
b) Thực hiện các nội dung tại Điều 2 Quy định này.
2. Mỗi dự án đầu tư chỉ được hưởng 01 lần các chính
sách hỗ trợ đầu tư theo Quy định này.
3. Trường hợp cùng một thời điểm, dự án đủ điều kiện
để hưởng nhiều chính sách hỗ trợ đầu tư khác nhau, nhà đầu tư được lựa chọn mức
hỗ trợ cao nhất.
Điều 9. Về nguồn kinh phí thực
hiện hỗ trợ đầu tư.
Hàng năm, ngân sách tỉnh bố trí một khoản kinh phí trong
dự toán ngân sách để thực hiện các chính sách hỗ trợ đầu tư theo Quy định này.
Điều 10. Quy trình, thủ tục
quyết định hỗ trợ đầu tư.
1. Lập kế hoạch hỗ trợ đầu tư:
1.1. Hằng năm, căn cứ vào thời gian, nhiệm vụ lập kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách theo chỉ đạo của UBND tỉnh;
căn cứ vào nội dung, mức hỗ trợ quy định và kết quả, tiến độ, kế hoạch thực hiện
dự án, nhà đầu tư lập hồ sơ kế hoạch hỗ trợ kinh phí đầu tư gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư để kiểm tra tổng hợp gửi Sở Tài chính.
1.2. Sở Tài chính thẩm tra các điều kiện, nội dung
và mức hỗ trợ, khả năng cân đối nguồn kinh phí của ngân sách để xây dựng dự
toán chi ngân sách hàng năm đối với chính sách hỗ trợ đầu tư, báo cáo UBND tỉnh
để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ:
2.1. Để được hỗ trợ, doanh nghiệp cần nộp bộ hồ sơ
như sau:
a) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
b) Báo cáo tóm tắt tình hình và kết quả thực hiện dự
án từ khi bắt đầu hoạt động đến thời điểm đề nghị hỗ trợ đầu tư; hoặc (và) văn
bản báo cáo cụ thể về quá trình tham gia triển lãm, chợ công nghệ của doanh
nghiệp.
c) Quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc giải trình kinh tế - kỹ thuật về mục tiêu, quy mô, địa điểm
đầu tư, vốn đầu tư, trong đó nêu rõ về các khoản kiến nghị hỗ trợ đầu tư hoặc
(và) thư mời tham gia triển lãm, chợ công nghệ của các cơ quan, tổ chức và văn
bản giới thiệu, chấp thuận của UBND tỉnh.
d) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư và tổng dự
toán; quyết định phê duyệt hạng mục công trình đề nghị hỗ trợ; bản sao hợp lệ
các chứng từ có liên quan đến chi phí tham gia triển lãm, chợ công nghệ như:
Thuê gian hàng, chi phí đi lại, chi phí vận chuyển hàng mẫu, giới thiệu sản phẩm,
sản phẩm hàng hoá khuyến mãi...
e) Văn bản đề nghị hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp.
2.2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc danh mục
ngành, nghề hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Quy định này nộp 01 bộ hồ sơ cho Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
2.3. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính xác thực của các thông tin ghi trong hồ sơ đề nghị UBND tỉnh hỗ trợ đầu tư
theo quy định tại Quy định này.
3. Trình tự, thủ tục cấp quyết định hỗ trợ đầu tư:
3.1. Sau khi doanh nghiệp nộp đủ Hồ sơ quy định tại
khoản 2.1 Điều 10 Quy định này, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và
Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố nơi thực hiện dự án.
3.2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản lấy ý kiến, các cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ có ý
kiến thẩm tra bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và chịu trách nhiệm về những
vấn đề thuộc chức năng quản lý của mình.
3.3. Nội dung thẩm tra đề nghị hỗ trợ đầu tư:
a) Dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại Quy định
này.
b) Dự án đầu tư đáp ứng các điều kiện được hỗ trợ đầu
tư theo quy định tại Quy định này.
c) Rà soát các hỗ trợ đầu tư mà doanh nghiệp đề nghị
quy định tại Quy định này.
3.4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết
thời hạn nhận ý kiến của các cơ quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến của
các cơ quan liên quan và căn cứ khả năng cân đối ngân sách đối với đề nghị hỗ
trợ đầu tư của doanh nghiệp để lập báo cáo thẩm tra trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định hỗ trợ đầu tư cho dự án. Trường hợp có nhiều ý kiến khác nhau, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức họp thẩm tra trước khi trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ
đầu tư.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành, địa phương.
1. Công bố danh mục dự án kêu gọi đầu tư:
a) Định kỳ 03 năm một lần, Sở Kế hoạch và Đầu tư
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố Danh mục dự án kêu gọi đầu tư đảm bảo phù hợp
với ngành, nghề hỗ trợ đầu tư tại Điều 4 Quy định này và phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương.
b) Trường hợp dự án có hai nhà đầu tư trở lên quan
tâm, tham gia đăng ký đầu tư, UBND tỉnh sẽ tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà đầu
tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Cung cấp thông tin về Danh mục dự án kêu gọi đầu
tư trên trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp nhu
cầu kinh phí, đề xuất nguồn kinh phí trình UBND tỉnh quyết định phân bổ để thực
hiện các chính sách hỗ trợ của UBND tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
xác định số kinh phí cần hỗ trợ cho nhà đầu tư trình UBND tỉnh xem xét, giải
quyết.
d) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư, trực tiếp
giải quyết theo quy định uỷ quyền hoặc trình UBND tỉnh giải quyết những kiến
nghị đề xuất của các nhà đầu tư.
3. Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công
nghệ, UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đề nghị hỗ trợ
của nhà đầu tư gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để tổng hợp trình
UBND tỉnh quyết định.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất UBND
tỉnh bố trí nguồn chi ngân sách địa phương để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu
tư theo quy định này.
b) Định kỳ hàng năm, tổng hợp kết quả báo cáo UBND
tỉnh để theo dõi, chỉ đạo thực hiện.
5. Các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư thực hiện
các thủ tục hành chính có liên quan về đăng ký và triển khai thực hiện dự án.
Điều 12. Khen thưởng và xử lý
vi phạm.
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy định này, có
nhiều thành tích trong triển khai thực hiện đầu tư thì được khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các nội dung tại Quy định
này thì tùy theo đối tượng, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp.
Nhà đầu tư có dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư
trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành được thực hiện như sau:
1. Được hưởng chính sách hỗ trợ cho thời gian còn lại
của dự án tính từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành.
2. Được hỗ trợ cho các hạng mục đầu tư, gói thầu của
dự án thực hiện sau khi Quy định này có hiệu lực thi hành.
3. Không hỗ trợ và không hồi tố chi phí đối với các
hạng mục đầu tư, gói thầu đã thực hiện trước khi Quy định này có hiệu lực thi
hành.
Điều 14. Điều khoản thi hành.
1. Quy định này được áp dụng thống nhất trên phạm
vi tỉnh Gia Lai.
2. Những dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh không được
hưởng các chính sách hỗ trợ đầu tư theo Quy định này nếu dự án do cơ quan đăng
ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động theo quy định tại Khoản 2, Điều 48, Luật
Đầu tư năm 2014.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng
mắc, các sở, ngành; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các nhà đầu
tư cần phản ảnh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.