ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2023/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 30
tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi
trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm
công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản
lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
28/2020/TT-BCT ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ Công Thương quy định, hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017
của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp và Nghị định số
66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 459/TTr-SCT ngày 08 tháng 3 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh; Cục
trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, các nhà đầu tư, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2023 và thay thế Quyết định số 29/2018/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành Quy
chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2023/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định về nguyên
tắc, phương thức, nội dung và công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), chủ
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các đơn vị có liên quan
trong việc thực hiện quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bến Tre.
b) Các nội dung về công tác quản
lý có liên quan đến cụm công nghiệp không quy định trong Quy chế này, thực hiện
theo các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cơ quan, đơn vị có liên quan, các nhà đầu tư trong các cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc và phương
thức phối hợp
1. Nguyên tắc phối hợp
a) Việc phối hợp quản lý Nhà nước được thực hiện trên
cơ sở phải đúng theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ
không làm giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền và không cản trở công việc của
mỗi cơ quan chuyên ngành.
b) Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất, chủ động
và trách nhiệm giữa các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện để
nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp theo quy định
của pháp luật.
c) Thực hiện cơ chế quản lý một đầu
mối, tránh chồng chéo, gây phiền hà cho doanh nghiệp; trong đó, cơ quan chủ trì
có trách nhiệm giữ vai trò đầu mối, chủ động phối hợp với các cơ quan có liên
quan trong thực hiện trách nhiệm được giao trong Quy chế, đảm bảo tính đồng bộ,
hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đầu tư sản xuất, kinh doanh của
các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp.
d) Công tác thanh tra, kiểm tra đối
với các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp thực hiện đúng theo Luật Thanh tra
và các văn bản hiện hành có liên quan.
2. Phương thức phối hợp
a) Tổ chức cuộc họp tập trung để lấy
ý kiến; gửi văn bản xin ý kiến đến các cơ quan có liên quan; thành lập đoàn khảo
sát, kiểm tra các hoạt động liên quan đến dự án đầu tư, phát triển cụm công
nghiệp. Tùy theo tình hình thực tế và nội dung phối hợp mà các cơ quan có liên
quan sẽ chọn phương thức phối hợp cho phù hợp.
b) Đối với cơ quan chủ trì: Có
trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan phối hợp, gửi kết luận về Sở
Công Thương 01 (một) bản để phối hợp, theo dõi.
c) Đối với cơ quan phối hợp: Có
trách nhiệm tham gia góp ý và chịu trách nhiệm về ý kiến đã đóng góp. Nếu không
có ý kiến thì cơ quan phối hợp xem như thống nhất với nội dung kết luận của cơ
quan chủ trì.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ CỤM
CÔNG NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 3. Xây dựng, ban hành và tổ
chức thực hiện pháp luật, cơ chế chính sách về cụm công nghiệp
1. Nội dung
a) Xây dựng, tham mưu ban hành, phổ biến, hướng dẫn
và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách, khuyến khích, hỗ trợ phát
triển cụm công nghiệp phù hợp với điều kiện của địa phương.
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án, điều chỉnh
phương án, thành lập, mở rộng, xem xét đối với các thay đổi nhỏ, thường xuyên về
cụm công nghiệp, chương trình, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện đánh giá lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định tại Quyết định số 34/2022/QĐ-UBND
ngày 26 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành tiêu chí lựa chọn chủ
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
d) Hướng dẫn, hỗ trợ chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp thực hiện trình tự đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp; các đơn vị có nhu cầu đầu tư vào cụm công nghiệp thực hiện các thủ
tục đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
đ) Xây dựng và quản lý thông tin về cụm công nghiệp;
phối hợp thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp.
e) Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý
nhà nước về cụm công nghiệp.
g) Thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện
phương án, chính sách, pháp luật, hiệu quả hoạt động của cụm công nghiệp; xử lý
hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm, vấn đề phát sinh về cụm công
nghiệp.
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương là đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thực
hiện các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Cơ quan phối hợp
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các đơn vị có liên quan: Có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị mình trong việc hướng dẫn, giải quyết các nội dung được quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. Xây dựng phương án phát
triển cụm công nghiệp
1. Nội dung, hồ sơ, trình tự xây dựng
phương án phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo Điều 5, Điều 6 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp (gọi tắt
là Nghị định số 68/2017/NĐ-CP) được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3, khoản
4 Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp (gọi tắt
là Nghị định số 66/2020/NĐ-CP).
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị liên quan xây dựng, hoàn thành
phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; có văn bản báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh về phương án phát triển cụm công nghiệp.
b) Cơ quan phối hợp
Ủy ban nhân dân cấp huyện đánh giá hiệu quả đầu tư
phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn quản lý, đề xuất danh mục phát triển cụm
công nghiệp gửi Sở Công Thương để tổng hợp xây dựng phương án phát triển cụm công
nghiệp tích hợp vào quy hoạch tỉnh.
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp xử
lý, tích hợp phương án phát triển cụm công nghiệp vào Quy hoạch tỉnh theo đề
nghị của ngành chức năng, lấy ý kiến đối với quy hoạch tỉnh (trong đó có phương
án phát triển cụm công nghiệp) theo quy định của pháp luật quy hoạch để hoàn
thiện, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức các hoạt động xúc tiến,
thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp; cân đối, phân bổ nguồn ngân sách để giải
phóng mặt bằng, đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
Sở Tài nguyên và Môi trường đánh
giá sự phù hợp: Hiện trạng sử dụng đất đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối
với phương án phát triển cụm công nghiệp; đánh giá hiện trạng môi trường, dự
báo tác động, biện pháp xử lý môi trường của các cụm công nghiệp dự kiến trong
phương án phát triển, đặc biệt cụm công nghiệp đã thành lập, đi vào hoạt động.
Sở Xây dựng: Đánh giá sự phù hợp của phương án phát
triển cụm công nghiệp với quy hoạch xây dựng.
Sở Tài chính: Xem xét cho ý kiến về
giải pháp huy động các nguồn vốn đầu tư hạ tầng, cơ chế, chính sách hỗ trợ phát
triển cụm công nghiệp.
Sở Giao thông vận tải: Đánh giá sự
phù hợp của phương án phát triển cụm công nghiệp với quy hoạch kết cấu hạ tầng
giao thông vận tải trong vùng, trong tỉnh.
Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên
quan khác: Phối hợp xây dựng, hoàn thiện phương án phát triển cụm công nghiệp
theo chức năng, nhiệm vụ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan.
Điều 5. Điều chỉnh phương án
phát triển cụm công nghiệp
1. Cơ sở, nội dung, hồ sơ, trình tự điều chỉnh
phương án phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị
định số 68/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5, khoản 6, khoản
7 Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP .
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị liên quan xây dựng, hoàn thành
báo cáo điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tinh; có
văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về điều chỉnh phương án phát triển cụm
công nghiệp; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Công Thương thống
nhất đối với các thay đổi nhỏ, thường xuyên về tên gọi, vị trí, diện tích,
ngành nghề hoạt động, tiến độ đầu tư hạ tầng kỹ thuật và nội dung khác về cụm
công nghiệp không làm thay đổi mục tiêu, bản chất, tăng diện tích sử dụng đất của
phương án phát triển cụm công nghiệp trong quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt hoặc
quỹ đất dành cho phát triển các cụm công nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
b) Cơ quan phối hợp
Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ nhu cầu, tình hình
hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn quản lý, đề xuất điều chỉnh
phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn.
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp xử lý, tích hợp điều
chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp vào điều chỉnh quy hoạch tỉnh theo đề
nghị của ngành chức năng, lấy ý kiến đối với điều chỉnh quy hoạch tỉnh (trong
đó có điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp) theo quy định của pháp luật
quy hoạch để hoàn thiện, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Sở Tài nguyên và Môi trường đánh giá sự phù hợp của
hiện trạng sử dụng đất, môi trường, dự báo tác động, biện pháp xử lý môi trường
đối với các cụm công nghiệp dự kiến bổ sung vào phương án phát triển cụm công
nghiệp.
Sở Xây dựng đánh giá sự phù hợp của các cụm công
nghiệp dự kiến bổ sung vào phương án phát triển cụm công nghiệp với quy hoạch
xây dựng.
Sở Tài chính xem xét cho ý kiến về
năng lực của chủ đầu tư đối với các cụm công nghiệp dự kiến bổ sung vào phương
án phát triển cụm công nghiệp.
Sở Giao thông vận tải đánh giá sự
phù hợp của các cụm công nghiệp dự kiến bổ sung vào phương án phát triển cụm
công nghiệp với quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông vận tải trong vùng, trong
tỉnh.
Các sở, ban, ngành tỉnh, đơn vị có
liên quan khác: Phối hợp xây dựng, hoàn thiện báo cáo điều chỉnh phương án phát
triển cụm công nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ quản lý ngành, lĩnh vực có liên
quan.
Điều 6. Thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
1. Điều
kiện, nội dung, hồ sơ, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt; thời hạn tiếp nhận,
lập hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều
10 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều
1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP , Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định
số 68/2017/NĐ-CP .
Lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP , được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP , Điều 4
Thông tư số 28/2020/TT-BCT ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ Công
Thương Quy định, hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
68/2017/NĐ-CP và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP (gọi tắt là Thông tư số 28/2020/TT-BCT).
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tổ chức thẩm định khi nhận được hồ sơ đáp ứng yêu cầu và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh việc thành lập, mở rộng cụm công nghiệp (trong đó có nội dung
giao doanh nghiệp làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp);
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp (lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp là một
nội dung thẩm định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp. Thời gian lựa chọn chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp nằm trong thời gian thẩm định hồ
sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp); có văn bản thống nhất với Bộ Công
Thương đối với trường hợp cụm công nghiệp thành lập, mở rộng có điều chỉnh diện
tích lớn hơn 05 ha so với Phương án phát triển cụm công nghiệp nằm trong quy hoạch
tỉnh đã được phê duyệt.
b) Cơ quan phối hợp
Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp lập hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, gửi Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp hoàn chỉnh hồ sơ thành lập, mở rộng cụm
công nghiệp, gửi Sở Công Thương để chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên
quan tổ chức thẩm định; phối hợp Sở Công Thương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lựa
chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
đánh giá sự phù hợp của việc thành lập, mở rộng cụm công nghiệp với Quy hoạch tỉnh
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050; kiểm tra tư cách pháp lý của chủ đầu
tư; tham gia Hội đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp.
Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng
đất, có ý kiến về cơ cấu sử dụng đất trong cụm công nghiệp; đánh giá hiện trạng
môi trường, công tác quản lý môi trường, khả năng tiếp nhận chất thải xung
quanh khu vực dự kiến thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; dự báo những nguồn thải,
tác động môi trường của các ngành, nghề dự kiến thu hút đầu tư vào cụm công
nghiệp và phương án quản lý môi trường; tham gia Hội đồng đánh giá lựa chọn chủ
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
Sở Xây dựng đánh giá phương án đầu tư xây dựng hệ
thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, đánh giá khả năng đấu nối hạ tầng kỹ thuật
bên trong và ngoài cụm công nghiệp; tham gia Hội đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
Sở Tài chính phối hợp đánh giá tổng mức vốn đầu tư
hạ tầng cụm công nghiệp, cơ cấu, khả năng cân đối, các nguồn vốn đầu tư (trong
đó có nguồn vốn đầu tư công) để thực hiện dự án, các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
và điều kiện áp dụng; tham gia Hội đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
Các đơn vị có liên quan khác có
trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
Điều 7. Quy hoạch chi tiết xây
dựng cụm công nghiệp
1. Nội dung, hồ sơ, trình tự lập, thẩm định, phê
duyệt và công bố quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp thực hiện theo quy
định tại Điều 17 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư số 28/2020/TT-BCT .
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì
Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng cấp huyện kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ
sơ quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp; tham mưu tổ chức lấy ý kiến thẩm
định của các sở, ban, ngành tỉnh, đơn vị có liên quan, trước khi trình phê duyệt.
Sau khi quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp được phê duyệt, Ủy ban nhân
dân cấp huyện gửi Sở Công Thương 01 bộ (kèm file mềm) để cập nhật vào cơ sở dữ
liệu.
b) Cơ quan phối hợp
Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
có trách nhiệm lập hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp, trình Cơ
quan quản lý quy hoạch xây dựng cấp huyện xem xét, tham mưu trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức thẩm định, phê duyệt.
Sở Xây dựng hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp;
tham gia ý kiến về hồ sơ quy hoạch chi tiết, phương án tổ chức phân khu chức
năng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp, đánh giá các chỉ tiêu kinh
tế kỹ thuật, khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật ngoài cụm công nghiệp.
Sở Công Thương tham gia ý kiến về sự phù hợp với
quy hoạch ngành công nghiệp, báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tham gia ý kiến về mục tiêu,
tính chất quy hoạch cụm công nghiệp, quy hoạch các phân khu chức năng.
Sở Tài nguyên và Môi trường tham gia ý kiến đối với
hạ tầng kỹ thuật môi trường, có bố trí hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bảo
vệ môi trường phù hợp với ngành nghề hoạt động của cụm công nghiệp và quy định
về xử lý và xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật, cơ cấu sử
dụng đất đai đối với các phân khu chức năng.
Sở Giao thông vận tải tham gia ý kiến về hạ tầng kỹ
thuật hệ thống giao thông cụm công nghiệp.
Các đơn vị có liên quan khác có trách nhiệm phối hợp
theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
Điều 8. Lập, thẩm định, phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
1. Nội dung, trình tự lập, thẩm định
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP , khoản 1, 2
Điều 6 Thông tư số 28/2020/TT-BCT và quy định của pháp luật về đầu tư, xây
dựng.
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện làm đầu mối
hướng dẫn nội dung, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
b) Cơ quan phối hợp
Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp trình Sở Xây dựng thẩm định
theo quy định; triển khai thực hiện dự án khi được phê duyệt.
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Công Thương,
Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch và dự trù phân bổ vốn để hỗ
trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
Sở Giao thông vận tải ý kiến về phương án thiết kế
và phương án tổ chức thi công nút giao đấu nối; cấp phép thi công nút giao đấu
nối hạ tầng giao thông cụm công nghiệp với các tuyến đường thuộc thẩm quyền quản
lý theo quy định; hướng dẫn thực hiện thủ tục đầu nối hạ tầng giao thông cụm
công nghiệp với các tuyến đường do Trung ương quản lý khi triển khai thực hiện
dự án đã được phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp huyện tham gia ý kiến về dự án
đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp; theo dõi, quản lý tình hình triển khai
thực hiện dự án khi được phê duyệt.
Các đơn vị khác có liên quan tham gia ý kiến về dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
mình.
Điều 9. Lập, thẩm định, phê duyệt
Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp
1. Nội dung, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt Báo
cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Luật
Bảo vệ môi trường năm 2020, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm
2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và
Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện hướng
dẫn lập, tổ chức thẩm định, trình phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường
của dự án; kiểm tra, giám sát chủ đầu tư về xây dựng, thực hiện các nội dung
trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án; kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường.
b) Cơ quan phối hợp
Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp có trách nhiệm lập Báo cáo đánh
giá tác động môi trường của dự án và gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức
thẩm định, trình phê duyệt theo quy định; tổ chức thực hiện đúng các nội dung
trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt và quy định tại
khoản 3 Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn
vị khác có liên quan tham gia ý kiến và phối hợp thực hiện theo chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị mình trong việc kiểm tra, giám sát về xây dựng, thực hiện các nội
dung trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp.
Điều 10. Thu hồi đất, cho thuê
đất đầu tư cụm công nghiệp
1. Việc thu hồi
đất, cho thuê đất đầu tư cụm công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật
về đất đai.
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, thực hiện các hồ sơ, thủ tục về thuê đất; giải
quyết các vướng mắc trong công tác thu hồi, cho thuê đất theo quy định của pháp
luật; thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho thuê đất trong cụm
công nghiệp, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư hạ tầng theo
quy định.
b) Cơ
quan phối hợp
Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất đưa các dự án này
vào danh mục thu hồi đất, dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng; cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện để trình phê duyệt
theo quy định. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo quy định. Báo cáo kết quả thực hiện xong công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và quyết toán công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
quy định hiện hành.
Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã làm thủ tục thu
hồi đất, giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp; thực
hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án bồi thường,
giải phóng mặt bằng đã được phê duyệt.
Công an tỉnh phối hợp thực hiện công tác đảm bảo an
ninh trật tự trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng tại các cụm công nghiệp.
Các sở, ngành và các đơn vị khác
có liên quan phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
Điều 11. Tiếp nhận và thực hiện
dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp
1. Nội dung, thủ tục cụ thể để
doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp thực
hiện theo quy định tại Điều 22, Điều 23 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì
Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2020, Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
b) Cơ quan phối hợp
Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
hướng dẫn về quy hoạch, bố trí ngành nghề, giá thuê đất, nhà xưởng, kho bãi,
văn phòng, sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích, các thủ tục triển khai dự
án đầu tư vào cụm công nghiệp và thỏa thuận nguyên tắc về vị trí, địa điểm, diện
tích đất công nghiệp dự kiến thuê; ký hợp đồng cho thuê đất đối với các dự án đầu
tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp; quản lý, sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai. Chỉ thực hiện thu hút nhà đầu tư thứ cấp khi hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp đã được đầu tư đồng bộ và theo Quyết định chấp thuận
chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; theo dõi quá trình thực hiện các dự án đầu tư trong cụm công nghiệp.
Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, tổ chức thẩm
định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thủ tục hành chính về bảo vệ môi trường
theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP
ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường và Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo
vệ môi trường.
Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định công nghệ các dự
án đầu tư và giám sát về công nghệ, dây chuyền máy móc thiết bị sử dụng tại các
doanh nghiệp, cơ sở trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Công an tỉnh hướng dẫn, thực hiện thẩm duyệt thiết
kế về phòng cháy và chữa cháy đối với các dự án, công trình sản xuất, kinh
doanh trong cụm công nghiệp theo quy định pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về
xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế
cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp
giấy phép xây dựng theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật
Xây dựng năm 2020, thì được miễn giấy phép xây dựng. Trong trường hợp này, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ
thiết kế xây dựng theo quy định đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để theo dõi, quản
lý.
Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở,
ngành khác có liên quan: theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình phối hợp thẩm
định dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp, hướng dẫn, hỗ trợ
các dự án đầu tư thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ (tài chính, kế toán, kiểm toán,
thống kê, bảo hiểm, lao động, quy định về an toàn lao động và các nghĩa vụ
khác) theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Quản lý các dịch vụ
công cộng, tiện ích
1. Các dịch vụ công
cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều
19 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP .
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì
Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
có trách nhiệm tổ chức cung cấp, quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích chung
trong cụm công nghiệp; xây dựng, phê duyệt Quy
chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích trên cơ sở ý kiến của các tổ chức,
cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp, không trái quy định
của pháp luật. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định phê duyệt Quy
chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Sở
Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện để theo dõi, quản lý. Giá sử dụng
các dịch vụ công cộng, tiện ích được xác định trên nguyên tắc thỏa thuận thông
qua hợp đồng ký kết giữa tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ và chủ đầu tư hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp.
b) Cơ quan phối hợp
Các doanh nghiệp đầu tư sản xuất
kinh doanh trong cụm công nghiệp: Thực hiện đúng hợp đồng thỏa thuận đã ký kết
với chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp về sử dụng các dịch vụ
công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp.
Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo dõi, xử lý theo quy định của pháp luật trường hợp không thỏa thuận
được giá sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích giữa chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp và các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ.
Sở Công Thương, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh có
trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị mình trong việc giải quyết các khiếu nại, tranh chấp phát sinh trong quản
lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp
theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh, công tác thông tin báo cáo
1. Việc quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh thực
hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ; công tác thông tin
báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm được thực hiện theo quy định tại Quyết định số
15/2020/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì
Sở Công Thương theo dõi tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, tình hình đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp thông qua báo cáo
của Phòng chuyên môn quản lý về công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện để
có thể gửi báo cáo định kỳ cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Cục Công Thương địa
phương chậm nhất vào ngày 23 của tháng cuối kỳ báo cáo; xây dựng, quản lý, vận
hành cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định tại khoản 2
Điều 10 Thông tư số 28/2020/TT-BCT .
b) Cơ quan phối hợp
Phòng chuyên môn quản lý công thương thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện: Báo cáo định kỳ tình hình đầu tư xây dựng hạ tầng, sản xuất
kinh doanh tại các cụm công nghiệp trên địa bàn quản lý gửi cho Sở Công Thương,
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp chậm nhất vào ngày 17 của tháng cuối kỳ báo
cáo; cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn
vào cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
báo cáo định kỳ tình hình hoạt động của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp; các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp
báo cáo định kỳ tình hình sản xuất kinh doanh gửi cho Cơ quan Thống kê cấp huyện,
Phòng chuyên môn quản lý công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Công
Thương tổng hợp chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo.
Sở Khoa học và Công nghệ tư vấn đổi mới công nghệ,
tư vấn phát triển thị trường công nghệ. Hỗ trợ xây dựng quy trình quản lý chất lượng,
hoạt động cải tiến kỹ thuật đối với các dự án đang hoạt động.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp, cấp lại,
gia hạn, thu hồi giấy phép, xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép cho người
lao động nước ngoài làm việc trong các cụm công nghiệp.
Công an tỉnh hướng dẫn thực hiện các thủ tục xuất
nhập cảnh, hướng dẫn công tác khai báo tạm trú cho người nước ngoài, thực hiện
công tác quản lý người nước ngoài lao động, làm việc trong các cụm công nghiệp.
Phối hợp các cơ quan ban ngành thực hiện quản lý nhà nước về an ninh trật tự
trong và ngoài cụm công nghiệp.
Cục Thuế tỉnh hướng dẫn cho các doanh nghiệp, các
cơ sở sản xuất kinh doanh trong các cụm công nghiệp thực hiện các quy định,
chính sách, pháp luật về thuế và giải quyết các vướng mắc phát sinh.
Các sở, ngành: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo định kỳ tình hình liên quan đến cụm
công nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý, gửi Sở Công Thương để tổng hợp chậm nhất
vào ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo.
Điều 14. Công tác thanh tra,
kiểm tra
1. Nội dung thanh tra, kiểm
tra
a) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hàng năm đối với
chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp việc chấp hành pháp luật về đầu tư,
xây dựng, sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường, khoa học công nghệ, lao động,
thuế, thông tin và truyền thông.
b) Thanh tra, kiểm tra, giám sát về việc sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước được hỗ trợ phục vụ phát triển cụm công nghiệp
theo đúng quy định.
c) Hướng dẫn, kiểm tra công tác đảm bảo an ninh trật
tự, an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với các doanh nghiệp trong cụm công
nghiệp.
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
a) Cơ quan chủ trì
Thanh tra tỉnh rà soát, tổng hợp, có ý kiến về kế
hoạch thanh tra, kiểm tra chuyên ngành hàng năm của các sở, ngành và đơn vị có
liên quan đối với chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp, theo nguyên tắc không quá một
lần trong một năm, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm
pháp luật.
b) Cơ quan phối hợp
Các sở, ngành, đơn vị có thẩm quyền thanh tra
chuyên ngành thông báo kế hoạch thanh tra, kiểm tra trước khi triển khai thực
hiện và gửi văn bản kết luận sau khi kết thúc thanh tra, kiểm tra về Sở Công
Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện để theo dõi, phối hợp thực hiện.
Sở Tài nguyên và Môi trường thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc chấp hành pháp luật đất đai, bảo vệ môi trường của chủ đầu tư trong cụm
công nghiệp; rà soát, tổng hợp, công bố danh mục các cụm công nghiệp gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.
Sở Khoa học và Công nghệ thanh tra, kiểm tra các
doanh nghiệp trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về khoa học và
công nghệ; xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn, đo
lường, chất lượng, sở hữu trí tuệ; giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ; xử
lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thanh tra, kiểm
tra các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp việc thực hiện các quy định của pháp
luật về lao động.
Sở Xây dựng thanh tra, kiểm tra
tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về xây dựng trong cụm công nghiệp;
giám định chất lượng các công trình xây dựng, giám định sự cố công trình tại
các cụm công nghiệp theo đúng quy định hiện hành.
Sở Thông tin và Truyền thông thanh
tra, kiểm tra các doanh nghiệp tại các cụm công
nghiệp trong việc chấp hành pháp luật lĩnh vực thông tin và truyền
thông.
Cục Thuế tỉnh thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật thuế ở các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp
luật.
Công an tỉnh hướng dẫn, kiểm tra công tác đảm bảo
an ninh trật tự, an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với các doanh nghiệp trong
cụm công nghiệp.
Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để
phân bổ vốn đầu tư công; quyết toán vốn đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước hỗ
trợ phục vụ phát triển cụm công nghiệp theo quy định.
Các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra khác
có trách nhiệm thực hiện công tác phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
trong cụm công nghiệp.
Định kỳ hàng năm, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra đối với chủ đầu tư hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong cụm
công nghiệp về Thanh tra tỉnh và Sở Công Thương để theo dõi, tổng hợp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai, theo dõi, kiểm tra
và đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật được viện dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định tại các văn bản mới.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có khó
khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Công
Thương để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung./.