ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10401/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 05 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG MÔ HÌNH THÀNH PHỐ ĐIỆN TỬ TẠI ĐÀ NẴNG”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng
dụng Công nghệ thông tin trong hoạt
động của Cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 61/TTr-STTTT
ngày 23 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Xây dựng mô hình thành phố điện tử tại
Đà Nẵng” với các nội dung chính sau:
1. Sự cần thiết phải xây dựng thành phố
điện tử:
- Thành phố điện tử là đích đến cuối
cùng của mọi nỗ lực ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (CNTT) của một
thành phố. Quan điểm xây dựng thành phố điện tử là nền tảng cơ bản để định
hướng các dự án thành phần và tích hợp các kết quả mà các dự án này tạo ra trong
một hệ thống Tổng
thể thống nhất quy mô toàn
thành phố; thống nhất các nguồn lực của thành phố và tất cả cùng hướng đến một
mục đích chung: Xây dựng một thành phố văn minh, thịnh vượng trên nền
phát triển công nghệ thông tin - truyền thông (CNTT-TT) ở trình độ cao;
- Việc xây dựng thành phố điện tử sẽ đưa thành
phố Đà Nẵng lên một nấc thang mới tiếp
cận kinh tế tri thức.
2. Mục tiêu:
- Xây dựng và phát triển thành phố Đà
Nẵng trở thành
thành phố điện tử nhằm tạo tiền đề để phát triển kinh tế tri thức;
- Phấn đấu đến năm 2020 phát triển Đà
Nẵng trở thành
thành phố hiện đại tầm cỡ khu vực ở ASEAN và đến năm 2030 ở Châu Á - Thái Bình
Dương;
- Ứng dụng CNTT-TT một cách sâu rộng trong tất cả
các lĩnh vực kinh tế - xã hội trong một kế hoạch thống nhất nhằm đạt được
hiệu quả phát triển cao nhất, trong đó xây dựng chính quyền điện tử làm trung
tâm.
3. Chiến lược phát triển:
- Phát huy tối đa kết quả xây dựng
chính quyền điện tử từ Dự án phát triển CNTT-TT từ vốn vay ODA của
Ngân hàng Thế giới; xây dựng hạ tầng CNTT-TT hiện đại; phát triển nhân lực
CNTT-TT mạnh, nhất là trong lĩnh vực CNTT-TT và ứng dụng CNTT-TT trong quản lý
nhà nước; hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung, thống nhất, sẵn
sàng hỗ trợ các lĩnh vực khác phát triển trên nền tảng ứng dụng CNTT-TT;
- Ưu tiên phát triển các ứng dụng CNTT
phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng, góp phần
xây dựng thành phố Đà Nẵng thành
trung tâm kinh tế, tài chính, khoa học công nghệ, logistics của Miền Trung;
- Ưu tiên phát triển CNTT-TT trong các
lĩnh vực kinh tế - xã hội
theo mô hình kinh tế - sinh thái (Eco2Cities) và phát triển bền vững;
- Tập trung xây dựng các chính sách
khung pháp lý cho việc triển khai xây dựng mô hình thành phố điện tử tại Đà Nẵng.
4. Nhiệm vụ xây dựng mô hình thành phố
điện tử:
- Nhiệm vụ 1: Triển khai thành công Dự
án xây dựng chính quyền điện tử tại thành phố Đà Nẵng;
- Nhiệm vụ 2: Xây dựng mô hình doanh nghiệp
điện tử, trường học điện tử, bệnh viện điện tử và cộng đồng điện tử trong mối
tương quan thống nhất với mô hình
chính quyền điện tử để từ đó xây dựng kế hoạch nhân diện, mở rộng;
- Nhiệm vụ 3: Phát triển và hoàn thiện
hạ tầng CNTT-TT toàn thành phố;
- Nhiệm vụ 4: Xây dựng và hoàn thiện
khung pháp lý phục vụ triển khai xây dựng mô hình thành phố điện tử;
- Nhiệm vụ 5: Đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực CNTT;
- Nhiệm vụ 6: Phát triển ngành CNTT-TT
làm động lực phát triển kinh tế - xã hội.
5. Lộ trình xây dựng mô hình thành phố
điện tử:
- Giai đoạn 2012 - 2015:
+ Hoàn thành về cơ bản xây dựng mô
hình chính quyền điện tử - kết quả thực hiện dự án CNTT-TT từ vốn vay ODA của
Ngân hàng Thế giới;
+ Hoàn thành về cơ bản xây dựng các mô
hình chính quyền điện tử, doanh nghiệp điện tử, trường học điện tử, bệnh viện
điện tử và cộng đồng điện tử bằng cách lựa chọn, điều chỉnh, thích nghi hóa các
giải pháp hiện hữu tiên tiến nhất phù hợp với những đặc điểm riêng của thành phố
Đà Nẵng;
+ Hoàn thành về cơ bản việc xây dựng hạ
tầng CNTT-TT đủ khả năng phục vụ vận hành các hệ thống thí điểm nêu trên một
cách hiệu quả;
+ Xây dựng được một đội ngũ cán bộ
CNTT-TT đủ sức triển khai và vận hành các hệ thống thí điểm chính quyền điện tử,
doanh nghiệp điện tử, trường học điện tử, bệnh viện điện tử và cộng đồng điện tử;
+ Xây dựng được khung pháp lý cơ bản
cho việc vận hành và phát triển các hệ thống điện tử hóa trên nền CNTT-TT chung
của thành phố;
+ Phát triển ngành CNTT-TT một cách
toàn diện (về phần cứng, phần mềm, nội dung số, dịch vụ CNTT-TT) làm nền tảng cho sự
phát triển kinh tế -
xã hội của thành phố và hỗ trợ triển khai thành công các mô hình điện tử hóa.
- Giai đoạn 2015 - 2020:
+ Hoàn thiện hạ tầng CNTT-TT quy mô
toàn thành phố, đủ khả năng phục vụ mọi hoạt động dựa trên CNTT-TT trong toàn
thành phố;
+ Phát triển ngành CNTT-TT thành một
ngành kinh tế chủ lực của thành phố và đủ khả năng phục vụ mọi nhu cầu ứng dụng
CNTT-TT trên địa bàn thành phố;
+ Hoàn thành xây dựng chính quyền điện
tử;
+ Nhân diện mô hình doanh nghiệp điện
tử, trường học điện tử, bệnh viện điện tử và cộng đồng điện tử ra toàn xã hội;
- Giai đoạn sau năm 2020: Nâng cấp,
hoàn thiện và phát triển thành phố điện tử sánh ngang với các thành phố điện tử
tiên tiến trên thế giới
Điều 2. Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở, Ban, ngành;
Chủ tịch UBND các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- TT HĐND TP (b/c);
- CT, các PCT UBND TP;
- CPVP, P.KTN (A.Đức).
- Lưu: VT-LT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Văn Hữu Chiến
|
ĐỀ
ÁN
XÂY DỰNG MÔ HÌNH THÀNH PHỐ ĐIỆN TỬ TẠI ĐÀ NẴNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 10401/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng)
MỤC
LỤC
GIẢI THÍCH
THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
PHẦN I: TÌNH
HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
I. Quá trình
phát triển và những kết quả đã đạt được
1. Về môi trường pháp
lý
2. Về hạ tầng kỹ thuật
CNTT
3. Về nguồn nhân lực
CNTT
4. Về phần mềm ứng dụng
5. Về triển khai các
dịch vụ công
II. Một số tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân
1. Về nhận thức
2. Về thủ tục hành
chính
3. Về nguồn nhân lực
4. Về kinh phí đầu tư
5. Về cơ chế chính
sách
PHẦN II: SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG THÀNH PHỐ ĐIỆN TỬ TẠI ĐÀ NẴNG
I. Một số vấn
đề chung về thành phố điện tử
II. Sự cần
thiết phải xây dựng thành phố điện tử tại Đà Nẵng
PHẦN III: MÔ
HÌNH THÀNH PHỐ ĐIỆN TỬ TẠI ĐÀ NẴNG
I. Kiến trúc
tổng thể thành phố điện tử tại Đà Nẵng
II. Mục tiêu
và chiến lược xây dựng thành phố điện tử tại Đà Nẵng
1. Mục tiêu
2. Chiến lược
3. Các yếu tố để xây
dựng thành công mô hình thành phố điện tử
III. Nhiệm vụ
xây dựng mô hình thành phố điện tử tại Đà Nẵng
Nhiệm vụ 1: Triển
khai thành công Dự án xây dựng chính quyền điện tử tại thành phố Đà Nẵng.
Nhiệm vụ 2: Xây dựng
mô hình doanh nghiệp điện tử, trường học điện tử, bệnh viện điện tử và cộng đồng
điện tử trong mối tương quan thống nhất với mô hình chính quyền điện tử để từ
đó xây dựng kế hoạch nhân diện, mở rộng.
Nhiệm vụ 3: Phát triển
và hoàn thiện hạ tầng CNTT-TT toàn thành phố
Nhiệm vụ 4: Xây dựng
và hoàn thiện khung pháp lý phục vụ triển khai xây dựng mô hình thành phố điện
tử.
Nhiệm vụ 5: Đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực CNTT
Nhiệm vụ 6: Phát triển
ngành CNTT-TT làm động lực phát triển kinh tế - xã hội.
PHẦN IV: LỘ
TRÌNH XÂY DỰNG MÔ HÌNH THÀNH PHỐ ĐIỆN TỬ TẠI ĐÀ NẴNG
I. Nguyên tắc
xây dựng lộ trình
II. Lộ trình
xây dựng mô hình thành phố điện tử tại Đà Nẵng
1. Xây dựng và hoàn
thiện hạ tầng CNTT-TT
2. Xây dựng và phát
triển mô hình chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng
3. Xây dựng các mô
hình doanh nghiệp điện tử, trường học điện tử, bệnh viện điện tử và cộng đồng
điện tử
4. Về xây dựng và
hoàn thiện cơ chế, chính sách
5. Về đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực CNTT-TT
6. Phát triển ngành
CNTT-TT một cách toàn diện làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố và hỗ trợ triển khai thành công các mô hình điện tử hóa nêu trên
III. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Thông tin và
Truyền thông Đà Nẵng
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư Đà Nẵng
3. Sở Tài chính Đà Nẵng
4. Các Sở, Ban,
ngành, UBND quận, huyện, Mặt trận, đoàn thể
5. Các doanh nghiệp,
trường học, bệnh viện
6. Các đoàn thể, hiệp
hội ngành nghề
PHẦN V: KẾT
LUẬN
GIẢI
THÍCH THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT
STT
|
Từ viết tắt
|
Ý nghĩa
|
1
|
CBCC
|
Cán bộ công
chức
|
2
|
CNpPM
|
Công nghiệp
phần mềm
|
3
|
CNTT
|
Công nghệ
thông tin
|
4
|
CNTT-TT
|
Công nghệ
thông tin và truyền thông
|
5
|
CQĐT
|
Chính quyền
điện tử
|
6
|
CSDL
|
Cơ sở dữ liệu
|
7
|
CSHT
|
Cơ sở hạ tầng
|
8
|
ĐP
|
Địa phương
|
9
|
HTTT
|
Hệ thống
thông tin
|
10
|
LAN
|
Mạng cục bộ
|
11
|
QLNN
|
Quản lý nhà
nước
|
12
|
TP
|
Thành phố
|
13
|
TTTHDL
|
Trung tâm
tích hợp dữ liệu
|
14
|
TW
|
Trung ương
|
15
|
UBND
|
Ủy ban nhân
dân
|
16
|
WAN
|
Mạng diện rộng
|
MỞ ĐẦU
Trong
những năm qua, việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông tại thành phố
Đà Nẵng đã có bước phát triển vượt bậc, góp phần nâng cao hiệu quả trong quản
lý nhà nước và phát triển kinh tế xã hội. Hạ tầng CNTT-TT của thành phố Đà Nẵng
được chú trọng đầu tư xây dựng, 100% cơ quan nhà nước có kết nối Internet; 100%
thôn, tổ có mạng lưới điện thoại hữu tuyến, vô tuyến và kết nối Internet; Khu
Công viên phần mềm đã đi vào hoạt động hiệu quả; Khu CNTT tập trung, Trung tâm
dữ liệu (Data Center), Trung tâm giao dịch CNTT-TT (ITC Contact Center), Trung
tâm đào tạo và nghiên cứu CNTT đang được khẩn trương triển khai và hoàn thiện để
đưa vào hoạt động.
Ứng dụng CNTT trong
hoạt động của các cơ quan nhà nước, trong doanh nghiệp và trong đời sống xã hội
luôn được thành phố quan tâm và phát triển đồng bộ. Các cơ quan nhà nước sử dụng
rộng rãi các phần mềm ứng dụng dùng chung và phần mềm chuyên ngành, cung cấp 92
dịch vụ công trực tuyến (87 dịch vụ công mức 3, 5 dịch vụ công mức 4) trên Cổng
thông tin điện tử của thành phố. Các Sở, ban, ngành, quận, huyện đều có trang
thông tin điện tử và đang hoàn chỉnh hệ thống cung cấp dịch vụ công một cửa điện
tử từ cấp thành phố đến cấp xã phường. Những nỗ lực này đã phát huy hiệu quả
thiết thực trong công tác hằng ngày tại các đơn vị, nâng cao năng suất, chất lượng
công việc, mang nhiều thuận lợi đến cho người dân.
Các doanh nghiệp, trường
học, bệnh viện, hiệp hội,… ở Đà Nẵng cũng đã triển khai ứng dụng CNTT một cách
rộng rãi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Ngoài việc xây dựng hạ tầng
và ứng dụng CNTT, công tác đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực CNTT cũng được
lãnh đạo thành phố chú trọng. Hiện nay, nhờ các chính sách thu hút, khuyến
khích, nguồn nhân lực CNTT trong cơ quan nhà nước, trong các doanh nghiệp và xã
hội tăng đáng kể cả về số lượng lẫn chuyên môn. Số lượng lãnh đạo CNTT (CIO)
cũng như số lượng cán bộ chuyên trách CNTT đều tăng. Trong bộ máy nhà nước,
toàn thành phố có hơn 70% cán bộ chuyên viên sử dụng máy tính để phục vụ công
tác chuyên môn. Trong các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội khác, tỷ lệ này
còn cao hơn, khoảng 75% - 80% (trên tổng số cán bộ quản lý).
Với những kết quả đã
đạt được, thành phố tiếp tục thực hiện đề án “Xây dựng mô hình thành phố điện tử
tại Đà Nẵng” nhằm cụ thể hóa định hướng và lộ trình triển khai ứng dụng và phát
triển CNTT, xây dựng mô hình hoàn chỉnh về một thành phố điện tử đầu tiên trong
cả nước với những hoạt động chính (quản lý nhà nước, kinh tế, giáo dục, y tế,
văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng) nhúng trong môi trường thông tin điện tử
chung, thống nhất của thành phố.
Phần
I
TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
I. Quá trình
phát triển và những kết quả đã đạt được
Từ năm 2000 đến nay,
công tác ứng dụng CNTT trong mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố Đà Nẵng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, trong đó, nổi bật là
những kết quả ứng dụng CNTT trong bộ máy chính quyền thành phố. Đây chính là nền
tảng thuận lợi cho sự việc xây dựng mô hình thành phố điện tử tại Đà Nẵng -
nâng các ứng dụng CNTT tại Đà Nẵng lên tầm cao hơn, trở thành các thành phần hữu
cơ trong một hệ sinh thái CNTT- TT thống nhất quy mô toàn thành phố. Đó là đích
đến của mọi nỗ lực phát triển CNTT-TT ở một địa phương.
1.
Về môi trường pháp lý
Với quyết tâm đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ
- công nghiệp với hàm lượng tri thức ngày càng cao, thành phố Đà Nẵng đã xác định
ưu tiên phát triển ngành CNTT-TT như nền tảng để phát triển các ngành khác. Vì
vậy các biện pháp hỗ trợ và các chính sách ứng dụng và phát triển CNTT luôn được
cập nhật và ban hành kịp thời.
Từ các chủ trương của
Bộ Chính trị, Chính phủ, Thành ủy Đà Nẵng đã ban hành Nghị quyết 07-NQ/TU ngày
03/10/2000 về “Một số chủ trương phát triển công nghiệp phần mềm”; Nghị quyết số
06-NQ/TU ngày 13/3/2003 về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT đến năm
2010; Kết luận số 138-TB/TU ngày 07/9/2009 của Ban Thường vụ Thành ủy về việc
“Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT từ nay đến năm 2015 và tầm nhìn
đến năm 2020”, UBND thành phố Đà Nẵng đã tập trung công tác chỉ đạo, lãnh đạo
như sau:
- Kiện toàn hệ thống
cơ quan quản lý Nhà nước về CNTT ở thành phố, thành lập “Ban Chỉ đạo ứng dụng
và phát triển CNTT thành phố Đà Nẵng, Chủ tịch UBND thành phố trực tiếp giữ vai
trò Trưởng ban Ban Chỉ đạo;
- Ngoài cơ quan
chuyên môn quản lý về CNTT cấp thành phố, các Sở, Ban, ngành, quận, huyện có bộ
phận chuyên trách về CNTT và có chức danh cán bộ lãnh đạo CNTT (CIO). Thủ trưởng
các cấp, các ngành chịu trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Nội vụ để xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực phù hợp tham gia đào tạo
và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ, công chức về CNTT; tổ
chức các khóa đào tạo lãnh đạo CNTT nhằm trang bị cho các cán bộ CNTT những kiến
thức và kỹ năng cần thiết để quản lý các dự án CNTT một cách hiệu quả hơn;
- Tổ chức nghiên cứu
các quy định, quy chế của Chính phủ, của thành phố và thực tế triển khai các hoạt
động nghiệp vụ quản lý nhà nước trong tất cả các lĩnh vực để từ đó xây dựng, tổ
chức lại các quy trình nghiệp vụ, bổ sung sửa đổi quy chế làm việc phù hợp với
các quy định hiện hành và thực hiện ứng dụng CNTT, xây dựng các hệ thống thông
tin;
- Ban hành các văn bản
để quản lý thống nhất hoạt động CNTT trên địa bàn thành phố, cụ thể là:
+ Quyết định số
5626/QĐ-UBND ngày 14/07/2008 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt Kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2009-2010;
+ Quyết định số
7396/QĐ-UBND ngày 10/9/2008 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt Kế hoạch
triển khai các Chương trình phát triển Công nghiệp công nghệ thông tin thành phố
Đà Nẵng đến năm 2010;
+ Chỉ thị số 13/CT-UBND
ngày 05/11/2009 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng về việc tập trung đẩy mạnh
hoạt động ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước thuộc UBND thành phố;
+ Quyết định số
6060/QĐ-UBND ngày 12/8/2010 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt đề án
Đẩy mạnh xuất khẩu phần mềm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
+ Quyết định số
5258/QĐ-UBND ngày 14/7/2010 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt Báo
cáo khung kiến trúc tổng thể ứng dụng CNTT thành phố Đà Nẵng;
+ Quyết định số
9956/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt Kế hoạch
ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2015;
+ Quyết định số
733/QĐ-UBND ngày 24/01/2011 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt tổng
thể Kế hoạch Phát triển nguồn nhân lực CNTT- TT thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
+ Quyết định số
4379/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt đề án
“Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT-TT” tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2011-2015;
+ Nghị Quyết Đại hội
Đại biểu lần thứ XX Đảng Bộ thành phố Đà Nẵng, nhiệm kỳ 2010 - 2015, trong đó
chọn CNTT là một trong 5 đột phá để phát triển kinh tế - xã hội thành phố.
Khung pháp lý mang
tính định hướng rất thuận lợi cho ứng dụng và phát triển CNTT-TT này là nền tảng
cho sự phát triển toàn diện về CNTT-TT ở Đà Nẵng từ phát triển hạ tầng CNTT-TT
đến phát triển nguồn nhân lực CNTT-TT, từ ứng dụng CNTT trong các các cơ quan
quản lý nhà nước đến ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp, trường học, bệnh viện,
cộng đồng; từ phát triển CNTT như một ngành kinh tế độc lập đến phát triển CNTT
như nền tảng để phát triển các ngành kinh tế khác. Với những kết quả đó, trong
3 năm liên tiếp (2009, 2010, 2011), thành phố Đà Nẵng được Ban Chỉ đạo quốc gia
về CNTT đánh giá là địa phương dẫn đầu trong cả nước về mức độ sẵn sàng ứng dụng
CNTT-TT Việt Nam (ICT-Index).
2.
Về hạ tầng kỹ thuật CNTT
Được Nhà nước đầu tư
xây dựng trở thành đầu mối viễn thông quan trọng của quốc gia và quốc tế, thành
phố Đà Nẵng có một hạ tầng CNTT-TT hiện đại và ngày càng phát triển để có thể
cung cấp các dịch vụ truyền thông đa dạng với chất lượng ngày càng cao.
Về trang bị phương tiện
CNTT-TT trong các cơ quan nhà nước thuộc UBND thành phố, 100% đơn vị có mạng
LAN và kết nối Internet sử dụng đường truyền tốc độ cao ADSL. Tỷ lệ trang bị
máy tính cho cán bộ, công chức hiện nay tại các Sở, ngành, quận, huyện là 1
CBCC/1 máy tính. Tất cả doanh nghiệp, các trường học, bệnh viện, đơn vị trong
thành phố đều đã trang bị máy tính kết nối Internet phục vụ cho các hoạt động
nghiệp vụ hàng ngày của mình.
Để hướng tới phát triển
CNTT-TT một cách bền vững, lâu dài và toàn diện, UBND thành phố đã tập trung đầu
tư vào các công trình đóng vai trò nền tảng về hạ tầng CNTT-TT cho một thành phố
điện tử tương lai gồm: Mạng trục, Trung tâm dữ liệu, Công viên phần mềm và
Trung tâm giao dịch CNTT-TT.
Mạng trục thành phố
được thiết lập bằng mạng truyền số liệu chuyên dùng tốc độ 100 Mbps kết nối
Interenet trực tiếp. Mạng này kết nối 72 đơn vị từ Văn phòng UBND thành phố đến
các Sở, ngành, quận, huyện, đảm bảo phục vụ triển khai họp trực tuyến với Trung
ương. Dự kiến đến cuối năm 2011, mạng MAN thành phố sẽ hoàn thành với khả năng
kết nối giữa các Sở, Ban, ngành, quận, huyện với băng thông lên đến 1Gbps. Đây
sẽ là mạng trục có chất lượng và tốc độ cao nhất so với tất cả các địa phương
trong cả nước. Ngoài các cơ quan chính quyền, tất cả các chủ thể ứng dụng
CNTT-TT trong thành phố (doanh nghiệp, trường học, bệnh viện,…) đều có thể kết
nối vào mạng trục này để triển khai các hoạt động nghiệp vụ của mình.
Trung tâm dữ liệu
(Data Center) của thành phố là kho dữ liệu tập trung của cả thành phố, nơi lưu
trữ toàn bộ dữ liệu và hệ thống phần mềm dùng chung của thành phố. Trung tâm
giao dịch CNTT-TT (ICT Transaction Center) là nơi cung cấp mọi dịch vụ công trực
tuyến và các thông tin liên quan. Trung tâm phát triển hạ tầng CNTT là nơi cung
cấp các dịch vụ CNTT-TT của cả thành phố như cho thuê các nguồn lực CNTT-TT
(hosting, cloud computing,…), thiết lập và vận hành các website và các hệ thống
thông tin khác. Trung tâm nghiên cứu và đào tạo CNTT-TT là nơi tổ chức nghiên cứu
các đề tài phát triển CNTT-TT tại Đà Nẵng và tham gia đào tạo nguồn nhân lực
CNTT-TT phục vụ thành phố.
Với những thành tựu
phát triển như trên, hạ tầng CNTT-TT của thành phố đã phát triển đạt tới trình
độ đáp ứng những điều kiện cơ bản để triển khai mô hình thành phố điện tử tại
Đà Nẵng.
3.
Về nguồn nhân lực CNTT
a. Khối nhà nước:
Trình độ của cán bộ
nhân viên trong các cơ quan nhà nước về CNTT đang được cải thiện đáng kể. Tại hầu
hết các đơn vị đều đã có ít nhất một biên chế chuyên trách về CNTT; trung bình
có khoảng 70% nhân lực biết sử dụng máy tính để soạn thảo văn bản; gần 80% nhân
lực sử dụng máy tính để phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ; trên 50% nhân lực
biết tác nghiệp trên mạng LAN, khai thác, sử dụng Internet phục vụ công việc của
mình.
Tính đến nay, nguồn
nhân lực về CNTT tại các Sở, ban, ngành, quận, huyện với số lượng 85 đại học,
24 cao đẳng, 79 trung cấp, 195 kỹ thuật viên, cán bộ công chức thường xuyên được
bổ sung, cập nhật, rèn luyện các kỹ năng CNTT, thông qua các lớp đào tạo tin học
trình độ A, B, C do thành phố tổ chức. Thành phố cũng đã có những cơ chế, chính
sách nhằm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT, đặc biệt là thu hút nhân lực
CNTT có trình độ cao về công tác tại Đà Nẵng.
Trong năm 2010, thành
phố đã bố trí sắp xếp, cử hơn 100 lượt cán bộ, công chức, viên chức tham gia
các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, ứng dụng CNTT, cử 02
cán bộ nghiên cứu mô hình thiết kế tổng thể thành phố kinh tế - sinh thái bền vững
tại thành phố Incheon - Hàn Quốc, 09 cán bộ các Sở, ban, ngành tham quan học tập
mô hình chính phủ điện tử tại Đài Loan. Tổ chức đào tạo sử dụng phần mềm nguồn
mở cho 210 cán bộ CNTT các Sở, ban, ngành, quận, huyện nhằm thúc đẩy phát triển
phần mềm nguồn mở tại thành phố Đà Nẵng.
Trong năm 2011, Tiểu
dự án phát triển CNTT-TT Đà Nẵng thực hiện các chương trình đào tạo, nâng cao
năng lực quản lý, khai thác, vận hành phục vụ cho việc xây dựng chính quyền điện
tử trên địa bàn thành phố.
Để đáp ứng yêu cầu đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và nhất là chuẩn bị
cho việc xây dựng chính quyền điện tử trong những năm tiếp theo, các cơ quan
nhà nước thành phố Đà Nẵng còn tiếp tục đào tạo, thu hút nhiều nguồn nhân lực
CNTT có trình độ cao phục vụ: quản trị mạng; tham gia phát triển và triển khai
các dịch vụ công đến người dân; bảo trì hệ thống, an toàn, an ninh thông tin; đề
xuất, tiếp nhận các ứng dụng CNTT phục vụ cho đơn vị,...
b. Khối ngoài nhà
nước:
Nguồn nhân lực
CNTT-TT tại các doanh nghiệp của thành phố hiện có là 9.935 người. Cơ cấu nguồn
lực CNTT của thành phố: phần mềm 2.018 người, phần cứng 2.220 người, nội dung số
797 người, dịch vụ CNTT-TT 4.900 người.
Đà Nẵng hiện có 35
trường đại học, cao đẳng, trung cấp hằng năm có gần 2.500 sinh viên tốt nghiệp,
trong đó có Đại học Duy Tân, Cao đẳng CNTT Việt Hàn, Cao đẳng nghề,... và Đại học
Đà Nẵng với 5 trường thành viên là hạt nhân của công tác đào tạo nguồn nhân lực
CNTT cho thành phố. Ngoài ra, các trường và trung tâm có hình thức đào tạo phi
chính quy mỗi năm cho ra trường hơn 4.000 kỹ thuật viên CNTT với các lĩnh vực
như: Tin học, điện tử, kỹ thuật viên phần cứng, thiết kế xây dựng (CAD/CAM),...
trong đó, có hơn 300 lập trình viên và kỹ thuật viên được đào tạo theo tiêu chuẩn
quốc tế, đáp ứng bước đầu nhu cầu nhân lực CNTT của thành phố.
4.
Về phần mềm ứng dụng
a. Phần mềm dùng chung:
Hệ thống quản lý văn
bản và điều hành được cài đặt sử dụng tại 32 đơn vị đã mang lại nhiều hiệu quả
tích cực trong công tác quản lý và điều hành. Hầu hết văn bản đến tại các đơn vị
được lưu trữ và luân chuyển xử lý trên hệ thống, lãnh đạo các đơn vị đã dần dần
thực hiện bút phê chuyển xử lý văn bản trên hệ thống. Ngoài ra, các đơn vị đã sử
dụng phổ biến các phần mềm ứng dụng phục vụ cho nhu cầu công việc hàng ngày như
phần mềm kế toán IMAS, quản lý nhân sự, tiền lương,…
b. Phần mềm chuyên ngành:
Các đơn vị như: Sở
Giao thông Vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Nội vụ, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư,… tập trung đầu tư và ứng dụng
mang lại hiệu quả phục vụ cho công tác chuyên môn và quản lý như: Phần mềm quản
lý nhân sự toàn thành phố của Sở Nội vụ; phần mềm cấp giấy phép lái xe, quản lý
phương tiện... của Sở Giao thông Vận tải; phần mềm quản lý xử lý nước thải,
chuyển đổi tọa độ, sơ đồ giải thửa... của Sở Tài nguyên và Môi trường; phần mềm
quản lý bình sai, quản lý quy hoạch của Sở Xây dựng, phần mềm chữ ký điện tử...
tại Sở Thông tin và Truyền thông Đà Nẵng; phần mềm quản lý cấp giấy phép đầu
tư, quản lý đăng ký kinh doanh... tại Sở Kế hoạch và Đầu tư; phần mềm quản lý
hành nghề Y dược tư nhân, phần mềm thống kê bệnh viện của Sở Y tế,...
Để tiếp tục đẩy mạnh
sử dụng các phần mềm chuyên ngành hiệu quả, trong 2 năm 2009, 2010 thành phố đã
đầu tư xây dựng các CSDL là: CSDL dân cư, CSDL thông tin kinh tế - xã hội, CSDL
cán bộ công chức, CSDL doanh nghiệp,... đồng thời đẩy mạnh phát triển các hệ thống
ứng dụng: Đăng ký lưu trú trực tuyến, quản lý nguồn lực, quản lý đoàn vào, đoàn
ra, quản lý viện trợ NGO, quản lý các trạm BTS, quản lý dịch tễ, quản lý trường
học, quản lý tái định cư, quản lý chế độ cho gia đình chính sách và người có
công. Những phần mềm này đã được khai thác, hỗ trợ tốt cho công tác quản lý và
điều hành của UBND thành phố và các Sở, ngành, quận, huyện.
Hoàn thành và chính
thức đưa vào sử dụng phần mềm 1 cửa, 1 cửa liên thông tại 56 xã, phường phục vụ
công tác tiếp nhận và xử lý hồ sơ cho công dân. Việc sử dụng phần mềm này tăng
hiệu quả quản lý, điều hành và giải quyết thủ tục hành chính tại phường, xã.
Lãnh đạo thành phố, quận, huyện, phường, xã có thể vào trang thông tin
www.motcua.danang.gov.vn để kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện giải quyết
thủ tục hành chính ở từng phường, xã.
Tại địa chỉ
www.motcua.danang.gov.vn, người dân có thể tra cứu thủ tục hành chính (hộ tịch,
đất đai, xây dựng nhà ở, chứng thực, lao động - thương binh và xã hội, đăng ký
ngành nghề thủy sản và hồ sơ hành chính thông thường) được áp dụng chung cho
phường, xã giải quyết theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” và tự kiểm
tra tình trạng giải quyết hồ sơ của mình.
c. Trang thông
tin điện tử chuyên ngành:
Các trang thông tin
điện tử của các Sở, ngành, quận, huyện về chất lượng được cải thiện rõ rệt,
trong đó phục vụ cho trao đổi thông tin hai chiều chiếm tỷ lệ 93%; dịch vụ công
mức 2, 3 qua mạng chiếm tỷ lệ 66%; cung cấp biểu mẫu thủ tục hành chính chiếm tỷ
lệ 92%. Trong năm 2010 đã xây dựng thêm một số trang thông tin điện tử và triển
khai các dịch vụ công qua mạng phục vụ công dân như đăng ký lưu trú trực tuyến,
xác nhận đối tượng gốc Việt Nam, xin cấp giấy phép tổ chức hội nghị, hội thảo
có yếu tố nước ngoài, cấp giấy phép xây dựng qua mạng liên thông,...
Cổng thông tin điện tử
thành phố Đà Nẵng tiếp tục được nâng cấp, bổ sung và đẩy mạnh vai trò để trở
thành nơi giao dịch, cung cấp thông tin toàn diện về thành phố Đà Nẵng cho nhân
dân và các nhà đầu tư trên mạng Internet.
d. Thư điện tử:
100% cán bộ công chức
được cung cấp và sử dụng hiệu quả hộp thư điện tử tên miền [email protected] để
gửi, nhận thông tin phục vụ công việc và áp dụng triệt để Quy chế quản lý, sử dụng
Hệ thống Thư điện tử thành phố Đà Nẵng do UBND thành phố ban hành tại Quyết định
số 7971/QĐ-UBND ngày 18/10/2010.
e. Ứng dụng các sản
phẩm mã nguồn mở:
Năm 2010, UBND thành
phố đã phê duyệt Kế hoạch triển khai chuyển đổi sử dụng Windows sang phần mềm
nguồn mở và tổ chức đào tạo sử dụng phần mềm nguồn mở cho người sử dụng và cán
bộ kỹ thuật nhằm thúc đẩy phát triển phần mềm nguồn mở tại thành phố Đà Nẵng. Kế
hoạch này đã đào tạo sử dụng phần mềm nguồn mở cho hơn 210 lượt cán bộ, công chức,
viên chức và chuyển đổi hơn 1/3 số máy trạm của các Sở, ban, ngành sang sử dụng
hệ điều hành nguồn mở Asianux. Các phần mềm được khuyến nghị sử dụng: Hệ điều
hành Ubuntu, trình soạn thảo Open Office, bộ gõ tiếng Việt Unikey, trình duyệt
web Mozilla ThunderBird.
5. Về triển
khai các dịch vụ công
Hiện nay, tất cả dịch
vụ công của các cơ quan hành chính nhà nước của thành phố Đà Nẵng đã được cung
cấp trực tuyến từ mức độ 2 (1.278 dịch vụ), trong đó có 87 dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3 và 5 dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 4. Các dịch vụ công mức 4
được triển khai tại Sở Thông tin và Truyền thông Đà Nẵng 4 dịch vụ, bao gồm: Cấp
giấy phép thu chương trình nước ngoài trực tuyến tại vệ tinh; Cấp giấy phép xuất
bản bản tin; Cấp giấy phép họp báo; Cấp phép hoạt động triển lãm, hội chợ xuất
bản phẩm và 1 dịch vụ kê khai thuế qua mạng tại Cục Thuế Đà Nẵng.
Chi tiết số lượng dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 xem tại bảng 1.
Khối cơ quan
|
Số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3
|
Số dịch vụ công trực tuyến mức độ 4
|
Tổng cộng
|
Cơ quan
chuyên môn thuộc UBND thành phố
|
61
|
05
|
66
|
UBND quận,
huyện
|
26
|
00
|
26
|
Tổng
|
87
|
05
|
92
|
Bảng
1: Tổng các dịch vụ công mức 3, 4.
Các dịch vụ công trực
tuyến được sử dụng nhiều theo thống kê năm 2010 của Sở Nội vụ chủ yếu tập trung
ở các đơn vị tiêu biểu như:
- Khối các cơ quan
chuyên môn có Sở Nội vụ (859 hồ sơ), Sở Giao thông Vận tải (393 hồ sơ), Sở Kế
hoạch Đầu tư (106 hồ sơ);
- Khối các quận, huyện
có UBND quận Thanh Khê (67 hồ sơ), UBND quận Hải Châu (27 hồ sơ);
- Khối các cơ quan
Trung ương trên địa bàn thành phố thì có Cục Hải quan (32.408 hồ sơ), Cục Thuế
(6.376 hồ sơ).
Theo kết quả đánh giá
Cổng/Trang thông tin điện tử và mức độ ứng dụng CNTT năm 2010 của Bộ Thông tin
và Truyền thông, thành phố Đà Nẵng là địa phương đứng thứ 2 về triển khai các dịch
vụ công mức 3, 4. Đây là nền tảng giúp triển khai hiệu quả ứng dụng CNTT tại
các đơn vị, từng bước góp phần đẩy mạnh tiến trình xây dựng chính quyền điện tử
tại Đà Nẵng.
Cổng Thông tin điện tử
thành phố Đà Nẵng đi vào hoạt động từ tháng 4/2010, ngoài chức năng là đầu mối
tổng hợp và cung cấp các thông tin điện tử cho người dân, các tổ chức, cá nhân
có thể tiếp cận 25 dịch vụ công qua mạng mức 3 và 4. Ngoài ra, trên các Trang
thông tin điện tử chuyên ngành của các Sở, Ban, ngành, quận, huyện đã cập nhật
100% thủ tục hành chính công và biểu mẫu, 100% CSDL hành chính sự nghiệp được
đăng tải.
Cổng giao dịch Thương
mại điện tử thành phố Đà Nẵng do Sở Công Thương quản lý và điều hành, đi vào hoạt
động từ tháng 01/2007 tại địa chỉ www.danang.biz.vn. Đến nay, đã có 263 đơn vị
tham gia dịch vụ thương mại điện tử. Đây là công cụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp
giao dịch trực tuyến, xác nhận nguồn gốc sản phẩm, quảng bá sản phẩm, nâng cao
năng lực cạnh tranh đồng thời tạo ra môi trường giúp cho các doanh nghiệp Đà Nẵng
tìm kiếm cơ hội kinh doanh trên mạng.
Hệ thống Đăng ký kinh
doanh qua mạng thành phố Đà Nẵng do Sở Kế hoạch và Đầu tư quản lý và điều hành,
đi vào hoạt động từ tháng 7/2006 tại địa chỉ www.dkkd.danang.gov.vn. Tính đến
thời điểm tháng 11 năm 2011, số lượng truy cập website đăng ký kinh doanh qua mạng
đã lên tới 348.381 lượt.
Cổng giao tiếp hải
quan điện tử của Đà Nẵng cung cấp 2 dịch vụ: Đăng ký cấp giấy chứng nhận tham
gia khai báo thủ tục hải quan điện tử và Khai báo thủ tục hải quan điện tử tại
địa chỉ: www.dngcustoms.gov.vn/PORTAL.
Hệ thống Đăng ký lưu
trú trực tuyến của Công an thành phố tại địa chỉ: luutru.danang.gov.vn giúp quản
lý một cách thống nhất, tập trung, nhanh chóng thông tin lưu trú trên địa bàn
thành phố, cho phép các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ có liên quan đến
lưu trú được đăng ký trực tuyến khách lưu trú.
Hệ thống CSDL văn bản
quy phạm pháp luật tại trung tâm tích hợp dữ liệu phục vụ tra cứu văn bản pháp
quy của Trung ương và địa phương. Văn bản Trung ương được cập nhật tự động từ
CSDL văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, văn bản địa phương được cập nhật
từ Văn phòng UBND (các văn bản từ năm 1997 đến nay); Trung tâm tích hợp dữ liệu
thực hiện một số dịch vụ khác như: dịch vụ chia sẻ tập tin và lưu trữ dữ liệu,
dịch vụ trao đổi thông tin nội bộ và dịch vụ phục vụ kết nối từ xa tạo thuận lợi
cho việc cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, bước đầu đã
cung cấp thông tin về các văn bản quy phạm pháp luật đến các tổ chức, cá nhân
qua mạng Internet với tên miền qppl.danang.gov.vn.
II. Một số tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân
Tuy đạt được một số kết
quả đáng ghi nhận nêu trên, việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan hành chính nhà
nước tại thành phố Đà Nẵng vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cơ bản như sau:
1.
Về nhận thức
Một bộ phận cán bộ,
công chức vẫn chưa nhận thức một cách đầy đủ và đúng đắn về vị trí và tầm quan
trọng của việc ứng dụng CNTT vào phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố một
cách toàn diện, trong đó cải cách hành chính là lĩnh vực tiêu biểu. Do đó, quá
trình triển khai ứng dụng CNTT tại Đà Nẵng chưa hoàn toàn đồng bộ ở một vài cơ
quan, có nơi ứng dụng còn mang tính hình thức, đối phó, không đi vào thực chất;
chưa có cơ sở để chứng thực các văn bản điện tử (cần chứng thực văn bản gốc)
nên nhiều dịch vụ công chưa đạt hiệu quả tốt.
Tình hình tin học hóa
các dịch vụ hành chính công, nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến hoặc xây dựng
mới các dịch vụ trực tuyến mức 3, 4 ngày càng tăng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Tuy nhiên hiệu quả sử dụng các dịch vụ công trực tuyến còn hạn chế. Nguyên nhân
chủ yếu là do người dân chưa quen và có phần ngại sử dụng các phương tiện CNTT
trong giao dịch công việc, vẫn ưu tiên lựa chọn cách thức sử dụng quen thuộc là
gửi hồ sơ giấy vì thế tần suất sử dụng các dịch vụ trực tuyến không cao.
Các doanh nghiệp, trường
học, bệnh viện tuy đã hiểu rõ vai trò vô cùng quan trọng của CNTT-TT nhưng vẫn
lúng túng trong việc lựa chọn phương án đầu tư, phát triển một cách hiệu quả.
Phần lớn vẫn dừng lại ở trạng thái tự phát, cần việc gì thì ứng dụng CNTT cho
việc đó chứ không tiến hành một cách bài bản, chuyên nghiệp. Vì lẽ đó, ứng dụng
CNTT trong phát triển kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng vẫn còn hạn chế.
2.
Về thủ tục hành chính
Mặc dù đã có Đề án 30
về đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước và đang
được triển khai giai đoạn 3 (thực thi các khuyến nghị đơn giản hóa thủ tục hành
chính, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện thủ
tục hành chính), nhưng quy trình nghiệp vụ hiện nay tại các Sở, ngành, quận,
huyện vẫn chưa thống nhất, điều này làm cho mối quan hệ giữa công tác tin học
hóa với cải cách hành chính chưa có sự thống nhất về qui trình tác nghiệp trong
công tác hành chính. Thực trạng này đã làm trở ngại cho việc triển khai ứng dụng
CNTT vào việc cung cấp các dịch vụ công.
3.
Về nguồn nhân lực
Đội ngũ chuyên viên
CNTT có trình độ cao vẫn còn rất mỏng; một số cơ quan, đơn vị vẫn còn thiếu cán
bộ CNTT, đặc biệt là thiếu cán bộ lãnh đạo CNTT và cán bộ quản lý CNTT có
chuyên môn cao. Nhân lực CNTT làm việc trong các cơ quan nhà nước vẫn chưa được
hưởng các chế độ đãi ngộ phù hợp.
4.
Về kinh phí đầu tư
Chi phí cho hoạt động
CNTT của các cơ quan nhà nước ở mức thấp, do vậy các phần mềm ứng dụng chuyên
ngành tại các đơn vị dù có sự quan tâm đầu tư mỗi năm, song thực tế, vẫn chưa
đáp ứng yêu cầu phát triển của CNTT. Đặc biệt là các CSDL nền tảng như dân cư,
doanh nghiệp, y tế, giáo dục, lao động - việc làm, CSDL nền GIS, các ứng dụng
chuyên ngành mang tính hệ thống, liên thông giữa các cấp, ứng dụng GIS, hệ thống
mô phỏng phục vụ cho vận trù và tối ưu hóa,... chưa đủ kinh phí để phát triển
hoàn thiện.
Việc triển khai dịch
vụ công mức 4 còn gặp nhiều khó khăn do chưa triển khai được hệ thống xác thực
điện tử để xác nhận tính chính xác của hồ sơ điện tử và khó khăn trong việc thực
hiện thanh toán qua mạng đối với người dân, doanh nghiệp.
5.
Về cơ chế chính sách
Một số cơ chế chính
sách đặc thù quy định sử dụng, vận hành các hệ thống thông tin dùng chung, các
chính sách, quy chế bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động của các
cơ quan nhà nước theo TCVN ISO/IEC 27001:2009 chưa được triển khai một các triệt
để cũng đã gây những ảnh hưởng không tốt đến tiến trình triển khai các ứng dụng
CNTT.
Phần
II
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG THÀNH PHỐ ĐIỆN TỬ TẠI ĐÀ NẴNG
I.
Một số vấn đề chung về thành phố điện tử
Nói một cách đơn giản,
thành phố điện tử là nơi mà ở đó CNTT-TT được ứng dụng vào mọi hoạt động
của thành phố như quản lý nhà nước, phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục,
y tế, an ninh, quốc phòng.
Trên thế giới, hiện
nay đã có nhiều mô hình thành phố điện tử như thành phố San Francisco (Hoa Kỳ),
Songdo (Hàn Quốc),...
Trong một thành phố
điện tử, vai trò quản lý nhà nước của bộ máy chính quyền đóng vai trò chủ đạo. Chính
quyền điện tử là chính quyền ứng dụng CNTT-TT trong mọi hoạt động của mình
nhằm phục vụ nhân dân tốt hơn, hiệu quả hơn.

Hình
1: Mô tả các thực thể trong chính quyền điện tử
Các thực thể của
chính quyền điện tử được mô tả theo Hình 1, mối quan hệ giữa các thực thể phục
vụ cho chính quyền điện tử bao gồm:
- G2C (Government to
Citizen): Mối quan hệ giữa chính quyền với công dân;
- G2B (Government to
Business): Mối quan hệ giữa chính quyền với doanh nghiệp;
- G2G (Government to
Government): Mối quan hệ giữa chính quyền với chính quyền;
- G2E (Government to
Employee): Mối quan hệ giữa chính quyền với công chức.
Các thực thể cùng
tương tác trên một nền tảng CNTT-TT chung của thành phố.
Mối quan hệ G2B và
G2C được thể hiện thông qua các dịch vụ công. Đó là những dịch vụ đáp ứng
các nhu cầu cơ bản, thiết yếu của người dân và cộng đồng, bảo đảm ổn định và
công bằng xã hội do nhà nước cung cấp, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
Dịch vụ công có thể
là dịch vụ hành chính công hay không thuộc loại dịch vụ hành chính công.
Dịch vụ hành
chính công là
những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi
nhuận, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức
các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước quản
lý.
Dịch vụ hành chính
công được phân biệt với các dịch vụ công khác ở chỗ trong dịch vụ hành chính
công có việc cấp phát các loại giấy tờ có giá trị pháp lý như khai sinh, khai tử,
đăng ký kết hôn, đăng ký kinh doanh,...
Mỗi dịch vụ hành
chính công gắn liền với một thủ tục hành chính để giải quyết hoàn chỉnh một
công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân.
Dịch vụ công
trực tuyến là
dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp
cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng. Trong đó:
- Dịch vụ
công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông
tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về thủ tục hành
chính đó.
- Dịch vụ
công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho
phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo
yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến
cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
- Dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho
phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức
cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ
được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết
quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
- Dịch vụ
công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho
phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc
trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện đến người sử dụng.
Bên cạnh Chính quyền
điện tử, các thành phần khác của Thành phố điện tử là doanh nghiệp điện tử, trường
học điện tử, bệnh viện điện tử và cộng đồng điện tử.
Doanh nghiệp
điện tử là
doanh nghiệp ứng dụng CNTT-TT vào hoạt động quản lý sản xuất, kinh doanh của
mình một cách toàn diện từ quảng bá thương hiệu, thu thập thông tin thị trường,
hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển đến điều hành sản xuất, giao dịch với
khách hàng, thanh toán qua mạng và thực hiện mọi phân tích, đánh giá hiệu quả
kinh doanh trên các phương tiện CNTT- TT.
Trường học điện
tử (bao
gồm các trường đại học, cao đẳng và phổ thông các cấp) là trường học ứng dụng
CNTT-TT vào mọi hoạt động của nhà trường trong đó tập trung vào công việc giảng
dạy và học tập với nguyên tắc lấy học sinh (sinh viên) làm trung tâm.
Theo đó, công tác giảng dạy và học tập được “nhúng” hoàn toàn vào môi trường
CNTT-TT, sử dụng các phương tiện CNTT- TT để đạt được hiệu quả giảng dạy và học
tập cao nhất bao gồm cả đào tạo tại chỗ và đào tạo từ xa. Ngoài công tác giảng
dạy và đào tạo, công tác quản lý (quản lý học sinh, giáo viên, tài chính, tài sản,…)
cũng được ứng dụng CNTT- TT một cách triệt để.
Bệnh viện điện
tử là
bệnh viện ứng dụng CNTT-TT trong mọi hoạt động của mình trong đó tập trung vào
công tác điều trị sử dụng mọi khả năng mà CNTT-TT có thể cung cấp như hội chẩn
từ xa, tham vấn quốc tế trực tuyến, khai thác cơ sở tri thức y tế,… Công tác quản
lý bệnh nhân, bệnh án, thuốc, phương tiện và các nguồn lực khác cũng được ứng dụng
CNTT-TT trong một hệ thống thống nhất của bệnh viện.
Cộng đồng điện
tử là
tập hợp các nhóm người được thành lập theo các tiêu chí khác nhau (theo địa dư,
theo ngành nghề, theo sở thích,…) kết nối với nhau qua Internet để chia sẻ
thông tin, kinh nghiệm, tri thức nhằm phục vụ cho công việc và đời sống của mỗi
thành viên. Trong thực tiễn, nhiều cộng đồng mạng (như cộng đồng cây cá cảnh,
mô tô - xe máy, nhà nông,…) hình thành trong thời gian qua mang lại những nét
văn hóa mới rất tích cực trong đời sống xã hội. Trong một thành phố điện tử, chất
lượng hoạt động của cộng đồng điện tử là thước đo “trình độ dân trí điện tử” của
thành phố. Họ vừa là người thụ hưởng các thành quả mà thành phố điện tử mang lại
vừa là người giám sát, đánh giá và đưa ra các yêu cầu cho thành phố.
Tất cả các chủ thể
tham gia (cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện,…) đều vận động
trong cùng một hạ tầng CNTT-TT chung của thành phố, tuân thủ cùng một hệ thống
pháp lý cho tất cả các đối tượng tham gia.
II.
Sự cần thiết phải xây dựng thành phố điện tử tại Đà Nẵng
Thành phố điện tử là
đích đến cuối cùng của mọi nỗ lực ứng dụng và phát triển CNTT của một thành phố.
Quan điểm xây dựng thành phố điện tử là nền tảng cơ bản để định hướng các dự án
thành phần (chính quyền điện tử, doanh nghiệp điện tử, trường học điện tử, bệnh
viện điện tử,…) và tích hợp các kết quả mà các dự án này tạo ra trong một hệ thống
tổng thể thống nhất quy mô toàn thành phố.
Đà Nẵng hiện đang có
nhiều thuận lợi hơn cả so với các địa phương khác trong cả nước trong xây dựng
thành phố điện tử theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới và Bộ Thông tin và Truyền
thông (thông qua hệ thống đánh giá năng lực sẵn sàng CNTT-TT hàng năm - ICT
Index). Những đánh giá đó dựa trên các căn cứ chính sau:
- Đà Nẵng là nơi tập
trung nhiều tổ chức khoa học, các viện nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng,
các doanh nghiệp;
- Là địa phương có mặt
bằng về trình độ dân trí cao, các tiềm năng hợp tác, liên kết trên nhiều lĩnh vực
kinh tế, khoa học, công nghệ bao gồm cả lĩnh vực CNTT-TT;
- Công tác ứng dụng
và phát triển CNTT trong các cơ quan hành chính nhà nước tại thành phố Đà Nẵng
đã có những bước phát triển vượt bậc, đã tạo dựng được một nền tảng ban đầu
trong lộ trình xây dựng chính quyền điện tử của thành phố.
Việc xây dựng thành
phố điện tử tại Đà Nẵng sẽ đưa thành phố lên một nấc thang mới tiếp cận kinh tế
tri thức (nền kinh tế tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có hàm lượng tri thức cao)
- đích đến của tất cả các địa phương trong cả nước.
Đặt vấn đề xây dựng
thành phố điện tử đồng nghĩa với việc tiến hành ứng dụng và phát triển CNTT-TT
trên mọi phương diện trong một tổng thể thống nhất, không phải đơn diệu, rời rạc
như trước đây. Vì thế, hiệu quả mang lại sẽ cao hơn nhiều do có sự tích hợp và
tương tác từ nhiều thành phần, sự thống nhất các nguồn lực của thành phố và tất
cả cùng hướng đến một mục đích chung: Xây dựng một thành phố văn minh, thịnh vượng
trên nền phát triển CNTT-TT ở trình độ cao.
Phần
III
MÔ HÌNH THÀNH PHỐ ĐIỆN TỬ TẠI ĐÀ NẴNG
I.
Kiến trúc tổng thể thành phố điện tử tại Đà Nẵng
Trong kiến trúc tổng
thể thành phố điện tử Đà Nẵng, kiến trúc tổng thể của bộ máy chính quyền đóng
vai trò trung tâm cả theo nghĩa xã hội lẫn theo nghĩa công nghệ.
Mô hình kiến trúc tổng
thể chính quyền điện tử cho thành phố Đà Nẵng được đề xuất tại Hình 2.

Hình
2: Kiến trúc tổng thể chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng.
Mô hình này được xây
dựng dựa trên các hợp phần chính là: Kiến trúc nghiệp vụ; Kiến trúc kỹ thuật;
Kiến trúc ứng dụng; Kiến trúc dữ liệu; Kiến trúc an ninh và Kiến trúc dịch vụ.
Mô hình còn đề xuất các tiêu chuẩn chung áp dụng trong khung kiến trúc.
Kiến trúc tổng thể
chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng là một cơ cấu lôgic toàn diện thể hiện sự
tương tác lẫn nhau giữa các hệ thống CNTT lõi với các qui trình nghiệp vụ,
chính sách, tiêu chuẩn và các thủ tục tích hợp. Hình 3 mô tả một cách tổng thể
các hợp phần kiến trúc này.

Hình
3: Tổng quát về các hợp phần kiến trúc tổng thể CQÐT thành phố Đà Nẵng.
Hình ảnh tổng quát
này cho chúng ta thấy bộ máy chính quyền tương lai sẽ hoạt động trong một môi
trường thông tin điện tử như thế nào. Mọi giao dịch của chính quyền thành phố với
chính quyền Trung ương hay các địa phương, với doanh nghiệp và người dân,… đều
thông qua các kênh giao tiếp được xác định và thống nhất.
II.
Mục tiêu và chiến lược xây dựng thành phố điện tử tại Đà Nẵng
1. Mục tiêu
a. Mục tiêu chung:
Xây dựng Đà Nẵng
thành thành phố điện tử nhằm:
- Xây dựng những nền
tảng cơ bản để phát triển kinh tế tri thức.
- Phấn đấu đến năm
2020 phát triển Đà Nẵng trở thành thành phố hiện đại tầm cỡ khu vực ở ASEAN và
2030 ở Châu Á - Thái Bình Dương.
b. Mục tiêu cụ thể:
- Ứng dụng CNTT-TT một
cách sâu rộng trong tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội trong một kế hoạch thống
nhất nhằm đạt được hiệu quả phát triển cao nhất, trong đó lấy xây dựng chính
quyền điện tử làm trung tâm;
- Phát triển một hạ tầng
CNTT-TT hoàn chỉnh phục vụ mọi quá trình điện tử hóa của thành phố;
- Phát triển nguồn
nhân lực CNTT-TT đủ mạnh và đều khắp trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của
thành phố;
- Phát triển CNTT-TT
vừa là ngành kinh tế chủ lực vừa là nền tảng để phát triển các ngành kinh tế
khác.
2. Chiến lược
Thành phố điện tử Đà
Nẵng được xây dựng theo chiến lược phù hợp với những đặc điểm riêng của thành
phố theo những hướng chính như sau:
- Phát huy tối đa kết
quả xây dựng chính quyền điện tử từ dự án phát triển CNTT-TT sử dụng vốn vay
ODA của Ngân hàng Thế giới. Những kết quả quan trọng nhất của dự án này là: Xây
dựng được một hệ thống thông tin phục vụ quản lý nhà nước thống nhất trên phạm
vi toàn thành phố trên nền CNTT-TT hiện đại theo mô hình tập trung; Xây dựng được
một hạ tầng CNTT-TT hiện đại trên quy mô toàn thành phố; Phát triển được một đội
ngũ nhân lực CNTT-TT mạnh, nhất là trong lĩnh vực CNTT-TT và quản lý nhà nước;
Hình thành được hệ thống CSDL tập trung, thống nhất toàn thành phố, sẵn sàng hỗ
trợ các lĩnh vực khác (kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng) phát triển trên nền
tảng ứng dụng CNTT-TT;
- Ưu tiên phát triển
các ứng dụng CNTT phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà
Nẵng thành trung tâm kinh tế, tài chính, khoa học công nghệ, logistics của Miền
Trung;
- Ưu tiên phát triển
CNTT-TT trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo mô hình kinh tế - sinh thái
(Eco2Cities) và phát triển bền vững;
- Tập trung xây dựng
các chính sách làm khung pháp lý cho việc triển khai xây dựng mô hình thành phố
điện tử tại Đà Nẵng.
3. Các yếu tố
để xây dựng thành công mô hình thành phố điện tử
Để xây dựng thành
công mô hình thành phố điện tử tại Đà Nẵng cần bảo đảm các yếu tố sau:
- Lãnh đạo các cấp,
các ngành quán triệt chủ trương xây dựng Đà Nẵng thành thành phố văn minh, hiện
đại theo mô hình thành phố điện tử đầu tiên trong cả nước.
- Tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất để phát triển kinh tế xã hội theo hướng nhanh chóng tiếp cận
kinh tế tri thức.
- Tập trung xây dựng
và hoàn thiện hạ tầng CNTT-TT chung phục vụ quá trình điện tử hóa diễn ra ở tất
cả các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội trong đó hiện đại hóa quản lý nhà
nước (hay xây dựng chính quyền điện tử) đóng vai trò trung tâm.
- Tập trung phát triển
nguồn nhân lực CNTT-TT và xem đó là yếu tố quan trọng nhất dẫn đến thành công.
Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực CNTT-TT trong lĩnh vực kinh tế và giáo dục
đào tạo.
- Tập trung xây dựng
các mô hình điển hình trước khi nhân rộng: Chính quyền điện tử, doanh nghiệp điện
tử, trường học điện tử, bệnh viện điện tử, cộng đồng điện tử.
- Chú trọng xây dựng
và củng cố môi trường pháp lý hỗ trợ cho việc triển khai xây dựng thành phố điện
tử.
III. Nhiệm vụ
xây dựng mô hình thành phố điện tử tại Đà Nẵng
Để đạt được các mục
tiêu đã đề ra, thành phố phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
Nhiệm vụ 1:
Triển khai thành công Dự án xây dựng chính quyền điện tử tại thành phố Đà Nẵng.
Đây là nhiệm vụ trung
tâm vì từ kết quả triển khai thành công dự án xây dựng chính quyền điện tử tại
Đà Nẵng phát sinh hàng loạt các cơ hội và điều kiện thuận lợi để thực hiện các
nhiệm vụ khác.
a. Nguyên tắc xây dựng:
- Xây dựng được một hệ
thống thông tin hiện đại phục vụ mọi hoạt động quản lý nhà nước của bộ máy
chính quyền;
- Về căn bản, xây dựng
được một hạ tầng CNTT-TT thống nhất trên quy mô toàn thành phố;
- Xây dựng được hệ thống
CSDL được quản lý tập trung và thống nhất trên quy mô toàn thành phố;
- Về cơ bản, xây dựng
được khung pháp lý cho các hoạt động phối hợp thông qua hạ tầng CNTT-TT (mạng
đô thị - MAN) của thành phố;
- Về cơ bản, hình
thành các cơ chế đào tạo và đào tạo lại về CNTT-TT cho lực lượng cán bộ tham
gia.
b. Lộ trình triển khai:
Về nguyên tắc, dự án
xây dựng chính quyền điện tử tại thành phố Đà Nẵng sử dụng vốn ODA vay của Ngân
hàng Thế giới sẽ hết hạn vào năm 2013. Tuy nhiên, thực tế cho thấy do những chậm
trễ về mặt thời gian, những hợp phần quan trọng nhất của dự án này mới đang được
phê duyệt để triển khai nên có thể dự báo dự án sẽ kết thúc vào năm 2015. Giai
đoạn 2016 - 2020 là thời gian hoàn thiện và phát triển hệ thống chính quyền điện
tử ở mức cao hơn - trụ cột của mô hình thành phố điện tử.
Nhiệm vụ 2:
Xây dựng mô hình doanh nghiệp điện tử, trường học điện tử, bệnh viện điện tử và
cộng đồng điện tử trong mối tương quan thống nhất với mô hình chính quyền điện
tử để từ đó xây dựng kế hoạch nhân diện, mở rộng.
a. Nguyên tắc xây dựng:
Hiện nay, trong thực
tiễn đã tồn tại các mô hình doanh nghiệp điện tử, trường học điện tử, bệnh viện
điện tử và cộng đồng điện tử nên không cần thiết phải xây dựng lại các mô hình
này. Cách hợp lý hơn cả là lựa chọn từ các mô hình hiện có, mô hình nào phù hợp
với Đà Nẵng thì tiếp nhận chuyển giao và tìm cách thích ứng với những điều kiện,
đặc điểm riêng của thành phố, đặc biệt là gắn kết được với những kết quả được tạo
ra từ Nhiệm vụ 1 nêu trên.
Sau khi các mô hình
doanh nghiệp điện tử, trường học điện tử, bệnh viện điện tử và cộng đồng điện tử
được xây dựng, thẩm định và đánh giá thành công mới tiến hành nhân diện, mở rộng.
Các mô hình này luôn luôn được nhúng trong môi trường cao hơn theo thể loại của
mình chứ không phải là các mô hình rời rạc. Cụ thể là các doanh nghiệp điện tử
liên kết với nhau trong hệ thống kinh tế, các trường học điện tử liên kết với
nhau trong hệ thống giáo dục,…
b. Lộ trình triển khai:
Triển khai đồng thời
việc xây dựng các mô hình được xác định trong Nhiệm vụ 2 trong đó ưu tiên xây dựng
mô hình doanh nghiệp điện tử và trường học điện tử. Phấn đấu đến năm 2015, về
cơ bản hoàn thành nhiệm vụ này và hoàn thiện chúng trong giai đoạn 2016 - 2020.
Nhiệm vụ 3:
Phát triển và hoàn thiện hạ tầng CNTT-TT toàn thành phố.
a. Nguyên tắc xây dựng:
Những thành phần quan
trọng nhất của hạ tầng CNTT-TT thành phố Đà Nẵng (mạng trục cáp quang của thành
phố, mạng không dây hỗ trợ kết nối mọi lúc, mọi nơi trong thành phố, trung tâm
dữ liệu, trung tâm giao dịch CNTT-TT) được hình thành khi triển khai dự án xây
dựng chính quyền điện tử nêu trên. Công việc tiếp theo là hoàn thiện hạ tầng
này để phục vụ các chủ thể được điện tử hóa khác (doanh nghiệp, trường học, bệnh
viện, cộng đồng) trên cùng hạ tầng này. Do không cần nâng cấp băng thông của mạng
trục ít nhất là từ nay đến năm 2020, nên nhiệm vụ chính tập trung vào các cơ chế
kết nối, phát triển, tích hợp dữ liệu đa chiều và tổ chức khai thác dữ liệu phục
vụ các yêu cầu ở cả cấp vĩ mô (phục vụ thành phố quy hoạch, định hướng,…) đến
vi mô (phục vụ các doanh nghiệp, đơn vị,…).
b. Nguyên tắc triển khai:
Mọi giao dịch, trao đổi
thông tin diễn ra giữa các cơ quan nhà nước với các doanh nghiệp, trường học, bệnh
viện, tập thể hay cá nhân người dân đều được thực hiện thông qua mạng trục của
thành phố. Dữ liệu dùng chung được tổ chức theo lớp (CSDL hành chính, CSDL kinh
tế, CSDL giáo dục và đào tạo, CSDL y tế,…) với những mức độ về quyền truy cập
khác nhau nhưng được bảo vệ bằng hệ thống bảo mật thông tin thống nhất toàn
thành phố.
Nhiệm vụ 4:
Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý phục vụ triển khai xây dựng mô hình thành
phố điện tử.
a. Nguyên tắc xây dựng:
Trước tiên là xây dựng
và ban hành chính sách áp dụng trong quá trình xây dựng chính quyền điện tử. Những
văn bản này xác lập các quy định của cơ quan chính quyền trong việc cung cấp và
sử dụng các dịch vụ công, thực thi các nhiệm vụ quản lý nhà nước thông qua
phương tiện CNTT-TT đối với các tổ chức và công dân của thành phố cũng như quy
định về trách nhiệm và quyền lợi của họ. Những văn bản này tạo ra một khung
pháp lý chung và về cơ bản đã bao quát gần hết các khía cạnh liên quan đến môi
trường thông tin điện tử dùng chung trên hạ tầng CNTT-TT của thành phố.
Hệ thống chính sách
được bổ sung dần với các văn bản quy định về những hoạt động của doanh nghiệp,
trường học, bệnh viện và cộng đồng trong môi trường thông tin điện tử này như
những quy định về hoạt động thương mại điện tử, khai báo thuế qua mạng, tiếp thị,
quảng cáo, giao dịch điện tử,… đối với các doanh nghiệp; xuất bản và phổ biến
các giáo trình điện tử, thư viện điện tử trực tuyến, hệ thống đào tạo từ xa,
thông tin về học sinh, giáo viên,… đối với các trường học; chẩn bệnh từ xa,
thông tin về thuốc, bệnh viện, bệnh lý,… đối với các bệnh viện; thông tin phổ
biến đến các cộng đồng hay do các cộng đồng tạo ra để chia sẻ, phổ biến,…
b. Nguyên tắc triển khai:
Một khung pháp lý đầy
đủ và được cập nhật luôn luôn là chỗ dựa vững chắc cho việc triển khai các dự
án ứng dụng và phát triển CNTT-TT.
Nhiệm vụ 5:
Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực CNTT.
Đây được xem là nhiệm
vụ trọng tâm cho sự phát triển lâu dài và bền vững. Để thực hiện tốt cần tiến
hành những nội dung sau:
- Đẩy mạnh việc tuyên
truyền, làm cho mọi đối tượng trong các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, trường
học, bệnh viện và người dân đều nhận thức rõ vai trò của CNTT-TT trong việc xây
dựng và phát triển thành phố lên văn minh và hiện đại và con đường nhanh nhất
là xây dựng thành phố điện tử;
- Tập trung đào tạo
các kỹ năng cơ bản hay chuyên ngành về ứng dụng CNTT-TT cho tất cả các đối tượng
bắt đầu từ các cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước, tiếp đến là các doanh
nghiệp, trường học, bệnh viện và cộng đồng người dân tùy theo nhóm đối tượng;
- Thực hiện đào tạo
cho lãnh đạo các Sở, ban, ngành, quận, huyện, xã, phường, lãnh đạo các doanh
nghiệp, trường học, bệnh viện,… các khóa về quản lý và điều hành các dự án
CNTT, tổ chức tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực CNTT ở
trong nước hoặc ở các nước có nền CNTT phát triển tùy theo điều kiện và đối tượng.
Nhiệm vụ 6:
Phát triển ngành CNTT-TT làm động lực phát triển kinh tế - xã hội.
Thành phố điện tử
không đơn giản là tập hợp của các mô hình tổ chức điện tử (chính quyền, doanh
nghiệp, trường học, bệnh viện, cộng đồng điện tử) mà là một tổng thể vận động
trong môi trường thông tin điện tử thống nhất với hiệu suất cao. Nói cách khác,
mọi hoạt động kinh tế - xã hội của thành phố đều được tổ chức và phát triển dựa
trên việc khai thác các phương tiện CNTT-TT một cách hiệu quả. Môi trường đó do
ngành CNTT-TT Đà Nẵng tạo ra. Vì thế, phát triển ngành CNTT-TT Đà Nẵng cần được
xem là nhiệm vụ cơ bản, làm tiền đề để xây dựng thành phố điện tử.
Với nhiệm vụ này, Đà
Nẵng có lợi thế so với nhiều địa phương khác trong cả nước là ngành CNTT-TT đã
được chú trọng phát triển từ nhiều năm trước và đã hình thành một hệ thống nền
tương đối hoàn chỉnh và toàn diện cả về nghiên cứu, phát triển (R&D) lẫn sản
xuất, chế tạo, cả về phần cứng lẫn phần mềm với các hạt nhân là Công viên phần
mềm Đà Nẵng, hệ thống đào tạo CNTT-TT ở các trường đại học, cao đẳng, các doanh
nghiệp CNTT-TT và sắp tới là Khu công nghiệp CNTT tập trung do tập đoàn Rocky
Lai Associates, Hoa Kỳ đầu tư, trung tâm dữ liệu và trung tâm giao dịch CNTT-TT
- sản phẩm của dự án sử dụng vốn vay ODA của Ngân hàng Thế giới. Đó là lõi của
ngành CNTT-TT tương lai của thành phố.
Nhiệm vụ đặt ra cho ngành
CNTT-TT Đà Nẵng trong kế hoạch xây dựng thành phố điện tử tập trung vào các điểm
chính như sau:
- Phát triển CNTT-TT
để tạo ra động lực phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy mọi hoạt động xã hội
hướng đến tăng hàm lượng tri thức, tiếp cận kinh tế tri thức;
- Ưu tiên phát triển
CNTT-TT trong các lĩnh vực tạo ra thế phát triển chiến lược cho thành phố Đà Nẵng
trong mối tương quan với khu vực và quốc tế như tài chính, ngân hàng,
logistics, kinh tế biển, du lịch, giáo dục đào tạo và nghiên cứu phát triển;
- Phát triển CNTT-TT
để phục vụ xây dựng và nhân rộng các hình mẫu về chính quyền điện tử, doanh
nghiệp điện tử, trường học điện tử, bệnh viện điện tử và cộng đồng điện tử;
- Phát triển CNTT-TT
nhằm tạo ra và duy trì một môi trường sinh thái CNTT-TT (ICT Eco System) bền vững.
Phần
IV
LỘ TRÌNH XÂY DỰNG MÔ HÌNH THÀNH PHỐ ĐIỆN TỬ TẠI ĐÀ NẴNG
I.
Nguyên tắc xây dựng lộ trình
Trên cơ sở khung pháp
lý đã được trình bày trong Phần I, mục 1. Về môi trường pháp lý và các kết quả
đã đạt được trong lĩnh vực ứng dụng và phát triển CNTT-TT tại thành phố Đà Nẵng,
lộ trình xây dựng thành phố điện tử được lập dựa trên các nguyên tắc sau:
- Ưu tiên phát triển
CNTT-TT làm nền tảng triển khai ứng dụng và phát triển CNTT trong mọi hoạt động
xã hội;
- Xây dựng mô hình mẫu
về thành phố điện tử dựa trên các mô hình chính quyền điện tử, doanh nghiệp điện
tử, trường học điện tử, bệnh viện điện tử và cộng đồng điện tử - tất cả vận động
trên một hạ tầng CNTT-TT chung, thống nhất;
- Đánh giá chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các mô hình này, đặc biệt là hiệu quả hoạt động mang
tính liên thông giữa các hệ thống được xây dựng trước khi nhân rộng;
- Nhân rộng các mô
hình điện tử hóa trong mối tương tác đa chiều (ví dụ doanh nghiệp với nhà nước,
doanh nghiệp với doanh nghiệp, doanh nghiệp với các tổ chức đào tạo,…) trên nền
CNTT-TT.
Những nguyên tắc trên
được tuân thủ trong quá trình triển khai nhằm bảo đảm một môi trường thuận lợi,
một lộ trình hợp lý cho việc xây dựng thành phố điện tử với nhiều mối tương
quan giữa các thực thể: Chính quyền, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, hiệp
hội, đoàn thể, người dân.
II.
Lộ trình xây dựng mô hình thành phố điện tử tại Đà Nẵng
- Giai đoạn 2012 -
2015:
+ Hoàn thành về cơ bản
xây dựng mô hình chính quyền điện tử - kết quả thực hiện dự án CNTT-TT sử dụng
vốn vay ODA của Ngân hàng Thế giới;
+ Hoàn thành về cơ bản
xây dựng các mô hình chính quyền điện tử, doanh nghiệp điện tử, trường học điện
tử, bệnh viện điện tử và cộng đồng điện tử bằng cách lựa chọn, điều chỉnh,
thích nghi hóa các giải pháp hiện hữu tiên tiến nhất phù hợp với những đặc điểm
riêng của thành phố Đà Nẵng;
+ Hoàn thành về cơ bản
việc xây dựng hạ tầng CNTT-TT đủ khả năng phục vụ vận hành các hệ thống thí điểm
nêu trên một cách hiệu quả;
+ Xây dựng được một đội
ngũ cán bộ CNTT-TT đủ sức triển khai và vận hành các hệ thống thí điểm chính
quyền điện tử, doanh nghiệp điện tử, trường học điện tử, bệnh viện điện tử và cộng
đồng điện tử;
+ Xây dựng được khung
pháp lý cơ bản cho việc vận hành và phát triển các hệ thống điện tử hóa trên nền
CNTT-TT chung của thành phố;
+ Phát triển ngành
CNTT-TT một cách toàn diện (về phần cứng, phần mềm, nội dung số, dịch vụ
CNTT-TT) làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và hỗ trợ
triển khai thành công các mô hình điện tử hóa nêu trên.
- Giai đoạn 2015 -
2020:
+ Hoàn thiện hạ tầng
CNTT-TT quy mô toàn thành phố, đủ khả năng phục vụ mọi hoạt động dựa trên
CNTT-TT trong toàn thành phố;
+ Phát triển ngành
CNTT-TT thành một ngành kinh tế chủ lực của thành phố và đủ khả năng phục vụ mọi
nhu cầu ứng dụng CNTT-TT trên địa bàn thành phố;
+ Hoàn thành xây dựng
chính quyền điện tử;
+ Nhân diện mô hình
doanh nghiệp điện tử, trường học điện tử, bệnh viện điện tử và cộng đồng điện tử
ra toàn xã hội;
- Giai đoạn tiếp
theo: Nâng cấp, hoàn thiện và phát triển thành phố điện tử sánh ngang với các
thành phố điện tử tiên tiến trên thế giới.
Dưới đây là những điểm
nhấn trong lộ trình xây dựng mô hình thành phố điện tử tại Đà Nẵng.
1.
Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng CNTT-TT
a. Nội dung thực hiện:
1. Xây dựng mạng đô thị
MAN kết nối đến cấp xã, phường. Dự kiến hoàn thành và đưa vào sử dụng vào đầu
năm 2012 phục vụ kết nối liên thông các cơ quan QLNN toàn thành phố.

Hình
4: Mô hình tổng thể hệ thống mạng đô thị Đà Nẵng.
2. Kết nối hệ thống mạng
giữa các cơ quan QLNN với các cơ quan Đảng, đoàn thể trên địa bàn thành phố;
3. Tiếp tục phát triển
các dịch vụ điện thoại cố định và điểm truy cập Internet công cộng tại các trường
học, nhà văn hóa xã, đồn biên phòng, điểm bưu điện văn hóa xã và các trung tâm
giáo dục cộng đồng,…;
4. Triển khai hệ thống
chứng thực điện tử và chữ ký số CA/PKI nhằm cung cấp chứng thư số cho cá nhân,
tổ chức doanh nghiệp sử dụng trong các ứng dụng dịch vụ công, ứng dụng nội bộ của
toàn bộ thành phố;
5. Xây dựng Trung tâm
dữ liệu thành phố, dự kiến hoàn thành và đưa vào sử dụng trong năm 2012;
6. Xây dựng và đưa
vào sử dụng Trung tâm nghiên cứu và đào tạo CNTT- TT thành phố trong năm 2012;
7. Xây dựng Trung tâm
giao dịch CNTT-TT thành phố. Dự kiến hoàn thành và đưa vào sử dụng vào cuối năm
2011.

Hình
5: Kiến trúc tổng thể của Trung tâm giao dịch CNTT-TT Đà Nẵng.
8. Xây dựng hệ thống
các CSDL dùng chung cấp thành phố:
- Xây dựng CSDL dân
cư: Đã hoàn thành thiết kế cấu trúc CSDL và nhập dữ liệu 7 phường của quận Hải
Châu gồm Hải Châu 1, Hải Châu 2, Thuận Phước, Thanh Bình, Phước Ninh, Hòa Thuận
Tây, Nam Dương. Tiếp tục nhập liệu cho tất cả các quận/huyện của thành phố;
- Xây dựng CSDL bản đồ
nền và bản đồ chuyên đề của toàn thành phố;
- Xây dựng CSDL Giáo
dục và đào tạo của toàn thành phố;
- Xây dựng CSDL trong
lĩnh vực y tế của toàn thành phố;
- Xây dựng CSDL trong
lĩnh vực lao động - việc làm của toàn thành phố;
- Xây dựng CSDL doanh
nghiệp;
- Xây dựng CSDL các dự
án đầu tư trên địa bàn thành phố.
9. Xây dựng hệ thống
mạng không dây công cộng kết nối với mạng trục toàn thành phố.
b. Lộ trình triển khai hạ tầng CNTT-TT:
Lộ trình triển khai
nhằm xây dựng và hoàn thiện hạ tầng CNTT-TT được mô tả trong Bảng 2.
TT
|
Tên công việc
|
Năm thực hiện
|
Kinh phí (triệu đồng)
|
Nguồn vốn
|
Đơn vị thực hiện
|
1
|
Xây dựng mạng
đô thị MAN cho các cơ quan Nhà nước đến cấp xã, phường.
|
2011-
2012
|
100.000
|
ODA
|
Sở TTTT
|
2
|
Kết nối hệ
thống mạng giữa các cơ quan QLNN với các cơ quan Đảng, đoàn thể trên địa bàn
thành phố.
|
2012
|
600
|
Sự nghiệp
CNTT thành phố
|
Sở TTTT
|
3
|
Tiếp tục
phát triển các dịch vụ điện thoại cố định và điểm truy cập Internet công cộng
tại các trường học, nhà văn hóa xã, đồn biên phòng, điểm bưu điện văn hóa xã
và các trung tâm giáo dục cộng đồng,…
|
2011-
2015
|
1.000
|
Huy động
doanh nghiệp
|
Sở TTTT
|
4
|
Triển khai
hệ thống chứng thực điện tử và chữ ký số CA/PKI
|
2012
|
8.000
|
ODA
|
Sở TTTT
|
5
|
Xây dựng
Trung tâm dữ liệu Thành phố.
|
2012
|
90.000
|
ODA
|
Sở TTTT
|
6
|
Xây dựng
Trung tâm nghiên cứu và đào tạo CNTT-TT
|
2012
|
34.000
|
ODA
|
Sở TTTT
|
7
|
Xây dựng
Trung tâm giao dịch CNTT.
|
2011
|
23.000
|
ODA
|
Sở TTTT
|
8
|
Xây dựng hệ
thống các CSDL dùng chung cấp thành phố:
|
|
|
|
|
-
|
Xây dựng
CSDL dân cư;
|
2011-
2012
|
2.000
|
Nguồn vốn sự
nghiệp CNTT
|
Sở TTTT
|
-
|
Xây dựng
CSDL bản đồ nền và chuyên đề của toàn thành phố;
|
2011
- 2015
|
36.000
|
ODA
|
Sở TTTT
|
-
|
Xây dựng
CSDL giáo dục và đào tạo của toàn thành phố;
|
2014
|
2.000
|
Nguồn vốn sự
nghiệp CNTT
|
Sở
GD&ĐT
|
-
|
Xây dựng
CSDL trong lĩnh vực y tế của toàn thành phố;
|
2013
|
5.000
|
Nguồn vốn sự
nghiệp CNTT
|
Sở Y tế
|
-
|
Xây dựng
CSDL trong lĩnh vực lao động - việc làm của toàn thành phố;
|
2015
|
2.000
|
Nguồn vốn sự
nghiệp CNTT
|
Sở LĐ-
TB&XH
|
-
|
Xây dựng
CSDL doanh nghiệp;
|
2012
|
2.000
|
ODA
|
Sở
KH&ĐT
|
-
|
Xây dựng
CSDL các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố.
|
2012
|
500
|
ODA
|
Sở
KH&ĐT
|
9
|
Xây dựng hệ
thống mạng không dây công cộng toàn thành phố.
|
2012
|
23.000
|
ODA
|
Sở TTTT
|
Bảng
2: Mô tả lộ trình triển khai xây dựng và hoàn thiện hạ tầng CNTT-TT.
c. Dự kiến kết quả đạt được
về hạ tầng
CNTT-TT thành phố
Đến năm 2015:
1. Hoàn thiện việc
xây dựng mạng đô thị tốc độ cao có mạng trục chính là cáp quang với băng thông
10 Gbps kết nối các Sở, ban, ngành, quận, huyện đến phường, xã.
2. Triển khai kết nối
vô tuyến giữa các Sở, ban, ngành, nhằm thực hiện đa dạng hóa kết nối, bảo đảm cổng
giao tiếp điện tử thành phố được kết nối liên tục.
3. 100% các cơ quan
nhà nước (bao gồm cả cấp xã, phường) kết nối vào mạng đô thị MAN của thành phố.
4. 100% các cơ quan
nhà nước được sử dụng dịch vụ của Trung tâm Dữ liệu thông qua mạng MAN của
thành phố.
5. Hoàn thành xây dựng
các CSDL chuyên ngành dùng chung: Dân cư, kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo,
y tế, lao động - việc làm, doanh nghiệp làm nền tảng phục vụ công tác quản lý
nhà nước và cung cấp thông tin lên Cổng thông tin điện tử của thành phố phục vụ
công dân, tổ chức và đáp ứng nhu cầu vận hành Chính quyền điện tử của thành phố.
6. Việc truy cập
Internet để sử dụng các dịch vụ công có thể được thực hiện mọi lúc, mọi nơi
trên địa bàn thành phố.
2.
Xây dựng và phát triển mô hình chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng
a. Nội dung thực hiện:
1. Xác định và chuẩn
hóa hệ thống các quy trình nghiệp vụ quản lý nhà nước phục vụ xây dựng hệ thống
dịch vụ công theo Kiến trúc tổng thể đã được phê duyệt.
2. Xây dựng, nhân rộng
hệ thống phường điện tử dựa trên kết quả đã triển khai thí điểm tại phường Thuận
Phước, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
3. Xây dựng, nhân rộng
hệ thống Quận điện tử theo mô hình minh họa trên Hình 6.

Hình
6: Mô hình hệ thống 1 cửa điện tử quận/huyện.
4. Triển khai diện rộng
hệ thống Sở điện tử dựa trên kết quả đã triển khai thí điểm tại Sở Giao thông Vận
tải thành phố Đà Nẵng.
5. Tích hợp các hệ thống
thông tin quản lý liên ngành, tiến tới xây dựng hệ thống 1 cửa cấp thành phố.

Hình
7: Mô hình cổng giao tiếp điện tử thành phố.
6. Tiếp tục triển
khai một số dịch vụ công mức 3 và mức 4 trong các lĩnh vực, cụ thể tại Bảng 3.
STT
|
Các dịch vụ ưu tiên chính
|
1
|
Hệ thống quản
lý giấy phép lái xe
|
2
|
Hệ thống quản
lý hộ tịch
|
3
|
Hệ thống quản
lý chứng chỉ tốt nghiệp
|
4
|
Hệ thống quản
lý hỗ trợ người nghèo
|
5
|
Hệ thống quản
lý lao động
|
6
|
Hệ thống quản
lý tàu thuyền đánh cá
|
7
|
Hệ thống quản
lý quyền sử dụng đất
|
8
|
Hệ thống quản
lý đăng ký kinh doanh
|
9
|
Hệ thống quản
lý dự án đầu tư
|
10
|
Hệ thống quản
lý xúc tiến bán hàng
|
11
|
Hệ thống quản
lý tiêu chuẩn hàng hóa
|
12
|
Hệ thống quản
lý cấp phép xây dựng
|
13
|
Hệ thống quản
lý các hoạt động trong lĩnh vực văn hóa
|
14
|
Hệ thống quản
lý các hoạt động truyền thông
|
15
|
Phê duyệt
và thẩm định
|
16
|
Hệ thống
mua sắm điện tử
|
17
|
Hệ thống
GIS (hệ thống thông tin địa lý)
|
18
|
Hệ thống quản
lý Y tế
|
Bảng
3: Các dịch vụ được lựa chọn ưu tiên.
7. Xây dựng hệ thống
thông tin quản lý hạ tầng CNTT nhằm quản lý, giám sát tập trung các thiết bị,
các công trình xây dựng liên quan đến hạ tầng CNTT-TT của thành phố.
8. Xây dựng Hệ thống
thông tin quản lý (Management Information System) nhằm tổng hợp, phân tích với
các dữ liệu đầu ra của các dịch vụ công, các ứng dụng chuyên ngành, CSDL chuyên
ngành,... nhằm xây dựng các mô hình dự báo phục vụ cho lãnh đạo các cấp, sở,
ngành, quận, huyện và UBND thành phố ra quyết định trong quản lý và điều hành
các hoạt động kinh tế - xã hội của thành phố.
b. Lộ trình triển khai:
Lộ trình triển khai
xây dựng mô hình chính quyền điện tử được mô tả theo Bảng 4.
TT
|
Tên công việc
|
Năm thực hiện
|
Kinh phí (triệu đồng)
|
Nguồn vốn
|
Đơn vị thực hiện
|
1
|
Xác định và
chuẩn hóa hệ thống các quy trình nghiệp vụ quản lý nhà nước phục vụ xây dựng
hệ thống dịch vụ công theo Kiến trúc tổng thể đã được phê duyệt.
|
2012
- 2013
|
2.000
|
ODA
|
Sở Nội vụ
|
2
|
Xây dựng,
nhân rộng hệ thống phường điện tử.
|
2011
- 2012
|
3.000
|
Nguồn
vốn sự nghiệp CNTT
|
56 xã, phường
|
3
|
Xây dựng,
nhân rộng hệ thống Quận điện tử
|
2011
- 2013
|
8.000
|
Nguồn
vốn sự nghiệp CNTT
|
7 quận, huyện
|
4
|
Triển khai
diện rộng hệ thống Sở điện tử.
|
2011
- 2013
|
3.000
|
Nguồn
vốn sự nghiệp CNTT
|
Các sở,
ban, ngành
|
5
|
Tích hợp
các hệ thống thông tin quản lý liên ngành, tiến tới xây dựng hệ thống 1 cửa cấp
thành phố.
|
2013-
2015
|
1.000
|
ODA
|
Các sở,
ban, ngành, quận, huyện
|
6
|
Tiếp tục
triển khai một số dịch vụ công mức 3 và mức 4 trong các lĩnh vực.
|
2012-
2015
|
140.000
|
ODA
|
Các sở,
ban, ngành, quận, huyện
|
7
|
Xây dựng hệ
thống thông tin quản lý hạ tầng CNTT.
|
2013
|
3.000
|
ODA
|
Sở TTTT
|
8
|
Xây dựng hệ
thống thông tin quản lý.
|
2013
|
2.500
|
ODA
|
Sở TTTT
|
Bảng
4: Lộ trình triển khai xây dựng mô hình chính quyền điện tử tại Đà Nẵng.
c. Dự kiến kết quả
đạt được:
Đến năm 2015:
1. Về cơ bản hoàn
thành việc xây dựng chính quyền điện tử với 100% các cơ quan quản lý nhà nước
thuộc bộ máy chính quyền thành phố từ cấp thành phố đến cấp phường, xã thực thi
chức năng QLNN của mình đối với người dân và doanh nghiệp (chủ yếu là cung cấp
các dịch vụ công) và điều hành công việc trong môi trường thông tin điện tử thống
nhất.
2. 80% văn bản giữa
các cơ quan nhà nước được trao đổi qua hệ thống quản lý văn bản điều hành hoặc
trao đổi dưới dạng thư điện tử.
3. Công Sở điện tử,
Quận/huyện điện tử, Phường/điện tử được triển khai trên diện rộng.
5. 100% các dịch vụ
công của đề án 30 được cung cấp trên mạng đô thị (MAN) ở mức 2, 70% ứng dụng ở
mức 3 và 25% ứng dụng ở mức 4.
6. Tất cả các thiết bị,
phương tiện CNTT-TT phục vụ hoạt động của các cơ quan QLNN đều được quản lý thống
nhất trong hệ thống hạ tầng CNTT-TT toàn thành phố. Điều này cho phép quản lý
và khai thác tối ưu các phương tiện CNTT-TT phục vụ bộ máy nhà nước.
7. Tất cả dữ liệu,
các ứng dụng được phát triển trong hệ thống chính quyền đều được quản lý tập
trung tại Trung tâm dữ liệu (Data Center) của thành phố, được bảo vệ nghiêm ngặt
và luôn trong trạng thái sẵn sàng phục vụ. Các cơ quan QLNN truy cập vào Trung
tâm dữ liệu để sử dụng các ứng dụng chuyên ngành theo đúng chức năng của mình.
Việc tổ chức và tích hợp dữ liệu tập trung cho phép dễ dàng tạo ra các giá trị
gia tăng trong việc tổng hợp, phân tích, dự báo nhằm hỗ trợ công tác quản lý,
ra quyết định quản lý và điều hành các hoạt động kinh tế - chính trị - xã hội của
thành phố.
3.
Xây dựng các mô hình doanh nghiệp điện tử, trường học điện tử, bệnh viện điện tử
và cộng đồng điện tử
a. Nội dung thực
hiện:
1. Nghiên cứu những đặc
điểm riêng của các doanh nghiệp, trường học, bệnh viện và cộng đồng ở thành phố
Đà Nẵng.
2. Nghiên cứu, lựa chọn
các mô hình doanh nghiệp điện tử, trường học điện tử, bệnh viện điện tử và cộng
đồng điện tử hiện đã tồn tại và phát triển tốt trong nước và quốc tế.
3. Triển khai thích
nghi hóa các giải pháp điện tử hóa các chủ thể nêu trên trong những điều kiện cụ
thể ở Đà Nẵng.
4. Xây dựng mô hình
doanh nghiệp điện tử, trường học điện tử, bệnh viện điện tử và cộng đồng điện tử
với ít nhất 2 tổ chức trong mỗi loại, riêng doanh nghiệp ít nhất là 3.
5. Đánh giá, đúc rút
kinh nghiệm, chuẩn bị cho việc nhân rộng.
b. Lộ trình triển khai:
- Giai đoạn 2012 -
2015: Ít nhất có 2 mẫu mô hình tổ chức điện tử trong mỗi loại hình (doanh nghiệp,
trường học, bệnh viện, cộng đồng) được xây dựng thành công với kết quả hoạt động
hoàn toàn khẳng định so với trước khi được điện tử hóa. Đánh giá, đúc rút được
các kinh nghiệm và chuẩn bị cho việc nhân rộng. Xác định rõ môi trường thông
tin điện tử chung cần xây dựng và phát triển cho từng lớp đối tượng (ví dụ hệ
thống thông tin doanh nghiệp toàn thành phố, hệ thống thông tin giáo dục và đào
tạo toàn thành phố,…).
- Giai đoạn 2016 -
2020: Xây dựng các hệ thống thông tin cho tất cả các lớp đối tượng và triển
khai nhân rộng mô hình doanh nghiệp điện tử, trường học điện tử, bệnh viện điện
tử và cộng đồng điện tử trên quy mô thành phố.
c. Kết quả dự kiến:
- Đến 2015: Về cơ bản
xác lập được các mô hình doanh nghiệp điện tử, trường học điện tử, bệnh viện điện
tử, cộng đồng điện tử và sẵn sàng nhân rộng các mô hình đó ra toàn xã hội.
- Đến 2020: Có ít nhất
60% số doanh nghiệp, 80% trường học, 100% bệnh viện xây dựng thành công là những
tổ chức điện tử.
4.
Về xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách
a. Nội dung thực
hiện:
1. Tăng cường xây dựng
và ban hành các quy chế sử dụng và vận hành cho tất cả các hệ thống ứng dụng
CNTT-TT đã triển khai trong tất cả các lĩnh vực: quản lý nhà nước, kinh tế,
giáo dục, y tế,… Có chính sách khuyến khích xã hội hóa trong đầu tư xây dựng
các hệ thống ứng dụng CNTT-TT, hỗ trợ các hoạt động phổ biến kiến thức và thông
tin về ứng dụng CNTT trong toàn xã hội thông qua nhiều hình thức như tổ chức
các sự kiện CNTT, quảng bá và tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng và qua các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề
nghiệp.
2. Ban hành một số cơ
chế đặc thù và chính sách đột phá: Ưu đãi về giá thuê đất, giá cho thuê mặt bằng,
văn phòng tại các Khu CNTT tập trung nhằm khuyến khích phát triển ngành
CNTT-TT. Ưu đãi về thuế cho các doanh nghiệp đầu tư các ứng dụng CNTT-TT phục vụ
cho cộng đồng, nhất là các ứng dụng phục vụ cho ngành giáo dục và y tế.
3. Xây dựng các chính
sách, quy chế bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong toàn thành phố nói
chung, với hoạt động của các cơ quan nhà nước nói riêng theo TCVN ISO/IEC
27001:2009.
4. Xây dựng và ban
hành quy định về phí và lệ phí cho các dịch vụ công trực tuyến.
5. Xây dựng và ban
hành quy chế quản lý chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ chuyên trách công nghệ
thông tin tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
6. Xây dựng và ban
hành các chính sách khuyến khích học tập, rèn luyện kỹ năng về CNTT-TT cho tất
cả các đối tượng liên quan.
b. Lộ trình triển khai:
- Giai đoạn 2012
-2015: Xây dựng một hệ thống chính sách quy định trách nhiệm và quyền lợi của
các bên tham gia khi triển khai thí điểm đưa các mô hình chính quyền điện tử,
doanh nghiệp điện tử, trường học điện tử, bệnh viện điện tử và cộng đồng điện tử
vào hoạt động. Xây dựng được khung pháp lý hỗ trợ cho việc nhân rộng các mô
hình tổ chức điện tử sẽ triển khai đồng loạt trong giai đoạn tiếp theo, đặc biệt
là các chính sách khuyến khích đầu tư theo mô hình hợp tác công - tư (PPP)
trong phát triển ngành CNTT-TT;
- Giai đoạn 2016 -
2020: Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện khung chính sách quy định về cơ chế hoạt
động của một thành phố điện tử với đa số các hoạt động kinh tế - xã hội được
triển khai trong môi trường thông tin điện tử. Chính sách khuyến khích phát triển
ngành CNTT-TT như một ngành kinh tế chủ lực của thành phố.
c. Kết quả dự kiến:
- Đến 2015: Về cơ bản
xác lập khung chính sách bao gồm cả các quy định tạm thời làm chỗ dựa pháp lý
cho việc triển khai các mô hình chính quyền điện tử, doanh nghiệp điện tử, trường
học điện tử, bệnh viện điện tử, cộng đồng điện tử;
- Đến 2020: Khung
pháp lý ngày càng được hoàn thiện hỗ trợ cho việc nhân rộng các mô hình điện tử
hóa hướng đến một thành phố điện tử.
5.
Về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực CNTT-TT
a. Nội dung thực
hiện:
1. Đào tạo, đào tạo lại
các kỹ năng CNTT-TT cơ bản cho người sử dụng (ở tất cả các tổ chức, đơn vị thực
hiện điện tử hóa):
- Kỹ năng thao tác, sử
dụng máy tính: Soạn thảo văn bản, bảng tính điện tử, thuyết trình, xử lý dữ liệu,
sử dụng các phần mềm nguồn mở,…
- Kỹ năng làm việc
trên mạng: Kết nối Internet, tìm kiếm thông tin bằng công cụ tìm kiếm, sử dụng
thư điện tử,, hội thoại qua mạng, làm việc theo nhóm, hội thảo từ xa, học tập từ
xa,…
- Kỹ năng làm việc với
các hệ thống ứng dụng thực thi các quy trình nghiệp vụ.
2. Đào tạo cho lãnh đạo
thông tin (CIO) tại tất cả các tổ chức, đơn vị:
- Quản lý và điều
hành triển khai dự án CNTT;
- Quản lý rủi ro;
- Quản lý thay đổi;
- Phổ biến các chính
sách của cơ quan nhà nước về CNTT;
3. Đào tạo cán bộ
chuyên trách CNTT-TT:
- Kỹ năng xây dựng Kiến
trúc tổng thể (EA) của một tổ chức;
- Kỹ năng phân tích
và thiết kế hệ thống;
- Kỹ thuật an toàn, bảo
mật;
- Kỹ năng xây dựng, lập
các dự án CNTT;
- Kỹ năng phát triển
hệ thống;
- Kỹ năng quản trị rủi
ro; quản trị thay đổi.
4. Đào tạo phát triển
và khai thác các ứng dụng chuyên ngành:
- Phát triển và khai
thác hệ thống chuyên ngành trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội (ví dụ hệ thống
Thương mại điện tử (e-commerce) cho các doanh nghiệp, hệ thống trường học điện
tử (e-school) cho các trường học,…);
- Phát triển và khai
thác các hệ thống GIS và GPRS;
- Phát triển và khai
thác các hệ thống ứng dụng chuyên ngành phát triển trên mã nguồn mở;
- Phát triển và khai
thác các hệ thống ứng dụng CAD (Autocad, BMS,...);
- Phát triển và khai
thác các hệ thống ứng dụng khác (mô phỏng, dự báo, phân tích thống kê,…).
b. Lộ trình triển khai:
Lộ trình triển khai
công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực CNTT được mô tả theo Bảng 5.
TT
|
Tên công việc
|
Năm thực hiện
|
Kinh phí (triệu đồng)
|
Nguồn vốn
|
Đơn vị thực hiện
|
1
|
Đào tạo,
đào tạo lại các kỹ năng CNTT-TT cơ bản cho người sử dụng (ở tất cả các tổ chức,
đơn vị thực hiện điện tử hóa)
|
2012-
2020
|
15.000
|
Nguồn vốn sự
nghiệp CNTT, vốn DN, PPP
|
Sở Nội Vụ,
Sở TTTT, Sở Công Thương
|
2
|
Đào tạo cho
lãnh đạo thông tin (CIO) tại tất cả các tổ chức, đơn vị
|
2012-
2020
|
4.000
|
ODA, vốn
DN, PPP
|
Sở TTTT
|
3
|
Đào tạo cán
bộ chuyên trách CNTT-TT
|
2012-
2020
|
5.000
|
ODA, vốn
DN, PPP
|
Sở TTTT
|
4
|
Đào tạo
phát triển và khai thác các ứng dụng chuyên ngành
|
2012-
2020
|
12.000
|
ODA, vốn
DN, PPP
|
Sở TTTT
|
Bảng
5: Mô tả lộ trình triển khai đào tạo, phát triển nguồn nhân lực CNTT.
c. Kết quả dự kiến:
* Đến năm 2015:
- 100 % cán bộ lãnh đạo
về CNTT của các Sở, ngành, quận, huyện, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện
trong thành phố được đào tạo theo chức danh CIO;
- 100% cán bộ chuyên
trách CNTT của các Sở, ngành, quận, huyện, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện
được đào tạo về quản lý các dự án CNTT;
- 100% chuyên viên
các Sở, ngành, quận, huyện, phường, xã, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện được
đào tạo các khóa nghiệp vụ cơ bản và chuyên ngành về ứng dụng CNTT;
- Hằng năm 100% cán bộ
chuyên trách CNTT ở tất cả các tổ chức, đơn vị trong thành phố được cập nhật
các công nghệ mới, kiến thức mới về CNTT- TT,...
* Đến năm 2020:
Tất cả các cán bộ,
chuyên viên trong các cơ quan QLNN, các doanh nghiệp, trường học, bệnh viện đều
được đào tạo phù hợp với vị trí, vai trò của mình và đủ khả năng vận hành các hệ
thống được điện tử hóa ở mức cao. Kỹ năng CNTT-TT cơ bản được phổ cập trong
toàn xã hội.
6. Phát triển
ngành CNTT-TT một cách toàn diện làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố và hỗ trợ triển khai thành công các mô hình điện tử hóa nêu trên
a. Nội dung thực
hiện:
Ngành CNTT-TT phát
triển theo 2 hướng:
- Làm nền tảng để
phát triển các mô hình điện tử hóa.
- Phát triển như một
ngành kinh tế chủ lực của thành phố làm đầu tàu lôi cuốn các ngành khác tiếp cận
kinh tế tri thức.
Việc triển khai các
mô hình chính quyền điện tử, doanh nghiệp điện tử, trường học điện tử, bệnh viện
điện tử, cộng đồng điện tử tại Đà Nẵng mở ra những yêu cầu to lớn cần được đáp ứng
về mọi khía cạnh của CNTT-TT: Quản lý, điều phối dự án, cung cấp giải pháp phần
cứng, phần mềm, nội dung số, dịch vụ CNTT-TT, tư vấn, đào tạo, huấn luyện, bảo
trì, bảo hành, giám sát, phát triển,… trong mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội
(từ QLNN đến kinh tế, xã hội, phát triển cộng đồng,…). Vì vậy, đây vừa là cơ hội
vừa là thách thức to lớn cho ngành CNTT-TT thành phố Đà Nẵng.
Từ đây, những hướng
phát triển tiềm năng nhất là:
1. Phát triển các phần
mềm ứng dụng: Đây là một trong những yêu cầu lớn nhất và thường xuyên nhất xuất
phát từ tất cả các chủ thể tiến hành điện tử hóa. Các phần mềm này được phát
triển dựa trên thiết kế kỹ thuật xây dựng trên nền kiến trúc tổng thể (EA) của
từng chủ thể.
2. Phát triển môi trường
thông tin điện tử: Xây dựng các CSDL, các websites, portals, các giao diện phục
vụ kết nối liên thông trong một hạ tầng CNTT-TT thống nhất. Đây là nội dung có
khối lượng công việc lớn nhất.
3. Phát triển và cung
cấp các dịch vụ hạ tầng: Tất cả các ứng dụng đều kết nối với mạng MAN - hạ tầng
CNTT-TT chung của thành phố. Công nghệ điện toán đám mây sẽ là giải pháp thích
hợp nhất trong bối cảnh này. Mọi gánh nặng về bảo vệ an toàn hệ thống, nâng cấp
hệ thống,… được trao cho các nhà cung cấp chuyên nghiệp. Người sử dụng chỉ cần
quan tâm đến khai thác tốt nhất các hệ thống ứng dụng của mình.
4. Cung cấp các dịch
vụ CNTT-TT: Tư vấn giải pháp, bảo trì, bảo hành, giám sát, nâng cấp, phát triển
các hệ thống ứng dụng và cung cấp các dịch vụ đáp ứng các yêu cầu riêng của các
chủ thể tiến hành điện tử hóa.
5. Đào tạo: Đây là
yêu cầu thường xuyên và luôn đổi mới. Với số lượng hàng chục đến hàng trăm ngàn
người cần được đào tạo theo những mức độ khác nhau, dịch vụ đào tạo cần được tổ
chức tốt, hài hòa, liên kết được các tổ chức đào tạo trong thành phố (trường đại
học, cao đẳng, phổ thông trung học, trung tâm đào tạo, viện nghiên cứu,…) cùng
tham gia.
Theo hướng là một
ngành kinh tế độc lập, CNTT-TT Đà Nẵng cũng có nhiều cơ hội phát triển:
6. Về công nghiệp phần
cứng: Lắp ráp và cung cấp các thiết bị CNTT-TT nhằm cung cấp cho thị trường
thành phố, khu vực Miền Trung và Tây Nguyên vẫn là hướng ưu tiên. Sự xuất hiện
của Khu công nghiệp CNTT hiện đại trong thành phố tạo ra lợi thế lớn cho ngành
này.
7. Về công nghiệp phần
mềm: Đà Nẵng đã phát triển dịch vụ gia công phần mềm cho nước ngoài (chủ yếu là
Nhật, Mỹ) trong nhiều năm qua và đã gặt hái được nhiều kết quả tốt (không chỉ
là doanh thu ngoại tệ mà còn là tri thức, kinh nghiệm, hợp chuẩn,… mà lực lượng
cán bộ phát triển phần mềm của thành phố lĩnh hội được). Bên cạnh cách làm đó,
Đà Nẵng sẽ chủ động sản xuất một số phần mềm mang thương hiệu Đà Nẵng, Việt Nam
với tham vọng tạo nên dấu ấn quốc tế về các sản phẩm phần mềm “Made in
Vietnam”. Những phần mềm nhúng và sản phẩm phát triển trên mã nguồn mở là
những hướng tiềm năng.
8. Về công nghiệp nội
dung số: Trong một môi trường số hóa lan tỏa trong phạm vi toàn xã hội, nhu cầu
về nội dung được cung cấp qua/trên mạng là nhu cầu cao nhất. Đối với các doanh
nghiệp, nhu cầu khai thác thông tin thị trường, đặc biệt là những thông tin tổng
hợp, đã qua xử lý là rất cao, đối với các trường học, nhu cầu tập trung vào hệ
thống thư viện điện tử trực tuyến, giáo trình điện tử, tư liệu học tập, hệ thống
đào tạo từ xa; các cộng đồng điện tử vốn lấy nội dung số làm khung hoạt động
nên sự đa dạng và phong phú về nội dung và thể loại cũng xuất phát từ lĩnh vực
này.
9. Về dịch vụ
CNTT-TT: Những dịch vụ cao cấp như tư vấn xây dựng hệ thống logistics, xây dựng
kiến trúc tổng thể (EA), lập dự án chiến lược phát triển kinh tế - xã hội dựa
trên CNTT-TT,… mang lại cho ngành này một thị trường đáng kể không chỉ tại Đà Nẵng
mà còn mở rộng ra khu vực và cả quốc tế.
b. Lộ trình triển khai:
- Giai đoạn 2012
-2015: Tập trung phát triển ngành CNTT-TT Đà Nẵng phục vụ các quá trình xây dựng
chính quyền điện tử, doanh nghiệp điện tử, trường học điện tử, bệnh viện và cộng
đồng điện tử. Chủ động phát triển môi trường thông tin điện tử thống nhất trên
quy mô thành phố để chuẩn bị cho việc nhân rộng trong giai đoạn tiếp theo. Định
hình được CNTT-TT như một ngành kinh tế độc lập.
- Giai đoạn 2016 -
2020: Phát triển mạnh mẽ CNTT-TT làm nền tảng để xây dựng thành phố điện tử;
Phát triển ngành CNTT-TT thành ngành chủ lực và tạo nền tảng hỗ trợ các ngành
kinh tế khác tiếp cận kinh tế tri thức.
c. Dự kiến kết quả:
- Đến năm 2015: Về cơ
bản ngành CNTT-TT Đà Nẵng (phối hợp với lực lượng bên ngoài) đáp ứng được yêu cầu
về CNTT-TT cho các dự án xây dựng thí điểm chính quyền điện tử, doanh nghiệp điện
tử, trường học điện tử, bệnh viện và cộng đồng điện tử. Phát triển thành công
môi trường thông tin điện tử thống nhất trên quy mô thành phố chuẩn bị cho giai
đoạn tiếp theo. Ngành CNTT-TT đóng góp vào GDP khoảng 15%.
- Đến năm 2020: Phát
triển mạnh mẽ CNTT-TT làm nền tảng để xây dựng thành phố điện tử; Phát triển
ngành CNTT-TT thành ngành chủ lực với mức đóng góp vào GDP khoảng 20% - 22%; hỗ
trợ các ngành kinh tế khác tiếp cận kinh tế tri thức một cách hiệu quả.
III.
Tổ chức thực hiện
1.
Sở Thông tin và Truyền thông Đà Nẵng
- Hằng năm xây dựng
và trình UBND thành phố kế hoạch triển khai các chương trình ứng dụng, phát triển
công nghiệp CNTT bảo đảm theo nhu cầu và phù hợp với xu thế phát triển của
CNTT-TT toàn cầu;
- Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các quận, huyện, các tổ chức đoàn thể
chính trị xã hội, các doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, hiệp hội nghề nghiệp,
đoàn thể,… xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án ứng
dụng, phát triển công nghiệp CNTT; lập kế hoạch đào tạo kỹ năng chuyên sâu cho
CBCC, viên chức của thành phố;
- Tăng cường công tác
quản lý nhà nước về ứng dụng, phát triển công nghiệp CNTT trên địa bàn thành phố,
quản lý các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng thiết bị, công trình theo các chuẩn
đã được ban hành; điều chỉnh, rà soát kế hoạch theo từng năm sao cho phù hợp với
định hướng ở tầm vĩ mô của Bộ Thông tin và Truyền thông và Chính phủ; phối hợp
với Sở Tài chính quản lý các nguồn vốn ngân sách cho ứng dụng và phát triển
CNTT.
2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư Đà Nẵng
- Bảo đảm kế hoạch
nguồn kinh phí đầu tư cho các hệ thống ứng dụng, phát triển công nghiệp CNTT
trên địa bàn;
- Xây dựng các chính
sách huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước; chính sách khuyến khích các
doanh nghiệp tăng đầu tư cho phát triển công nghiệp CNTT;
- Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối, tổng hợp các nguồn lực
trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và kế hoạch định kỳ hằng năm của
thành phố cho các dự án, chương trình ứng dụng và phát triển CNTT.
3.
Sở Tài chính Đà Nẵng
- Chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông xác định tỷ lệ ngân sách hằng
năm chi cho sự nghiệp CNTT;
- Tham mưu giúp UBND
thành phố quyết định các cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn đầu tư trong
nước và nước ngoài cho ứng dụng phát triển CNTT trên địa bàn.
4.
Các Sở, Ban, ngành, UBND quận, huyện, Mặt trận, đoàn thể
- Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT-TT trong công tác quản lý nhà nước và các ứng dụng chuyên ngành nhằm nâng
cao hiệu quả công tác;
- Tích cực tham gia
vào các đề án, dự án ứng dụng và phát triển công nghiệp CNTT theo sự phân công
của UBND thành phố;
- Chủ trì thực hiện
các dự án CNTT thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, phối hợp với các cấp,
ngành của thành phố để thực hiện các chương trình, dự án phát triển công nghiệp
CNTT có liên quan, bảo đảm đầu tư và thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất,
theo đúng nội dung, tiến độ, đạt kết quả và hiệu quả cao.
5.
Các doanh nghiệp, trường học, bệnh viện
- Nâng cao nhận thức
về vai trò của CNTT-TT như động lực quan trọng nhất trong sự nghiệp phát triển
của mình;
- Nghiên cứu, tìm hiểu,
nhận biết đầy đủ về quá trình xây dựng một doanh nghiệp điện tử, trường học điện
tử, bệnh viện điện tử. Hiểu rõ về những lợi ích khi xây dựng thành công và những
khó khăn, trở ngại khi triển khai thực hiện;
- Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông cùng các Sở, ngành khác cũng như các tổ chức chuyên về
CNTT-TT trong việc xây dựng mô hình mẫu về doanh nghiệp điện tử, trường học điện
tử, bệnh viện điện tử tại thành phố và nhân rộng sau đó.
6.
Các đoàn thể, hiệp hội ngành nghề
- Tích cực thực hiện
chức năng phản biện xã hội, góp ý, kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành CNTT-TT ở địa phương để giải quyết các vấn đề liên quan đến các
chương trình, dự án ứng dụng và phát triển CNTT-TT;
- Đề xuất các yêu cầu
cụ thể cho mục tiêu xây dựng doanh nghiệp điện tử, trường học điện tử, bệnh viện
điện tử, cộng đồng điện tử để hướng tới xây dựng một thành phố điện tử. Phối hợp
với các cơ quan chức năng, hỗ trợ các doanh nghiệp, trường học, bệnh viện và
các cộng đồng dân cư của thành phố triển khai thành công đề án xây dựng mô hình
thành phố điện tử này.
Phần
V
KẾT LUẬN
Với phương châm: “CNTT
là động lực thúc đẩy phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đưa thành phố
hướng tới phát triển bền vững”, Đà Nẵng luôn có những chủ trương, chính
sách và giải pháp cụ thể nhằm khuyến khích phát triển ứng dụng CNTT và TT trong
toàn thể cộng đồng, hướng đến mục tiêu xây dựng một thành phố điện tử - một
thành phố thông minh, phát triển bền vững trên nền tảng kinh tế tri thức, trong
đó đời sống người dân không ngừng được cải thiện, văn hóa, xã hội phát triển
hài hòa. Đây là mục tiêu đồng thời cũng là động lực thúc đẩy sự vươn lên mạnh mẽ
hơn của Thành phố trong những năm tới.
Kinh nghiệm phát triển
trong gần 15 năm qua, kể từ khi thành phố trực thuộc Trung ương, sự tăng trưởng
và phát triển vượt bậc về kinh tế-xã hội, đặc biệt là những tiến bộ không ngừng
về ứng dụng và phát triển CNTT, sẽ là nền tảng vững chắc để Thành phố tiếp tục
phát huy nội lực, khai thác có hiệu quả ngoại lực, đẩy mạnh cải cách hành
chính, xây dựng chính quyền điện tử, xây dựng mô hình Thành phố thông minh hơn.
Đề án “Xây dựng mô
hình thành phố điện tử tại Đà Nẵng” là kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội dựa trên nền tảng phát triển CNTT-TT hiện đại trên quy mô toàn thành phố.
Đó là con đường mà tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước đều sẽ đi qua hướng
đến văn minh, hiện đại trong kỷ nguyên CNTT và Internet. Do những nỗ lực chuẩn
bị từ trước, thành phố Đà Nẵng đã hội đủ những điều kiện cần và đủ về hạ tầng
CNTT-TT, khung chính sách, nguồn nhân lực và các nguồn lực khác cho việc khởi động
một tiến trình phát triển ở mức cao hơn, hoàn thiện hơn: Xây dựng mô hình thành
phố điện tử.
Ngày nay, trên thế giới,
thước đo về mức độ văn minh, phát triển của một thành phố là mức độ điện tử hóa
của thành phố đó hay đúng hơn là mức độ ứng dụng CNTT-TT trong mọi hoạt động
kinh tế - xã hội của thành phố. Với nhiều năm liên tục Đà Nẵng luôn đứng đầu bảng
đánh giá về chỉ số sẵn sàng ứng dụng CNTT-TT (ICT index) Việt Nam và vị trí đó
đã giúp quảng bá hình ảnh Đà Nẵng như một thành phố tiên tiến ở Việt Nam, tạo
nên sức hút mạnh đối với các nhà đầu tư trong nước và quốc tế. Khi xây dựng
thành công mô hình thành phố điện tử, sức hút đó còn mạnh hơn nhiều lần đưa Đà
Nẵng lên tầm thành phố có ảnh hưởng ở mức khu vực và quốc tế.
Như vậy, cùng với quyết
tâm của lãnh đạo thành phố, sự thống nhất ý chí vì sự phát triển của các Sở,
ban, ngành, UBND các quận, huyện, xã, phường, sự đồng thuận của người dân và
doanh nghiệp, sự hỗ trợ và giúp đỡ của các bộ, ngành Trung ương và Chính phủ,
nhất định Đà Nẵng sẽ xây dựng thành công một Thành phố điện tử trong tương lai
không xa./.