BỘ VĂN
HOÁ, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
05/2010/TT-BVHTTDL
|
Hà Nội,
ngày 07 tháng 7 năm 2010
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC XÉT DUYỆT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CỦA
BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật Khoa học
và Công nghệ số 21/2000/QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000; Nghị định số
81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định việc xét duyệt đề tài khoa học và công
nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ như sau:
I. QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy
định việc quản lý và tổ chức xét duyệt để đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch
các đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ có sử dụng
nguồn vốn ngân sách sự nghiệp khoa học của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
2. Thông tư này áp
dụng đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các
tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Đề tài
khoa học và công nghệ cấp Bộ có sử dụng nguồn vốn ngân sách sự nghiệp khoa học
của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (sau đây viết tắt là đề tài) có nội
dung chủ yếu nghiên cứu về một chủ đề khoa học và công nghệ trong lĩnh vực văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch, bao gồm các đề tài nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, đề tài khoa học xã hội và nhân văn. Đề tài có thể
độc lập hoặc thuộc dự án, chương trình;
2. Dự án sản xuất
thử nghiệm cấp Bộ có sử dụng nguồn vốn ngân sách sự nghiệp khoa học của Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch (sau đây viết tắt là dự án) là hoạt động sản xuất
thử ở quy mô nhỏ những công nghệ mới, sản phẩm mới đã được tạo ra từ việc ứng
dụng kết quả nghiên cứu khoa học nhằm hoàn thiện công nghệ, sản phẩm đó trước
khi đưa vào sản xuất và đời sống.
3. Xét duyệt đề
tài, dự án là quá trình xem xét đề tài, dự án để đưa vào thực hiện trong kế
hoạch năm (05) năm và hàng năm gồm các bước: xác định nhiệm vụ; tuyển chọn hoặc
xét chọn; thẩm định; phê duyệt.
4. Xác định nhiệm
vụ là việc xem xét lựa chọn các ý tưởng nghiên cứu khoa học và công nghệ
được tổ chức thực hiện dưới hình thức đề tài, dự án trên cơ sở các định hướng
nghiên cứu và hướng dẫn của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
5. Tuyển chọn
là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để chủ
trì thực hiện các đề tài, dự án thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng
kí tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí quy định trong Thông tư
này.
6. Xét chọn là
việc lựa chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án theo đặt hàng
của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ do
tổ chức, cá nhân có đủ năng lực và điều kiện được giao trực tiếp chuẩn bị, trên
cơ sở những yêu cầu, tiêu chí quy định trong Thông tư này.
7. Thẩm định
là việc xem xét, kiểm tra nhằm đánh giá nội dung và kinh phí của đề tài, dự án
trước khi quyết định đưa vào thực hiện.
Điều 3.
Trình tự xét duyệt
Trình tự xét duyệt đề
tài, dự án được thực hiện như sau:
1. Xác định đề tài,
dự án.
a) Đề xuất các đề
tài, dự án;
b) Thành lập các Hội
đồng tư vấn xác định đề tài, dự án (sau đây viết tắt là Hội đồng xác định đề
tài, dự án);
c) Quyết định phê
duyệt Danh mục đề tài, dự án để tuyển chọn, xét chọn.
2. Tuyển chọn, xét
chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án.
a) Thông báo tuyển
chọn, xét chọn;
b) Mở Hồ sơ tuyển
chọn;
c) Thành lập các Hội
đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn (sau đây viết tắt là Hội đồng tuyển chọn, xét
chọn);
d) Quyết định phê duyệt
kết quả tuyển chọn, xét chọn;
đ) Thông báo kết quả
tuyển chọn, xét chọn cho tổ chức, cá nhân trúng tuyển chọn, xét chọn.
3. Thẩm định đề tài,
dự án trúng tuyển chọn, xét chọn (sau đây viết tắt là thẩm định).
a) Thành lập các Tổ
thẩm định;
b) Tổ chức họp các tổ
thẩm định.
4. Phê duyệt đề tài,
dự án để đưa vào thực hiện.
Điều 4.
Trách nhiệm của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
1. Trình Bộ trưởng Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch thành lập các Hội đồng tư vấn xác định đề tài, dự
án; các Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện
các đề tài, dự án; các Tổ Thẩm định;
2. Trình Bộ trưởng Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch phê duyệt các đề tài, dự án đưa vào thực hiện;
3. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết những vấn đề phát sinh trong
quá trình xét duyệt đề tài, dự án.
II. TỔ
CHỨC XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 5.
Căn cứ đề xuất đề tài, dự án
1. Căn cứ vào chiến
lược phát triển của các lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du
lịch năm (05) năm và hàng năm của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
2. Căn cứ định hướng
phát triển khoa học và công nghệ của Chính phủ và của Bộ Văn hoá, Thể thao và
Du lịch;
3. Căn cứ mục tiêu,
nội dung nghiên cứu của các chương trình khoa học và công nghệ của Bộ trong năm
kế hoạch và của từng thời kỳ;
4. Theo đặt hàng
nghiên cứu của Lãnh đạo Bộ, của các đơn vị quản lý thuộc Bộ nhằm phục vụ cho
công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và giải quyết các yêu cầu cấp thiết tại
đơn vị;
5. Theo yêu cầu đột
xuất của Lãnh đạo Bộ đối với công tác khoa học và công nghệ để giải quyết những
vấn đề cấp bách của Bộ;
6. Căn cứ khả năng sử
dụng sản phẩm đề tài, dự án trong thực tiễn.
Điều 6. Đề
xuất đề tài, dự án
1. Hàng năm, trên cơ
sở các căn cứ quy định tại Điều 5 Thông tư này, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
thông báo, hướng dẫn việc đề xuất các đề tài, dự án.
2. Đối tượng đề xuất:
a) Các cơ quan, đơn
vị, cá nhân thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
b) Các tổ chức khoa
học và công nghệ, các cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ không thuộc Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất thông qua cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Thông tin đề xuất
đề tài, dự án được ghi theo mẫu Phiếu đề xuất đề tài, dự án (Phụ lục số 1a, Phụ
lục số 1b).
4. Vụ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường thu nhận các đề xuất và phân loại đề tài, dự án theo nhóm
lĩnh vực để đưa vào Danh mục sơ bộ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 7.
Tiêu chí xác định đề tài, dự án
1. Tiêu chí xác định
đề tài.
a) Được đề xuất trên
cơ sở các căn cứ tại Điều 5 Thông tư này;
b) Ý nghĩa khoa học:
Có tính mới, sáng tạo về khoa học và công nghệ;
c) Ý nghĩa thực tiễn:
Trực tiếp hoặc góp phần giải quyết vấn đề cấp bách về lý luận và thực tiễn; đáp
ứng nhu cầu phát triển của ngành văn hóa, thể thao, du lịch và các lĩnh vực
khác thuộc Bộ;
d) Tính khả thi: Phù
hợp với năng lực khoa học và công nghệ hiện có của ngành, của đất nước về trình
độ cán bộ khoa học và công nghệ, trang thiết bị, nhà xưởng và thời gian thực
hiện; có khả năng huy động nguồn lực trong nước và nước ngoài để đáp ứng nhu
cầu thực hiện đề tài; có địa chỉ sử dụng kết quả nghiên cứu.
2. Tiêu chí xác định
dự án:
a) Được đề xuất trên
cơ sở các căn cứ tại Điều 5 Thông tư này;
b) Các tiêu chí tại khoản
1 Điều 7 Thông tư này cho các đề tài thuộc dự án;
c) Yêu cầu về công
nghệ: Thể hiện sự ổn định và tin cậy của công nghệ, chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật, tính hiệu quả kinh tế; có khả năng thay thế công nghệ nhập khẩu từ nước
ngoài; đảm bảo chỉ tiêu về an toàn sức khỏe và môi trường; thể hiện được tính
mới, tính tiên tiến so với công nghệ đang có trong ngành văn hóa, thể thao, du
lịch và ở Việt Nam; có tác động nâng cao trình độ công nghệ của ngành, lĩnh vực
sản xuất sản phẩm văn hóa, thể thao và du lịch khi được ứng dụng rộng rãi;
d) Khả năng về thị
trường: Các ngành kinh tế - xã hội thuộc phạm vi quản lý của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có nhu cầu đối với sản phẩm dự án; sản phẩm của dự án có khả
năng cạnh tranh về chất lượng, giá cả với sản phẩm cùng loại trên thị trường,
thay thế sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài; sản phẩm của dự án có khả năng xuất
khẩu;
đ) Hiệu quả kinh tế -
xã hội: Sản phẩm của dự án có tác động tích cực đến sự phát triển văn hóa, thể
thao và du lịch, tạo ngành nghề mới, tạo thêm việc làm và thu nhập cho cộng
đồng;
e) Tính khả thi: Phù
hợp với năng lực khoa học và công nghệ của các tổ chức chủ trì dự án và trong
nước về trình độ cán bộ khoa học và công nghệ, trang thiết bị, nhà xưởng, thời
gian thực hiện; có khả năng huy động nguồn lực từ các nguồn khác nhau đáp ứng
nhu cầu thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm; có khả năng liên kết với cơ sở sản
xuất, tổ chức khoa học và công nghệ khác để thực hiện dự án; có thị trường tiêu
thụ sản phẩm (có phương án liên kết tiêu thụ, chuyển giao, hoặc thương mại hóa
các sản phẩm của dự án).
Điều 8. Hội
đồng xác định đề tài, dự án
1. Bộ trưởng Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập các Hội đồng xác định đề tài, dự
án trên cơ sở đề xuất của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường theo từng nhóm
lĩnh vực để tư vấn trong lĩnh vực xác định đề tài, dự án.
2. Thành phần Hội
đồng xác định đề tài, dự án.
a) Hội đồng xác định
đề tài, dự án có từ bảy (07) đến mười một (11) người gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch
và các thành viên khác, bao gồm:
- Một phần hai (1/2)
là đại diện các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Một phần hai (1/2)
là các nhà nghiên cứu khoa học và công nghệ có liên quan;
b) Thành viên của Hội
đồng xác định đề tài dự án phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có
trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
được giao tư vấn.
c) Thư ký Hội đồng
xác định đề tài, dự án là chuyên viên của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
3. Trách nhiệm của
các Hội đồng xác định đề tài dự án.
a) Phân tích, đánh
giá, kiến nghị sơ bộ về mục tiêu, nội dung và kết quả dự kiến của đề tài, dự
án;
b) Tư vấn giúp Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác định, lựa chọn các đề xuất cần thực
hiện nhằm phục vụ có hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý và phát triển của Bộ;
c) Các thành viên của
Hội đồng thực hiện các quy định có liên quan tới hoạt động tư vấn xác định
nhiệm vụ hiện hành khác của nhà nước.
4. Nguyên tắc làm
việc của Hội đồng xác định đề tài, dự án.
a) Hội đồng xác định
đề tài, dự án làm việc theo nguyên tắc dân chủ. Các thành viên thảo luận công
khai về nhiệm vụ được giao tư vấn đồng thời chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn
của mình và không tiết lộ về các thông tin làm việc của Hội đồng;
b) Phiên họp của Hội
đồng xác định đề tài, dự án phải có mặt ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên
của Hội đồng (ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham
khảo);
c) Chủ tịch Hội đồng
xác định đề tài, dự án chủ trì các phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp Chủ
tịch Hội đồng vắng mặt có thể uỷ quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên
họp Hội đồng;
5. Nội dung phiên họp
của Hội đồng xác định đề tài, dự án.
a) Xem xét, phân tích
từng đề tài, dự án theo các tiêu chí quy định tại Điều 7 Thông tư này;
b) Thảo luận về những
đề tài, dự án có đủ tiêu chuẩn cần nghiên cứu giải quyết ở cấp Bộ để đề nghị
cho phép thực hiện và đề nghị không thực hiện đối với những đề tài, dự án không
đáp ứng các tiêu chí quy định tại Điều 7 Thông tư này;
c) Thành viên Hội
đồng đánh giá từng đề tài, dự án theo mẫu phiếu quy định (Phụ lục số 2a). Phiếu
hợp lệ là những phiếu đánh dấu vào 1 trong 2 cột ("đề nghị thực hiện"
hoặc"đề nghị không thực hiện") tương ứng ghi trên phiếu;
d) Hội đồng bầu Ban
kiểm phiếu bao gồm ba (03) thành viên trong đó có một (01) Trưởng ban. Kết quả
kiểm phiếu được lập thành biên bản (Phụ lục số 2b);
đ) Những đề tài, dự
án được Hội đồng "đề nghị thực hiện" phải được ít nhất hai phần ba
(2/3) số thành viên Hội đồng có mặt đồng ý kiến nghị và số thành viên này bảo
đảm không ít hơn một phần hai (1/2) tổng số thành viên Hội đồng;
e) Hội đồng trao đổi,
thảo luận, bổ sung hoặc sửa đổi những chi tiết liên quan đến tên, mục tiêu, nội
dung, sản phẩm dự kiến cho từng đề tài, dự án, đã được Hội đồng "đề nghị
thực hiện";
g) Trong trường hợp chưa
đưa ra được kết luận cuối cùng Hội đồng sẽ báo cáo để lãnh đạo Bộ quyết định;
h) Biên bản họp Hội
đồng được lập kèm theo Danh mục đề tài, dự án đã được Hội đồng thông qua (Phụ
lục số 2c).
Điều 9.
Phê duyệt Danh mục đề tài, dự án
Căn cứ vào kết quả
làm việc của Hội đồng xác định đề tài, dự án, Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và
Du lịch quyết định phê duyệt Danh mục đề tài, dự án để tuyển chọn hoặc xét
chọn.
III. TUYỂN
CHỌN, XÉT CHỌN, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI,
DỰ ÁN
Điều 10.
Thông báo tuyển chọn, xét chọn
1. Việc tuyển chọn
được Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản và công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức cá nhân có đủ điều kiện theo quy
định có thể đăng ký tham gia chủ trì thực hiện các đề tài, dự án;
2. Việc xét chọn được
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân
dự kiến giao trực tiếp chủ trì các đề tài, đề án.
Điều 11.
Nguyên tắc tuyển chọn, xét chọn
1. Việc tuyển chọn,
xét chọn được thực hiện thông qua Hội đồng tuyển chọn, xét chọn do Bộ trưởng Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập và được thực hiện đúng quy
trình, bảo đảm trung thực, khách quan, chính xác và công bằng;
2. Việc đánh giá hồ
sơ tuyển chọn, xét chọn được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các tiêu chí cụ
thể được quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14 Thông tư này;
3. Mỗi đề tài, dự án đưa
ra tuyển chọn, xét chọn khi đáp ứng các điều kiện quy định sẽ chỉ có một hồ sơ
được đề nghị trúng tuyển.
Điều 12. Điều
kiện tham gia tuyển chọn, xét chọn
1. Đối với tổ chức:
a) Tổ chức đăng ký
chủ trì thực hiện đề tài, dự án là các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp
thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh
vực của đề tài, dự án đăng ký thực hiện;
b) Mỗi tổ chức chỉ
được phép đăng ký là đơn vị chủ trì hoặc thành phần tham gia chính một (01) hồ
sơ tham gia tuyển chọn, xét chọn cho một (01) đề tài, dự án.
2. Đối với cá nhân:
Cá nhân đăng ký làm
chủ nhiệm đề tài, dự án thông qua các tổ chức có đủ điều kiện quy định tại khoản
1 Điều này và đáp ứng các điều kiện sau:
a) Phải có chuyên môn
phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa học của đề tài, dự án trong ba
(03) năm gần đây tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
b) Là người chủ trì
tổ chức xây dựng Thuyết minh đề tài, dự án;
c) Bảo đảm đủ thời
gian để chủ trì thực hiện đề tài, dự án;
d) Không thuộc các
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cá nhân không được
tham gia tuyển chọn, xét chọn chủ trì đề tài, dự án trong những trường hợp sau:
a) Nếu tính đến thời điểm
nộp hồ sơ mà đang làm chủ nhiệm từ một (01) đề tài, dự án cấp Bộ trở lên (kể cả
trường hợp đã có biên bản nghiệm thu cấp Bộ đánh giá ở mức “không đạt” và không
được Bộ cho phép gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả) hoặc đề
tài, dự án đó đã bị cơ quan quản lý có thẩm quyền quyết định đình chỉ trong quá
trình thực hiện do sai phạm;
b) Cá nhân đã làm chủ
nhiệm đề tài, dự án cấp Bộ trở lên nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở
chậm hơn so với thời hạn kết thúc hợp đồng nghiên cứu mà không có ý kiến chấp
thuận của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
- Không được tham gia
tuyển chọn, xét chọn một (01) năm, tính từ thời điểm nộp Hồ sơ đánh giá nghiệm
thu cấp cơ sở thực tế nếu nộp chậm từ sáu (06) tháng đến đến dưới hai mươi tư
(24) tháng;
- Không được tham gia
tuyển chọn, xét chọn hai (02) năm, tính từ thời điểm nộp Hồ sơ đánh giá nghiệm
thu cấp cơ sở thực tế nếu nộp chậm từ hai mươi tư (24) tháng trở lên.
Điều 13.
Hồ sơ tham dự tuyển chọn, xét chọn
1. Hồ sơ đăng ký bao
gồm:
a) Đơn đăng ký chủ
trì thực hiện đề tài, dự án (Phụ lục số 3);
b) Thuyết minh đề
tài, dự án:
- Đối với đề tài
nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn (Phụ lục số 4a);
- Đối với đề tài
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (Phụ lục số 4b);
- Đối với dự án (Phụ
lục số 4c);
c) Tóm tắt hoạt động
khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án (Phụ lục số 5);
d) Lý lịch khoa học
của cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án (Phụ lục số 6).
2. Số lượng bản, hình
thức và niêm phong hồ sơ:
a) Bộ hồ sơ gồm: 01
bản gốc và 11 bản sao.
b) Khi gửi hồ sơ
tuyển chọn, xét chọn cần gửi dưới các hình thức sau:
- Hồ sơ bằng văn bản;
- Hồ sơ dưới dạng
điện tử file dữ liệu (USB hoặc CD ROOM).
c) Bộ hồ sơ phải được
niêm phong và ghi rõ bên ngoài:
- Tên đề tài, dự án;
- Tên, địa chỉ của tổ
chức đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án;
- Họ và tên của cá
nhân đăng ký làm chủ nhiệm và danh sách những người tham gia thực hiện đề tài,
dự án;
- Liệt kê danh mục
tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
3. Thời hạn nhận hồ
sơ tuyển chọn, xét chọn.
a) Hồ sơ phải nộp
đúng hạn như trong thông báo tuyển chọn, xét chọn, ngày nhận hồ sơ được tính là
ngày ghi ở dấu bưu điện Hà Nội (trường hợp gửi qua bưu điện); dấu công văn đến
của Văn phòng Bộ hoặc văn thư của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (trong
trường hợp gửi trực tiếp);
b) Tại thời điểm chưa
hết thời hạn nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, xét
chọn có quyền rút hồ sơ đã nộp thay hồ sơ mới, được phép bổ sung hoặc sửa đổi
hồ sơ đã gửi để tuyển chọn, xét chọn. Mọi bổ sung và sửa đổi phải nộp trong
thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
4. Mở hồ sơ tham gia
tuyển chọn.
Vụ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường chủ trì việc mở hồ sơ tuyển chọn.
a) Thành phần tham
gia việc mở hồ sơ tuyển chọn bao gồm:
- Đại diện Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch (Lãnh đạo Bộ hoặc lãnh đạo Vụ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường);
- Đại diện các cơ
quan liên quan và đại diện các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn
được mời tham dự;
b) Việc mở hồ sơ đăng
ký tuyển chọn được lập thành biên bản (Phụ lục số 7).
Điều 14.
Hội đồng tuyển chọn, xét chọn tổ chức cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án
1. Bộ trưởng Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập các Hội đồng tuyển chọn, xét chọn
trên cơ sở đề xuất của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường theo từng nhóm lĩnh
vực để tư vấn trong việc tuyển chọn, xét chọn đề tài, dự án.
2. Thành phần Hội
đồng tuyển chọn, xét chọn
a) Hội đồng tuyển
chọn, xét chọn có từ bảy (07) đến chín (09) thành viên, gồm có Chủ tịch, Phó
Chủ tịch và các thành viên khác bao gồm:
- Một phần ba (1/3)
là đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tổ chức áp dụng kết quả
nghiên cứu đề tài, dự án;
- Hai phần ba (2/3)
là các nhà nghiên cứu khoa học và công nghệ có liên quan;
b) Thành viên của Hội
đồng tuyển chọn, xét chọn phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có
trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu về lĩnh vực khoa học và công nghệ mà
hội đồng được giao tư vấn tuyển chọn, xét chọn. Các chuyên gia đã tham gia các
Hội đồng xác định đề tài, dự án được ưu tiên mời tham gia các Hội đồng tuyển
chọn, xét chọn đề tài, dự án;
c) Thư ký Hội đồng tuyển
chọn, xét chọn là chuyên viên của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
d) Cá nhân đăng ký
chủ nhiệm đề tài, dự án và những người tham gia thực hiện đề tài, dự án không
được tham gia Hội đồng tuyển chọn, xét chọn đề tài, dự án đó (trong trường hợp
đặc biệt những người tham gia thực hiện đề tài, dự án có thể tham gia Hội đồng
tuyển chọn, xét chọn nhưng không được làm Chủ tịch, Phó chủ tịch).
2. Nguyên tắc làm
việc của các Hội đồng tuyển chọn, xét chọn.
a) Hội đồng tuyển
chọn, xét chọn làm việc theo nguyên tắc dân chủ;
b) Phiên họp của Hội
đồng phải có ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên của Hội đồng, trong đó có
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch;
c) Chủ tịch Hội đồng
chủ trì các phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt có
thể uỷ quyền cho Phó chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng;
3. Trách nhiệm của
các thành viên Hội đồng tuyển chọn.
a) Chịu trách nhiệm
cá nhân và không đại diên cho bất cứ tổ chức nào khi xem xét, đánh giá Hồ sơ
tuyển chọn, xét chọn;
b) Tuân thủ đúng các
quy định của Thông tư này, đảm bảo đánh giá trung thực, khách quan, chính xác
và công bằng;
c) Chịu trách nhiệm
cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung
của Hội đồng;
d) Giữ bí mật về các
thông tin liên quan đến quá trình tuyển chọn, xét chọn.
4. Nội dung phiên họp
của Hội đồng tuyển chọn, xét chọn.
a) Các thành viên của
Hội đồng chấm điểm độc lập theo các tiêu chí đánh giá và thang điểm tại các
phiếu đánh giá sau: Phiếu đánh giá đối với đề tài khoa học xã hội và nhân văn (Phụ
lục số 8a); phiếu đánh giá đối với đề tài khoa học và phát triển công nghệ (Phụ
lục số 8b); phiếu đánh giá đối với dự án (Phụ lục số 8c);
b) Hội đồng cử ba
(03) thành viên tham gia tổ kiểm phiếu (thư ký có thể tham gia tổ kiểm phiếu)
kết quả kiểm phiếu được lập thành biên bản (Phụ lục số 9a), bảng tổng hợp điểm (Phụ
lục số 9b) kèm theo biên bản họp;
c) Đối với một Hồ sơ,
nếu có thành viên Hội đồng cho tổng số điểm đánh giá chênh lệch từ 20% trở lên
so với điểm đánh giá trung bình của số thành viên Hội đồng có mặt thì điểm của
thành viên ấy không được chấp nhận. Kết quả đánh giá Hồ sơ này chỉ dựa trên kết
quả cho điểm của các thành viên còn lại trong Hội đồng;
d) Kết quả họp Hội
đồng được lập thành Biên bản (Phụ lục số 10).
4. Xác định Hồ sơ đề
nghị trúng tuyển:
a) Hồ sơ trúng tuyển
chọn có tổng số điểm trung bình đạt tối thiểu bảy mươi trên một trăm (70/100) điểm;
b) Trường hợp có từ
hai (02) hồ sơ trở lên của một (01) đề tài đạt số điểm trung bình bảy mươi trên
một trăm (70/100) điểm thì Hội đồng xếp thứ tự ưu tiên các Hồ sơ đăng ký theo
nguyên tắc sau đây:
- Tổng số điểm trung
bình theo thứ tự từ cao xuống thấp;
- Trường hợp các Hồ
sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau thì Hồ sơ nào có điểm đánh giá của Chủ
tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng
vắng mặt) cao hơn sẽ được ưu tiên xếp hạng;
- Trường hợp các Hồ
sơ có cùng tổng số điểm trung bình, điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của
Phó Chủ tịch trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với Hồ sơ này
cũng bằng nhau, Hội đồng kiến nghị lãnh đạo Bộ xem xét quyết định.
Điều 15.
Phê duyệt danh mục Hồ sơ trúng tuyển chọn, xét chọn
1) Căn cứ vào kết quả
làm việc của các Hội đồng tuyển chọn, xét chọn và đề nghị của Vụ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ra Quyết định phê
duyệt Danh mục Hồ sơ trúng tuyển chọn, xét chọn để đưa và thẩm định.
2) Cá nhân đồng thời
đăng ký chủ trì từ hai (02) đề tài, dự án cấp Bộ trở lên, nếu các Hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, xét chọn được đề nghị trúng tuyển thì chỉ được lựa chọn
chủ trì một (01) đề tài, dự án. Ý kiến lựa chọn phải được gửi bằng văn bản về
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch để xem xét quyết định.
Điều 16.
Thông báo kết quả tuyển chọn, xét chọn
Kết quả tuyển chọn,
xét chọn được Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thông báo đến tổ chức, cá nhân
chủ trì thực hiện đề tài, dự án trúng tuyển chọn, xét chọn.
Điều 17.
Tổ chức thẩm định nội dung, dự toán kinh phí đề tài, dự án trúng tuyển chọn,
xét chọn
1. Bộ trưởng Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập các Tổ thẩm định trên cơ sở đề
xuất của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường theo danh mục đề tài, dự án trúng
tuyển chọn, xét chọn.
2. Thành phần các tổ
thẩm định
a) Thành phần Tổ thẩm
định bao gồm: Đại diện Lãnh đạo Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Hội đồng đã
tuyển chọn, xét chọn đề tài, dự án, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Kế
hoạch, Tài chính.
b) Chủ nhiệm, đại
diện lãnh đạo đơn vị chủ trì thực hiện đề tài, dự án được mời tham dự hợp thẩm
định.
3. Trách nhiệm của
các Tổ thẩm định:
a) Xem xét, kiểm tra
việc chỉnh sửa về nội dung trong thuyết minh đề tài, dự án theo ý kiến của Hội
đồng tuyển chọn;
b) Xem xét, kiểm tra
đánh giá kinh phí thực hiện đề tài, dự án được vận dụng theo các quy định hiện
hành của pháp luật.
4. Kết quả làm việc
của các Tổ thẩm định được lập thành biên bản (Phụ lục số 11) là căn cứ để phê
duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 18.
Phê duyệt đề tài, dự án đưa vào thực hiện
Trên cơ sở kết quả
làm việc của Tổ thẩm định và đề xuất của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,
Bộ trưởng Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét ra quyết định phê duyệt đề tài,
dự án đưa vào thực hiện.
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực từ ngày 25 tháng 8 năm 2010.
2. Ban hành theo Thông
tư các phụ lục sau:
- Phụ lục số 1a: Mẫu
Phiếu đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ dưới hình thức đề tài;
- Phụ lục số 1b: Mẫu
Phiếu đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ dưới hình thức dự án;
- Phụ lục số 2a: Mẫu
Phiếu đánh giá đề nghị thực hiện đề tài, dự án cấp Bộ;
- Phụ lục số 2b: Mẫu
Biên bản kiểm phiếu đánh giá đề nghị thực hiện đề tài, dự án cấp Bộ;
- Phụ lục số 2c: Mẫu
Biên bản họp Hội đồng tư vấn xác định danh mục đề tài, dự án cấp Bộ;
- Phụ lục số 3: Mẫu
Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án cấp Bộ;
- Phụ lục số 4a: Mẫu
Thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp Bộ;
- Phụ lục số 4b: Mẫu
Thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp Bộ;
- Phụ lục số 4c: Mẫu
Thuyết minh dự án cấp Bộ;
- Phụ lục số 5: Mẫu
Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự
án cấp Bộ;
- Phụ lục số 6: Mẫu
Lý lịch khoa học của cá nhân thực hiện chính đề tài, dự án cấp Bộ;
- Phụ lục số 7: Mẫu
Biên bản mở Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án
cấp Bộ;
- Phụ lục số 8a: Mẫu
phiếu đánh giá của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn đề tài khoa học xã hội
nhân văn cấp Bộ;
- Phụ lục số 8b: Mẫu Phiếu
đánh giá của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn đề tài khoa học và phát triển
công nghệ cấp Bộ;
- Phụ lục số 8c: Mẫu Phiếu
đánh giá của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn dự án cấp Bộ;
- Phụ lục số 9a: Mẫu
Biên bản kiểm phiếu của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn đề tài, dự án cấp
Bộ;
- Phụ lục số 9b: Mẫu Bảng
tổng hợp điểm của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn đề tài, dự án cấp Bộ;
- Phụ lục số 10: Mẫu
Biên bản họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn đề tài, dự án cấp Bộ;
- Phụ lục số 11: Mẫu
Biên bản họp Tổ thẩm định đề tài, dự án cấp Bộ.
3. Bãi bỏ các văn bản
và các quy định sau đây:
a) Quyết định số
89/2006/QĐ-BVHTT ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá-Thông tin
ban hành Quy chế xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Văn hoá-Thông
tin;
b) Các Điều
2, Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Quyết định số
05/2007/QĐ-BVHTT ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá-Thông
tin ban hành Quy chế Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Văn
hoá-Thông tin;
4. Các quy định do Bộ
Văn hoá-Thông tin, Uỷ ban Thể dục, Thể thao, Tổng cục Du lịch, Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch đã ban hành trước đây không thuộc các văn bản và quy định tại khoản
2 Điều này có nội dung trái với các quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.
Điều 20.
Tổ chức thực hiện
1. Vụ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát và kiểm tra việc thực
hiện Thông tư này;
2. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền rộng rãi, thường
xuyên, thực hiện đầy đủ, chính xác, công khai các quy định của Thông tư này;
3. Trong quá trình
thực hiện nếu có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, các cơ quan đơn vị, các tổ chức
và cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch để nghiên
cứu, sửa đổi bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân;
- Văn phòng Chính phủ;
- UB VHGDTNTNNĐ Quốc hội;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ VHTTDL;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website Chính phủ;
- Lưu: VT, KHCNMT, TX .180.
|
BỘ
TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|