HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
206/2008/NQ-HĐND
|
Sơn La,
ngày 09 tháng 4 năm 2008
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT NHỮNG KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC TRONG VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 140/2007/NQ-HĐND CỦA HĐND TỈNH
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND, UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số
99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí dự án đầu tư xây
dựng công trình;
Căn cứ Nghị quyết số
140/2007/NQ-HĐND ngày 12/6/2007 của HĐND tỉnh khóa XII về phương án, giải pháp
quản lý, thanh toán vốn đầu tư XDCB còn thiếu của ngân sách tỉnh đến tháng 5
năm 2007;
Xét Báo cáo số
44/BC-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2008 của UBND tỉnh về kết quả rà soát các dự án
và phương án giải quyết những vướng mắc trong quản lý đầu tư XDCB theo tinh
thần Nghị quyết số 140/2007/NQ-HĐND ngày 12/6/2007 của HĐND tỉnh; Báo cáo thẩm
tra số 334/BC-KTNS ngày 6/4/2008 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh; tổng
hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua một số giải pháp để giải quyết những khó
khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 140/2007/NQ-HĐND
của HĐND tỉnh, cụ thể như sau:
1. Đối với 13 dự án
còn nợ vốn đối ứng (biểu chi tiết 01) giải quyết như sau
- 04 dự án sử dụng
vốn ODA do Chính phủ vay và tỉnh được thụ hưởng (Dự án nâng cao năng lực sản
xuất chương trình và mở rộng phát sóng truyền hình đài PT-TH tỉnh; khu xử lý
chất thải rắn thị xã Sơn La; thuỷ lợi sử dụng vốn AFD của pháp; thiết bị y tế
Bệnh viện đa khoa tỉnh): Căn cứ vào kế hoạch vốn hàng năm cân đối đủ vốn đối
ứng để đảm bảo thực hiện dự án theo tiến độ.
- 04 dự án của các bộ
ngành Trung ương đầu tư trên địa bàn tỉnh (Dự án Quốc lộ 279; Quốc lộ 6; Quốc
lộ 4G; Trung tâm hoạt động thanh thiếu niên): Hàng năm tiếp tục tranh thủ sự
giúp đỡ của các bộ ngành và cân đối vốn để bố trí vốn đầu tư đảm bảo thực hiện
dự án theo tiến độ.
- 05 dự án thuộc các
Chương trình mục tiêu do các bộ ngành hỗ trợ thực hiện (Dự án Trường TH Chiềng
Ngàm- Thuận Châu; phòng chống HIV/AIDS; hỗ trợ chăm sóc sức khoẻ người nghèo;
hỗ trợ phát triển y tế dự phòng; góp phần cải thiện dịch vụ y tế chăm sóc sức
khoẻ sinh sản): Hàng năm ngân sách tỉnh cân đối vốn đối ứng để thực hiện, theo
hướng ưu tiên sử dụng vốn ngân sách chi cho các chương trình mục tiêu để cân
đối vốn đối ứng.
2. Đối với 10 công
trình còn nợ vốn đền bù giải phóng mặt bằng do không có trong tổng mức đầu tư
(tổng số tiền: 3,6628 tỷ đồng): Giao cho các chủ đầu tư lập phương án trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt bổ sung hạng mục đền bù, giải phóng mặt bằng vào tổng
mức đầu tư của công trình và phân cấp thẩm quyền thanh toán, như sau:
- Ngân sách cấp tỉnh
thanh toán cho 7 công trình với số tiền là 3.213,8 triệu đồng (Biểu chi tiết số
2a) và sẽ xem xét phân bổ trong kế hoạch vốn dự phòng năm 2008 để thanh toán
cho 6 dự án. Riêng công trình thuỷ lợi tưới ẩm Phiêng Khoài sẽ bố trí thanh
toán sau khi đã giải trình các nội dung còn vướng mắc.
- Ngân sách cấp huyện
thanh toán cho 3 dự án với số tiền 449 triệu đồng; trong nguồn vốn năm 2008 do
các huyện quản lý, nếu không cân đối được trong năm 2008 thi năm 2009 phải bố
trí vốn thanh toán dứt điểm (Biểu chi tiết số 2b).
3. Tạm dừng đầu tư và
không đầu tư đối với 11 công trình với tổng mức đầu tư 374,029 tỷ đồng, trong
đó
- Tạm dừng đầu tư đối
03 công trình dở dang, tổng mức đầu tư 237,537 tỷ đồng, tổng dự toán 226,643 tỷ
đồng, khối lượng hoàn thành 72,318 tỷ đồng, vốn đã thanh toán 24,870 tỷ đồng để
tổ chức nghiệm thu, bố trí nguồn vốn thanh toán đủ khối lượng đã hoàn thành và
tiến hành lập phương án phân kỳ đầu tư trình HĐND tỉnh xem xét quyết định (Biểu
chi tiết số 3a).
- Để lại đầu tư sau
năm 2010: 03 công trình HĐND tỉnh đã quyết nghị đầu tư, tổng mức đầu tư 100 tỷ
đồng(Biểu chi tiết số 3b).
- Dừng không đầu tư: 5
công trình UBND tỉnh đã Quyết định đầu tư, tổng mức đầu tư: 21,492 tỷ đồng
(Biểu chi tiết số 3c).
4. Tiếp tục đầu tư
150 công trình đầu tư dở dang và phân cấp thanh toán vốn đầu tư cho ngân sách
các cấp, như sau
- Cấp tỉnh 111 công
trình tổng mức đầu tư 1.558,138 tỷ đồng, tổng dự toán 1.296,645 tỷ đồng, tổng
vốn đã phân bổ đến năm 2008 là 506,249 tỷ đồng (Biểu chi tiết số 4a).
- Cấp huyện 30 công
trình tổng mức đầu tư 29,025 tỷ đồng, tổng dự toán 25,074 tỷ đồng, tổng vốn đã
phân bổ đến năm 2008 là 17,993 tỷ đồng(Biểu chi tiết số 4b).
- Cân đối bằng nguồn
vốn khác (Vốn tái định cư thuỷ điện Sơn La; Vốn ODA (JBIC); Huy động vốn của
DN; Trái phiếu CP; Vốn hỗ trợ theo mục tiêu cụ thể của Trung ương) cho 09 công
trình tổng mức đầu tư 464,253 tỷ đồng, tổng dự toán 455,218 tỷ đồng, tổng vốn
đã phân bổ đến năm 2008 là 79,336 tỷ đồng (Biểu chi tiết số 4c).
5. Tiếp tục hoàn
chỉnh thủ tục đầu tư đối với 41 công trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền
thống nhất đầu tư để cân đối nguồn và huy động vốn thực hiện đầu tư, trong đó:
- 27 dự án UBND tỉnh
đã quyết định đầu tư, tổng mức đầu tư 513,655 tỷ đồng, đã phân bổ vốn trong năm
2007 và 2008 là 45,426 tỷ đồng (biểu chi tiết 5a).
- 14 Dự án HĐND tỉnh
đã quyết nghị đầu tư, tổng mức đầu tư 1.196,461 tỷ đồng, đã phân bổ vốn trong
năm 2007 và 2008 là 83,991 tỷ đồng (biểu chi tiết 5b).
6. Đối với các dự án
thực hiện theo hình thức tổng thầu FPC và BT (Biểu chi tiết số 06): Giao cho
UBND tỉnh tiến hành nghiệm thu khối lượng hoàn thành của các dự án đã thực hiện
theo phương thức FPC và BT để cân đối vốn thanh toán và thanh lý hợp đồng. Trên
cơ sở đó xây dựng phương án chuyển hình thức thực hiện dự án từ hình thức FPC
và BT sang hình thức đấu thầu đối với các dự án phải tiếp tục đầu tư để phát
huy hiệu quả, tạm dừng các dự án có hiệu quả thấp trình Thường trực và các ban
HĐND tỉnh thẩm tra cho ý kiến trước khi tổ chức thực hiện và báo cáo với HĐND
tỉnh tại kỳ họp thứ 10.
7. Đối với 7 dự án
cần xác minh làm rõ (Dự án Thuỷ lợi tưới ẩm Phiêng Khoài; Dự án Trung tâm Thủy
sản khu vực Tây Bắc; Dự án Thủy lợi tưới ẩm Chờ Lồng; Dự án thoát lũ Chiềng La;
Dự án thủy lợi Suối Sập; Dự án thuỷ lợi tưới ẩm Nong Cại- Bon Phặng- Thuận
Châu; Dự án Khu du lịch Rừng Thông bản Áng), giao UBND tỉnh:
- Thành lập Hội đồng
nghiệm thu, đánh giá phần khối lượng đã hoàn thành, trên cơ sở đó đề xuất
phương án thanh toán nợ khối lượng hoàn thành, xem xét trách nhiệm của các đơn
vị có liên quan để xử lý và đề xuất phương án quản lý khai thác công trình sau
đầu tư báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 10 xem xét cho ý kiến trước khi tổ chức
thực hiện đối với 02 dự án: Dự án Thủy lợi tưới ẩm Chờ Lồng; Dự án Khu du lịch
Rừng Thông bản Áng.
- Tổ chức thanh tra
lại (hoặc điều tra) để làm rõ nguyên nhân, quy rõ trách nhiệm đối với đơn vị tư
vấn, cơ quan thẩm định, chủ đầu tư, nhà thầu trên cơ sở đó trình cấp có thẩm
quyền xử lý dứt điểm và báo cáo với HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 10 đối với 03 dự
án: Dự án Trung tâm Thủy sản khu vực Tây Bắc; Dự án thoát lũ Chiềng La; Dự án
Thuỷ lợi tưới ẩm Phiêng Khoài.
- Thành lập tổ tư vấn
giúp UBND tỉnh: Xác định rõ tổng số vốn đầu tư tăng thêm do mở rộng, nâng cấp
kênh cung cấp nước và hạng mục phát sinh liên quan, trên cơ sở đó xây dựng
phương án thu hồi, quản lý, sử dụng số vốn thu hồi và phương án quản lý công
trình thuỷ lợi Suối Sập. Từ kết quả đề xuất của tổ tư vấn UBND tỉnh lập tờ
trình chậm nhất là ngày 30/6/2008 để trình HĐND tỉnh xem xét cho ý kiến trước
khi tổ chức thực hiện.
8. Giao UBND tỉnh
quyết định phê duyệt điều chỉnh các dự án trên nguyên tắc tuân thủ đúng các quy
định hiện hành tại Luật Xây dựng; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005,
Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006, Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày
13/6/2007 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Thông tư
số 03/2005/TT-BXD ngày 25/01/2008, Thông tư số 05/2008/TT-BXD ngày 22/02/2008
của Bộ Xây dựng về hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình và Hướng
dẫn điều chỉnh giá, vật liệu hợp đồng xây dựng do biến đổi giá nguyên liệu,
nhiên liệu và vật liệu xây dựng, theo hướng sau:
- Đối với các dự án
phải điều chỉnh tổng mức đầu tư do giá cả, nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu
xây dựng biến đổi tăng: UBND tỉnh quyết định điều chỉnh và tổng hợp, báo cáo
HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất về kết quả điều chỉnh các dự án để xem xét cân
đối nguồn vốn đầu tư.
- Đối với các dự án
phải điều chỉnh tổng mức đầu tư do các nguyên nhân khác như: tăng quy mô, thay
đổi nhiệm vụ thiết kế, phát sinh khối lượng, bổ sung hạng mục, cần điều chỉnh
thiết kế cơ sở...UBND tỉnh trình Thường trực HĐND tỉnh cho chủ trương điều
chỉnh trước khi quyết định điều chỉnh và tổng hợp, báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp
gần nhất về kết quả điều chỉnh các dự án.
9. Triển khai thực
hiện có hiệu quả Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.
Điều 2: Hiệu lực thi hành. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau
10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh khoá XII thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. HĐND tỉnh giao
UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nghị quyết về quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản đã được các kỳ họp HĐND tỉnh thông qua, nhất là Nghị
quyết số 140/2007/NQ-HĐND và Nghị quyết này.
2. HĐND tỉnh giao
Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền
hạn của mình theo quy định của pháp luật tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được
HĐND tỉnh Sơn La khoá XII, kỳ họp chuyên đề lần thứ 3 thông qua./.
Nơi nhận:
-
Uỷ ban TV Quốc hội, Chính phủ;
- UB KT QH, UB TC-NS QH; Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp;
- VPQH, VPCP, VP CT nước,UBDT;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- TT HU, HĐND, UBND các huyện, thị xã;
- LĐ, CV VPTU, VP Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- LĐ, CV VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Tứ (0,1 b), 203b.
|
CHỦ TỊCH
Thào Xuân Sùng
|