ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1505/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
26 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN MỘT SỐ SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN MŨI NHỌN CỦA TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19/11/2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị quyết số
26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của của Bộ Chính trị
(khóa XI);
Căn cứ Nghị quyết số
36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
66/2014/QĐ-TTg ngày 25/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt Danh
mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ
cao được khuyến khích phát triển;
Căn cứ Quyết định số 392/QĐ-TTg
ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển
ngành công nghiệp CNTT đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số
1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình
quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số
13/2017/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ, về việc sửa đổi, bổ sung
danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và danh mục sản phẩm công
nghệ cao được khuyến khích phát triển ban hành kèm theo Quyết định số
66/2014/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ
Căn cứ Thông tư số
43/2016/TT-BTTTT ngày 26/12/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông, ban hành
Danh mục sản phẩm nội dung thông tin số;
Căn cứ Thông tư số
47/2016/TT-BTTTT ngày 26/12/ 2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông, quy định
chi tiết về ưu tiên đầu tư, mua sắm sản phẩm, dịch vụ CNTT sản xuất trong nước
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
01/2017/TT-BTTTT ngày 16/02/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông, ban hành
Danh mục sản phẩm CNTT trọng điểm;
Căn cứ Quyết định số
3269/QĐ-UBND ngày 26/8/2016 của UBND tỉnh Thanh hóa, phê duyệt đề cương Đề án
phát triển một số sản phẩm CNTT mũi nhọn của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
2538/QĐ-UBND ngày 17/7/2017 của UBND tỉnh Thanh hóa, phê duyệt Đề án xây dựng
Chính quyền điện tử và phát triển các dịch vụ thành phố thông minh tỉnh Thanh
Hóa giai đoạn 2017-2020;
Căn cứ Thông báo số
34/TB-UBND ngày 14/3/2018, kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại Hội nghị về Đề
án phát triển một số sản phẩm công nghệ thông tin mũi nhọn của tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Thông tin
và Truyền thông tại Văn bản số 1686/STTTT- CNTT ngày 15/12/2017 và số
307/STTTT-CNTT ngày 30/3/2018 (kèm theo Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số
32/BCTĐ-STP ngày 25/01/2018),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án “Phát triển một số sản phẩm công nghệ
thông tin mũi nhọn của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” với
những nội dung chính như sau:
I. Quan điểm,
định hướng lựa chọn sản phẩm CNTT mũi nhọn:
1. Sản phẩm CNTT mũi nhọn phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh:
Việc lựa chọn các sản phẩm CNTT
mũi nhọn của tỉnh phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
và định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hình thành và phát triển
ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ cao.
Các sản phẩm CNTT mũi nhọn của
tỉnh về chuyên môn phải đạt các tiêu chí về sản phẩm trọng điểm được xác định
trong Luật CNTT và phù hợp danh mục các sản phẩm trọng điểm đề xuất tại Thông
tư số 47/2016/TT-BTTTT và Thông tư số 01/2017/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Các sản phẩm CNTT mũi nhọn phải
phù hợp và tác động hiệu quả đến định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh:
Tăng trưởng theo chiều sâu, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu, hình thành ngành kinh
tế mũi nhọn.
Các sản phẩm phần mềm, nội dung
số phải tác động tích cực đến việc phát triển khu CNTT tập trung, gắn liền với
Khu CNTT tập trung để phát triển công nghiệp phần mềm và nội dung số.
Các sản phẩm phần cứng phải tạo
lập môi trường đầu tư về CNTT để sẵn sàng thu hút và tiếp nhận các dự án FDI về
sản phẩm phần cứng CNTT vào các khu công nghệ cao của tỉnh.
Các sản phẩm CNTT mũi nhọn lựa
chọn phải đảm bảo tính hiện đại, thiết thực và hiệu quả. Bên cạnh các sản phẩm
phải phát triển nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao về CNTT.
Các sản phẩm CNTT mũi nhọn phải
do doanh nghiệp đầu tư, thực hiện. Tỉnh sẽ hỗ trợ thông qua chính sách ưu đãi về
môi trường làm việc, cung cấp thông tin thị trường, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực,
khuyến khích, ưu đãi đầu tư, thuế và ưu tiên sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp đầu
tư trên địa bàn tỉnh trên cơ sở sản phẩm phải đảm bảo chất lượng và có tính cạnh
tranh cao trên thị trường.
Đối với các doanh nghiệp khởi
nghiệp, khuyến khích đề xuất các ý tưởng sáng tạo trong các nhóm sản phẩm CNTT
mũi nhọn để lựa chọn, ươm tạo và phát triển.
2. Sản phẩm CNTT mũi nhọn
đáp ứng hội nhập về lĩnh vực CNTT của tỉnh đối với khu vực và quốc tế.
Phát triển sản phẩm CNTT mũi nhọn
phải gắn với quá trình hội nhập quốc tế. Việc lựa chọn sản phẩm CNTT mũi nhọn của
tỉnh, cần tiếp thu các thành tựu và kinh nghiệm trong nước và quốc tế để tham
gia tích cực vào chuỗi liên kết cung cấp các sản phẩm dịch vụ CNTT-TT trong nước
và quốc tế.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Lựa chọn để phát triển một số sản
phẩm CNTT mũi nhọn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 nhằm đẩy
mạnh phát triển công nghiệp CNTT dựa trên thế mạnh của tỉnh, góp phần vào quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu đến năm 2020:
- Thu hút từ 2 đến 5 doanh nghiệp
đầu tư sản xuất một số sản phẩm phần cứng CNTT, sản phẩm phụ trợ cho sản phẩm
CNTT vào các khu công nghiệp của tỉnh.
- Xây dựng từ 3 đến 5 sản phẩm
phần mềm thương mại điện tử, kết nối cung cầu để giới thiệu sản phẩm truyền thống,
sản phẩm du lịch, tham gia lưu thông, phân phối hàng hóa, dịch vụ của các doanh
nghiệp Thanh Hóa.
- Lựa chọn, hỗ trợ 4 đến 5 sản
phẩm phần mềm CNTT, phục vụ Chính quyền điện tử của tỉnh.
- Triển khai từ 4 đến 5 dịch vụ
thành phố thông minh đáp ứng các nhu cầu thiết yếu trong đời sống kinh tế, xã hội
của tỉnh.
- Khuyến khích xây dựng từ 4 đến
5 sản phẩm nội dung số, phục vụ công tác tuyên truyền, giải trí, quảng cáo, du
lịch, khuyến nông… để thúc đẩy phát triển công nghiệp nội dung số.
Định hướng đến năm 2030:
Các sản phẩm CNTT mũi nhọn của
tỉnh được tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu góp phần đưa Công nghiệp CNTT tỉnh
Thanh Hóa trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
III. Các
nhóm sản phẩm CNTT mũi nhọn của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm
2030
Trên cơ sở các định hướng phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh, định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát
triển ngành công nghệ cao, lựa chọn sản phẩm CNTT mũi nhọn của tỉnh Thanh Hóa
theo các nhóm sản phẩm sau:
- Nhóm 1: Nhóm các sản phẩm phần
cứng, sản phẩm phụ trợ cho sản phẩm CNTT thu hút đầu tư vào Thanh Hóa.
- Nhóm 2: Nhóm các sản phẩm phần
mềm thương mại điện tử, kết nối cung cầu.
- Nhóm 3: Nhóm các sản phẩm phần
mềm phục vụ Chính quyền điện tử.
- Nhóm 4: Nhóm các sản phẩm về
dịch vụ thành phố thông minh.
- Nhóm 5: Nhóm các sản phẩm phần
mềm, nội dung số.
(Danh
mục các dự án, nhiệm vụ cụ thể trong phụ lục kèm theo)
IV. Các giải
pháp
1. Giải pháp phát triển thị
trường CNTT trên địa bàn tỉnh
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
các lĩnh vực để xây dựng Chính quyền điện tử, doanh nghiệp điện tử, công dân điện
tử.
Tuyên truyền, vận động các cơ
quan, doanh nghiệp dùng các sản phẩm phần mềm do doanh nghiệp Thanh Hóa xây dựng.
Tập trung xây dựng CSDL tạo lập
tài nguyên, dữ liệu lớn cho các phần mềm phát triển (giáo dục, y tế, đất đai,
nông nghiệp…); khuyến khích phát triển hạ tầng mạng theo hướng hiện đại để nâng
cao chất lượng về dịch vụ.
Triển khai xây dựng các dịch vụ
thành phố thông minh trên cơ sở các nền tảng công nghệ đám mây, Big Data, trí
tuệ nhân tạo và IoT phục vụ đời sống xã hội.
Đẩy mạnh hợp tác giữa nhà nước
- doanh nghiệp và đơn vị hưởng thụ.
2. Giải pháp tạo lập tài
nguyên, môi trường mạng và dữ liệu lớn để phát triển các sản phẩm phần mềm và nội
dung số
Xây dựng khu CNTT tập trung để
tạo lập tài nguyên số là cơ sở dữ liệu mở, môi trường số như đám mây, dịch vụ hạ
tầng làm cơ sở để phát triển phần mềm và nội dung số.
Khu CNTT sẽ hình thành Trung tâm
dữ liệu Big Data thu thập từ các nguồn IoT để các doanh nghiệp có thể khai thác
các dữ liệu mở, phát triển các các phần mềm và nội dung số trên nền dữ liệu lớn
của tỉnh.
Các doanh nghiệp tham gia làm
các sản phẩm CNTT mũi nhọn phục vụ Chính phủ điện tử sẽ được hưởng các chính
sách dành cho doanh nghiệp tham gia vào Khu CNTT tập trung của tỉnh; các doanh
nghiệp đầu tư vào các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh được hưởng chính sách
ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo Quyết định số 3667/2013/QĐ-UBND ngày 18/10/2013 của
UBND tỉnh Thanh Hóa về việc Ban hành chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào
Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và các
chính sách ưu đãi chung theo quy định của Nhà nước. Khuyến khích các doanh nghiệp
phát triển hạ tầng mạng theo hướng hiện đại để nâng cao chất lượng dịch vụ.
3. Giải pháp về đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực CNTT cho phát triển một số sản phẩm CNTT mũi nhọn của
tỉnh
Nâng cao năng lực quản lý nhà
nước về quản lý phát triển công nghiệp CNTT: Thực thi chính sách, pháp luật,
năng lực thực hiện thủ tục hành chính.
Thu hút nguồn nhân lực có trình
độ cao về CNTT làm việc trong cơ quan, doanh nghiệp trong tỉnh. Đồng thời tạo
cơ chế về thu nhập và điều kiện sống thuận lợi cho người lao động để giữ nguồn
nhân lực lâu dài.
Phát triển nguồn nhân lực: Đội
ngũ lao động làm việc trực tiếp ở các khu công nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất;
tỉnh hỗ trợ đào tạo ban đầu cho công nhân, kỹ thuật viên làm việc trong nhà máy
sản xuất sản phẩm về CNTT theo nhu cầu của doanh nghiệp, thực hiện đào tạo trước
và sau tuyển dụng.
Xây dựng và đưa vào vận hành
trung tâm đào tạo và chuyển giao công nghệ trong Khu công nghệ thông tin tập
trung (phần mềm, nội dung số) của tỉnh.
Thực hiện liên kết, hợp tác với
các trường Đại học, Cao đẳng và các tổ chức hợp tác đào tạo có uy tín và kinh
nghiệm trong nước và trên thế giới trong cùng lĩnh vực để đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ cao, chuyên sâu, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao về nhân lực
CNTT.
Các trường Đại học, Cao đẳng
đào tạo trong lĩnh vực CNTT đặc biệt là trường Đại học Hồng Đức xây dựng đề án
đào tạo nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao đáp ứng nhu cầu nhân lực trên địa
bàn tỉnh.
4. Giải pháp về xúc tiến đầu
tư và huy động vốn đầu tư phát triển một số sản phẩm CNTT mũi nhọn của tỉnh.
Tổ chức hoặc lồng ghép với các
hội nghị xúc tiến đầu tư tại các nước, các thành phố của tỉnh bạn có quan hệ,
liên kết với tỉnh Thanh Hóa; Vận động xúc tiến các doanh nghiệp nước ngoài đầu
tư phát triển các sản phẩm CNTT mũi nhọn tại Thanh Hóa. Chủ động tiếp cận các
nhà đầu tư có tiềm năng tại các quốc gia như: Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan,
Singapore…
Xây dựng và ban hành quy chế phối
hợp giữa các cơ quan xúc tiến đầu tư: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công
thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Du lịch, VCCI
Thanh Hóa… Hỗ trợ doanh nghiệp thông qua các quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ phát triển
doanh nghiệp khởi nghiệp…
5. Giải pháp phát triển
doanh nghiệp, tạo vườn ươm doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp CNTT; xây dựng
phong trào khởi nghiệp trong thanh niên trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Tạo vườn ươm doanh nghiệp, đặc
biệt là doanh nghiệp CNTT; xây dựng phong trào khởi nghiệp trong thanh niên,
khuyến khích khởi nghiệp dựa trên nền tảng CNTT. Các doanh nghiệp khởi nghiệp
có thể khai thác tài nguyên dữ liệu từ Trung tâm dữ liệu của tỉnh, môi trường nền
tảng đám mây của Khu CNTT tập trung để phát triển các sản phẩm phần mềm và nội
dung số.
Xây dựng các khu CNTT tập trung
nhằm trợ giúp các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng về vốn, quỹ đất… tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp xây dựng các khu công nghiệp, khu công nghệ cao nhằm thu
hút đầu tư vào CNTT.
Khuyến khích các doanh nghiệp
trong tỉnh đầu tư để phát triển các sản phẩm CNTT, tỉnh hỗ trợ doanh nghiệp
thông qua chính sách khoa học công nghệ, qua đề tài KHCN, qua chính sách khởi
nghiệp, qua chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong khu CNTT tập trung và qua việc
đặt hàng các sản phẩm có chất lượng tốt và tính cạnh tranh cao.
Xây dựng chính sách thu hút các
doanh nghiệp CNTT lớn mở Chi nhánh, Văn phòng đại diện tại tỉnh và thu hút các
nhà đầu tư cơ sở sản xuất tại Khu công nghiệp CNTT tập trung của tỉnh.
IV. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành cấp tỉnh liên quan xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ cho các dự án sản phẩm
CNTT mũi nhọn của tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành cấp tỉnh liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực
hiện các chương trình phát triển, thu hút đầu vào các lĩnh vực CNTT.
Tổ chức thực hiện đồng bộ các
giải pháp nhằm hoàn thiện môi trường pháp lý, hỗ trợ phát triển các sản phẩm
CNTT mũi nhọn; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường CNTT trên địa bàn tỉnh
và trong nước; hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp; tăng
cường hạ tầng viễn thông, Internet; xây dựng và triển khai các chương trình đào
tạo ngắn hạn về các kỹ năng và công nghệ điện tử, phần mềm, nội dung thông tin
số; xây dựng, ban hành các quy chuẩn chất lượng, kỹ thuật cho các sản phẩm công
nghiệp CNTT.
Hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực điện tử, CNTT căn cứ phát triển một số sản phẩm CNTT mũi nhọn
phù hợp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND huyện, thị xã, thành phố triển khai
các biện pháp nhằm huy động tối đa các nguồn vốn, tập trung các nguồn lực, thu
hút mạnh mẽ đầu tư trong và ngoài nước phát triển sản phẩm CNTT mũi nhọn của tỉnh.
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông tổng hợp triển khai thực hiện cơ chế chính sách hỗ trợ các dự án
phát triển một số sản phẩm CNTT mũi nhọn.
Cân đối và huy động các nguồn vốn
để đảm bảo kinh phí thực hiện các dự án phát triển công nghiệp CNTT của tỉnh.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các sở, ban, ngành cấp tỉnh liên quan lựa chọn thị trường chủng
loại cho sản phẩm CNTT mũi nhọn, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển
các sản phẩm mũi nhọn về phần mềm, nội dung thông tin số mũi nhọn; phối hợp lựa
chọn các công nghệ cho sản phẩm CNTT mũi nhọn của tỉnh, ưu tiên đầu tư cho các
dự án nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ các sản phẩm mới để đưa vào
sản xuất; đẩy mạnh công tác bảo vệ sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực phần mềm, nội
dung thông tin số; phối hợp bố trí nguồn lực KH&CN cho sản phẩm CNTT mũi nhọn
của tỉnh, đề xuất trích nguồn ngân sách KHCN của tỉnh hàng năm để triển khai một
số nhiệm vụ trong Đề án.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Lao động thương binh và xã hội và các sở, ban, ngành cấp
tỉnh liên quan tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp, nhằm định hướng nghề
nghiệp trong các nhà tường để xây dựng dựng nguồn nhân lực, đẩy mạnh phát triển
nguồn nhân lực cho công nghiệp CNTT theo hướng mở rộng môn học, khoá học về
chuyên ngành này, tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đào tạo trong các
trường công lập và dân lập; đẩy mạnh các chương trình đào tạo từ xa; quy định
và khuyến khích sử dụng các tài liệu, học liệu điện tử trong công tác dạy và học;
khai thác tối đa kho tài nguyên kiến thức trên Internet vào việc dạy và học của
nhà trường các cấp.
5. Ban quản lý khu kinh tế
Nghi Sơn và các Khu công nghiệp của tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan, xây dựng các chính sách ưu đãi và
khuyến khích cụ thể, phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước, trên các
lĩnh vực: Thu hút, tuyển dụng và sử dụng lao động; hỗ trợ xúc tiến đầu tư
thương mại; hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội,
công trình dịch vụ và tiện ích công cộng; bồi thường, giải phóng mặt bằng cho
các dự án được hưởng chế độ ưu đãi trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Trung tâm Xúc tiến Đầu
tư, Thương mại và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện nhóm giải pháp về
xúc tiến đầu tư và huy động vốn đầu tư ODA, FDI để phát triển các sản phẩm CNTT
mũi nhọn; đặc biệt là thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài từ các tập đoàn lớn,
tập đoàn đa quốc gia và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sản xuất
kinh doanh tại Việt Nam. Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và chuyển
giao công nghệ vào các lĩnh vực sản xuất sản phẩm công nghệ cao, hàm lượng trí
tuệ cao. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm và phát triển thị
trường cho ngành công nghiệp phần mềm và nội dung số của tỉnh.
7. Trường Đại học Hồng Đức
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông, các tập đoàn, doanh nghiệp CNTT lớn xây dựng đề án đào tạo
nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao, tập trung xây dựng chương trình đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ cao, chuyên sâu, đáp ứng được nhu cầu về nhân lực CNTT
trong các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
8. Các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực CNTT
Tích cực tham gia thực hiện các
dự án thuộc Chương trình phát triển sản phẩm CNTT mũi nhọn; Tăng cường đầu tư
phát triển thị trường, nâng cao năng lực, sức cạnh tranh.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh, sản
xuất các sản phẩm CNTT hàng năm, đặc biệt trong lĩnh vực giao dịch điện tử,
thương mại điện tử nhằm tăng cường kêu gọi đầu tư, xúc tiến thương mại, mở rộng
thị trường theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
9. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
khác
Căn cứ Đề án này chủ động xây dựng,
đề xuất các nội dung liên quan để thúc đẩy phát triển một số sản phẩm CNTT mũi
nhọn của tỉnh, đảm bảo các hoạt động về ứng dụng CNTT trong kế hoạch hoạt động
thường xuyên của đơn vị.
10. Các tổ chức, đoàn thể
Các đoàn thể, tổ chức chính trị
- xã hội, xã hội nghề nghiệp, các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh phối
hợp trong công tác giáo dục, tuyên truyền, đào tạo nguồn nhân lực theo định hướng
phát triển sản phẩm CNTT mũi nhọn, đóng góp trong xây dựng cơ chế chính sách, đề
xuất với tỉnh các sáng kiến phát triển sản phẩm và ứng dụng CNTT.
Điều 2.
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã,
thành phố; các đơn vị có liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao tại Đề án tổ chức
triển khai thực hiện theo các nội dung được phê duyệt.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng các đơn vị, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ CHÍNH CỦA ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN
MỘT SỐ SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN MŨI NHỌN CỦA TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
(Kèm theo Quyết định số: 1505 /QĐ-UBND ngày 26 /4/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh)
a) Nhóm các sản phẩm phần cứng,
sản phẩm phụ trợ cho sản phẩm CNTT thu hút đầu tư vào Thanh Hóa
STT
|
Tên sản phẩm
|
Địa điểm thu hút đầu tư
|
Đơn vị triển khai
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Sản xuất Điện thoại thông
minh, máy tính
|
Khu Lam Sơn Sao vàng và các
khu CN trên địa bàn tỉnh
|
Doanh nghiệp
|
2018-2025
|
2
|
Sản xuất linh kiện điện tử
|
Khu Lam Sơn Sao vàng và các
khu CN trên địa bàn tỉnh
|
Doanh nghiệp
|
2020-2025
|
3
|
Sản xuất sản phẩm phụ trợ cho
các nhà máy sản xuất điện thoại thông minh, máy tính, máy in...
|
Khu công nghiệp Đông Nam TP Thanh
Hóa và các khu CN trên địa bàn tỉnh
|
Doanh nghiệp
|
2018-2025
|
4
|
Bao bì đóng gói sản phẩm phần
cứng
|
Khu kinh tế Nghi Sơn và các
khu CN trên địa bàn tỉnh
|
Doanh nghiệp
|
2020-2025
|
b) Nhóm các sản phẩm phần mềm
thương mại điện tử, kết nối cung cầu
STT
|
Tên sản phẩm
|
Đơn vị triển khai
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Hệ thống phục vụ thương mại
điện tử giúp quảng cáo, phân phối và bán các sản phẩm truyền thống của Thanh
Hóa qua mạng
|
Doanh nghiệp
|
2018-2020
|
2
|
Phần mềm ứng dụng CNTT phục vụ
du lịch Thanh Hóa
|
Doanh nghiệp
|
2018-2020
|
3
|
Ứng dụng CNTT để giúp điều
khiển tự động, theo dõi quá trình sản xuất, phân phối và tiêu thụ sản phẩm
nông sản, hỗ trợ việc xây dựng nông nghiệp thông minh, an toàn thực phẩm.
|
Doanh nghiệp
|
2018-2020
|
c) Nhóm sản phẩm phần mềm
dùng chung phục vụ Chính quyền điện tử
TT
|
Tên sản phẩm
|
Đơn vị triển khai
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Hệ thống tra cứu thông tin
KT-XH
|
Doanh nghiệp
|
2018-2020
|
2
|
Hệ thống phần mềm giải quyết
các thủ tục hành chính phục vụ Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã
|
Doanh nghiệp
|
2018-2020
|
3
|
Hệ thống quản lý vệ sinh an
toàn thực phẩm
|
Doanh nghiệp
|
2018-2020
|
4
|
Hệ thống cung cấp dịch vụ
công trực tuyến cho người dân
|
Doanh nghiệp
|
2018-2025
|
d) Nhóm sản phẩm về dịch vụ
thành phố thông minh
TT
|
Tên sản phẩm
|
Đơn vị triển khai
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Hệ thống kiểm soát phương tiện
giao thông theo thời gian thực
|
Doanh nghiệp
|
2020-2025
|
2
|
Hệ thống quan trắc môi trường
thông minh
|
Doanh nghiệp
|
2018-2025
|
3
|
Hệ thống giáo dục thông minh
|
Doanh nghiệp
|
2020-2025
|
4
|
Hệ thống chăm sóc sức khoẻ,
khám bệnh thông minh
|
Doanh nghiệp
|
2020-2030
|
5
|
Hệ thống kiểm soát PCCC thông
minh
|
Doanh nghiệp
|
2020-2030
|
e) Nhóm sản phẩm phần mềm nội
dung số
TT
|
Tên sản phẩm
|
Đơn vị triển khai
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Sản phẩm nội dung số về giáo
án điện tử, học liệu đào tạo trực tuyến … phục vụ công tác giáo dục đào tạo
trực tuyến, học tập điện tử.
|
Doanh nghiệp
|
2020-2030
|
2
|
Sản phẩm giải trí số (trò
chơi trực tuyến, trò chơi tương tác) thể hiện văn hóa, con người Thanh Hóa,
Việt Nam
|
Doanh nghiệp
|
2020-2030
|
3
|
Sản phẩm phát triển dịch vụ nội
dung cho mạng di động, phát thanh truyền hình
|
Doanh nghiệp
|
2020-2030
|
4
|
Hệ thống thông tin tiếp nhận
ý kiến phản ánh của người dân qua Internet, thoại.
|
Doanh nghiệp
|
2020-2030
|
5
|
Sản phẩm thư viện và bảo tàng
số
|
Doanh nghiệp
|
2020-2030
|