ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 431/KH-UBND
|
Đắk Nông, ngày 17
tháng 8 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO CHỈ SỐ SẴN SÀNG CHO PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG (ICT INDEX) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2018
- 2020
Ngày 06 tháng 10 năm 2017, Bộ
Thông tin và Truyền thông phối hợp với Hội tin học Việt Nam công bố báo cáo chỉ
số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng Công nghệ thông tin - truyền thông Việt
Nam (Vietnam ICT Index) năm 2017, trong đó, Đắk Nông xếp hạng thứ 49/63 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, giảm 5 bậc so với năm 2016.
Kết quả trên đã phản ánh thực
trạng ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin - truyền thông (CNTT-TT) của tỉnh
có xu hướng chậm phát triển hơn so với các tỉnh, thành khác. Để nâng cao việc ứng
dụng và phát triển CNTT-TT của các cơ quan nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk
Nông ban hành Kế hoạch Nâng cao Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công
nghệ thông tin - truyền thông (ICT Index) trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018
-2020, như sau:
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Nâng cao vị trí xếp hạng ICT
Index của tỉnh, phát triển và ứng dụng CNTT-TT, góp phần xây dựng Chính quyền
điện tử, cải cách hành chính, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI), góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể
* Năm 2018:
- Tăng bậc hạ tầng kỹ thuật từ xếp
thứ 25 lên vị trí từ 20 đến 23.
- Tăng bậc hạ tầng nhân lực
CNTT từ xếp thứ 58 lên vị trí từ 50 đến 55.
- Tăng bậc Ứng dụng CNTT từ xếp
thứ 51 lên vị trí từ 40 đến 43, đặc biệt tăng bậc dịch vụ công trực tuyến từ xếp
thứ 57 lên vị trí từ 40 đến 48
- Tăng Chỉ số ICT Index của Đắk
Nông xếp từ 49 lên vị trí từ 40 đến 44/63 tỉnh, thành phố.
- Đảm bảo 100% các Sở, Ban,
ngành, địa phương có ít nhất 01 cán bộ chuyên trách về CNTT có trình độ đại học
CNTT trở lên, đảm bảo an toàn thông tin.
* Đến năm 2020, phấn đấu Chỉ số
ICT Index của Đắk Nông xếp vị trí từ thứ 30 đến 40/63 tỉnh, thành phố góp phần
đẩy mạnh ứng dụng CNTT làm nền tảng hiện đại hóa nền hành chính, nâng cao tính
công khai minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nước, góp phần cải cách
hành chính, nâng cao năng suất lao động.
2. Yêu cầu
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
của tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tập trung thực hiện tốt các nội
dung, giải pháp của Kế hoạch.
II. KHÁI
QUÁT VỀ ICT INDEX 2017
Năm 2017, ICT Index của Việt
Nam có sự thay đổi, cải tiến về hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá, nhằm
bảo đảm bám sát định hướng của Đảng và Nhà nước về phát triển và ứng dụng
CNTT-TT tại Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị và Nghị quyết
số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; đồng thời, phù
hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế về đánh giá, xếp hạng Chính phủ điện tử.
Theo đó ICT Index năm 2016, 2017 bỏ 02 nhóm chỉ số thành phần là: Sản xuất,
kinh doanh CNTT và Môi trường tổ chức - chính sách.
ICT Index năm 2017 được đánh
giá trên 03 nhóm chỉ số với 30 chỉ tiêu thành phần, cụ thể:
1. Hạ tầng
kỹ thuật:
1.1. Hạ tầng kỹ thuật xã hội:
gồm 08 chỉ tiêu thành phần.
- Tỷ lệ điện thoại cố định/100
dân.
- Tỷ lệ điện thoại di động/100
dân.
- Tỷ lệ thuê bao Internet/100
dân.
- Tỷ lệ thuê bao băng rộng cố định/100
dân.
- Tỷ lệ thuê bao băng rộng
không dây/100 dân.
- Tỷ lệ hộ gia đình có máy
tính.
- Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối
Internet băng rộng.
- Tỷ lệ doanh nghiệp có kết nối
Internet băng rộng.
1.2. Hạ tầng kỹ thuật của cơ
quan nhà nước (CQNN): gồm 04 chỉ tiêu thành phần.
- Tỷ lệ máy tính/cán bộ, công
chức, viên chức trong các CQNN của tỉnh.
- Tỷ lệ băng rộng/cán bộ, công
chức, viên chức trong các CQNN của tỉnh.
- Tỷ lệ CQNN của tỉnh có kết nối
WAN của tỉnh hoặc mạng chuyên dùng của Chính phủ.
- Triển khai các giải pháp an
toàn thông tin và an toàn dữ liệu trong CQNN của tỉnh.
2. Hạ tầng
nhân lực CNTT:
2.1. Hạ tầng nhân lực xã hội:
gồm 04 chỉ tiêu thành phần.
- Tỷ lệ người lớn biết đọc, biết
viết.
- Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi
đi học đến trường.
- Tỷ lệ các trường phổ thông có
dạy tin học.
- Tỷ lệ trường đại học, cao đẳng
có đào tạo chuyên ngành CNTT.
2.2. Hạ tầng nhân lực các
CQNN: gồm 05 chỉ tiêu thành phần.
- Tỷ lệ cán bộ chuyên trách
CNTT.
- Tỷ lệ cán bộ chuyên trách có
trình độ đại học trở lên về CNTT.
- Tỷ lệ cán bộ chuyên trách về
an toàn thông tin.
- Tỷ lệ công chức, viên chức được
tập huấn về phần mềm nguồn mở.
- Tỷ lệ công chức, viên chức
trong các CQNN được tập huấn về an toàn thông tin.
3. Ứng dụng
CNTT:
3.1. Ứng dụng CNTT trong các
CQNN: gồm 05 chỉ tiêu thành phần.
- Sử dụng thư điện tử trong
công việc.
- Triển khai các ứng dụng cơ bản.
- Xây dựng các CSDL chuyên
ngành.
- Sử dụng văn bản điện tử.
- Ứng dụng phần mềm nguồn mở.
3.2. Dịch vụ công trực tuyến
(DVC TT): Đánh giá dựa trên 4 tiêu chí thành phần về tỷ lệ cung cấp 4 mức độ
của dịch vụ công trực tuyến.
III. PHÂN
TÍCH, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XẾP HẠNG ICT-Index CỦA TỈNH ĐẮK NÔNG QUA 02 NĂM LIÊN TIẾP
(2016, 2017):
1. Xếp hạng tổng thể ICT Index
tỉnh Đắk Nông:
Năm 2016
|
Xếp hạng chung
|
Hạ tầng kỹ thuật
(xếp thứ 24)
|
Hạ tầng nhân lực CNTT
(xếp thứ 55)
|
Ứng dụng CNTT
(xếp thứ 43)
|
Xã hội
|
CQNN
|
Xã hội
|
CQNN
|
CQNN
|
DVC TT
|
44
|
43
|
15
|
55
|
51
|
39
|
48
|
Năm 2017
|
Xếp hạng chung
|
Hạ tầng kỹ thuật
(xếp thứ 25)
|
Hạ tầng nhân lực CNTT
(xếp thứ 58)
|
Ứng dụng CNTT
(xếp thứ 51)
|
Xã hội
|
CQNN
|
Xã hội
|
CQNN
|
CQNN
|
DVC TT
|
49
|
55
|
6
|
57
|
48
|
34
|
57
|
Trong 03 nhóm chỉ số trên, cả
03 nhóm giảm so với năm 2016, đó là:
- Hạ tầng kỹ thuật:Giảm
01 bậc, từ thứ 24 (năm 2016) xuống thứ 25 (năm 2017);
- Hạ tầng nhân lực CNTT:Giảm
3bậc, từ thứ 55 (năm 2016) xuống thứ 58 (năm 2017).
- Ứng dụng CNTT::Giảm
8 bậc, từ thứ 43 (năm 2016) xuống thứ 51 (năm 2017),
Cụ thể:
1. Hạ tầng kỹ thuật: xếp
thứ 25/63 tỉnh, thành (giảm 01 bậc so với năm 2016)
- Hạ tầng kỹ thuật của xã hội:
giảm điểm đáng kể và giảm 12 bậc so với năm 2016. Mặc dù thuê bao cố định giảm
do ngày càng nhiều hộ dân sử dụng điện thoại di động nhưng thuê bao băng rộng cố
định và băng rộng không dây tăng, số hộ gia đình, doanh nghiệp có máy vi tính,
có kết nối internet tăng khá, tạo điều kiện cho nhà mạng viễn thông triển khai
3G, 4G và các dịch vụ gia tăng, giúp người dân và doanh nghiệp tiếp cận thông
tin nhanh chóng. Tuy nhiên, hạ tầng kỹ thuật của xã hội còn hạn chế so với các
tỉnh, thành khác.
- Hạ tầng kỹ thuật của các
CQNN: Chỉ số này tăng điểm đáng kể, xếp hạng 6/63 tỉnh, thành phố (từ 0,5063 điểm
lên 0,5726 điểm và tăng 09 bậc so với năm 2016). Nguyên nhân, hạ tầng CNTT tỉnh
Đắk Nông đã từng bước được các cấp, các ngành quan tâm và cải thiện đáng kể:
100% các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã có mạng LAN và được kết nối
Internet, kết nối mạng Truyền số liệu chuyên dùng; có khoảng 97,63% cán bộ,
công chức, viên chức các cấp có máy tính để sử dụng trong công việc.
Trong năm 2016, tỉnh cùng với
các doanh nghiệp công nghệ thông tin - viễn thông trên địa bàn tỉnh đã quan
tâm, đầu tư mở rộng hạ tầng kỹ thuật CNTT-TT nhưng mật độ, tỷ lệ hạ tầng kỹ thuật
trên dân số của toàn tỉnh vẫn còn thấp so với một số các tỉnh, thành dẫn đến
ICT Index 2017 về tiêu chí này thấp so với cả nước.
2. Hạ tầng tầng nhân lực
CNTT: xếp thứ 58/63 tỉnh, thành phố (giảm 03 bậc so với năm 2016)
- Chỉ số hạ tầng nhân lực của
xã hội: xếp thứ 57/63 tỉnh, thành phố (giảm 02 bậc so với năm 2016). Chỉ số này
giảm điểm đáng kể so với năm 2016: từ 0,6062 điểm xuống 0,3871 điểm.
Do đặc thù của tỉnh với nhiều
điểm trường vùng sâu, vùng xa, nên các tiêu chí thành phần khó đạt cao bằng các
tỉnh, thành phố lớn: tỷ lệ các trường có dạy tin học mới đạt 52% (tổng chung cả
trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông); tỷ lệ người lớn biết
đọc, biết viết đạt 94.7%; tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường đạt 93%,
trong khi các tỉnh miền xuôi và các tỉnh, thành lớn các chỉ tiêu trên đều đạt
100%.
- Chỉ số hạ tầng nhân lực của
cơ quan nhà nước: xếp thứ 48/63 tỉnh, thành phố (tăng 3 bậc so với năm 2016).
Tuy nhiên, điểm số giảm từ 0,2005 điểm xuống 0,1317 điểm.
Chỉ số này tăng bậc nhưng giảm
điểm so với năm 2016. Nguyên nhân chủ yếu là nguồn nhân lực CNTT tại các cơ
quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh còn thiếu về số lượng, hạn chế về năng
lực chuyên môn, kỹ năng tham mưu, chưa đáp ứng yêu cần ứng dụng CNTT. Chỉ một số
cơ quan, đơn vị bố trí, phân công cán bộ chuyên trách; đa số cán bộ chuyên
trách các cơ quan, đơn vị đều phải kiêm nhiệm thêm các việc khác nên thời gian
để tập trung tìm hiểu, nghiên cứu chuyên sâu về CNTT, cập nhật những kiến thức
mới, công nghệ mới. Do đó, chất lượng nguồn nhân lực CNTT hiện nay chưa đáp ứng
yêu cầu công tác. Mặt khác, cán bộ chuyên trách CNTT tại một số cơ quan, đơn vị
không ổn định do thay đổi vị trí công tác, nhiều cán bộ công chức có trình độ
chuyên môn về CNTT nhưng lại không đảm nhận công việc chuyên trách CNTT.
3. Ứng dụng CNTT: xếp thứ
51/63 tỉnh, thành phố (giảm 08 bậc so với năm 2016)
- Chỉ số Ứng dụng CNTT trong nội
bộ cơ quan nhà nước: xếp thứ 34/63 tỉnh, thành phố (tăng 05 bậc so với năm
2016).
- Chỉ số dịch vụ công trực tuyến:
xếp thứ 57/63 tỉnh, thành phố (giảm 09 bậc so với năm 2016).
Tuy, tỉnh đã quan tâm, tăng cường
cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 2, thí điểm dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3 phục vụ người dân, doanh nghiệp. Nhưng tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh còn thấp so với mặt bằng chung của cả nước.
IV. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHỈ SỐ ICT INDEX TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Để nâng cao Chỉ số ICT Index
năm 2018 và các năm tiếp theo, UBND tỉnh xác định những nhiệm vụ, giải pháp trọng
tâm duy trì, cải thiện các chỉ số thành phần như sau:
1. Chỉ số
Hạ tầng kỹ thuật
1.1. Trong các cơ quan nhà
nước
- Nâng cấp, đầu tư mua sắm
phấn đấu 100% cán bộ công chức, viên chức cần thiết có máy tính để làm việc, ưu
tiên đầu tư cấp xã.
- Tăng dung lượng thuê bao Đường
truyền số liệu chuyên dùng trong cơ quan nhà nước tỉnh cả 3 cấp (tỉnh, huyện,
xã) và đường truyền Internet bảo đảm hoạt động ổn định, tốc độ nhanh.
- Duy trì, nâng cấp, mở rộng hệ
thống Hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh.
- Đầu tư hệ thống phòng chống
virus, mã độc tập trung trong cơ quan nhà nước tỉnh đảm bảo an toàn thông tin của
tỉnh để quản lý, theo dõi, thống kê, báo cáo, chia
sẻ thông tin mã độc giữa các hệ thống (lồng
ghép triển khai Nghị định 85/2016/NĐ-CP của Chính phủ; Chỉ thị số 14/CT-TTg
ngay 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về
nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại).
1.2.
Trong xã hội
Xây dựng
và phát triển hạ tầng viễn thông, Internet các thôn, bon, đến các hộ gia đình
trong các vùng sâu, vùng xa của tỉnh kết hợp với chương trình viễn thông công
ích của Trung ương để triển khai đầu tư trên địa bàn tỉnh theo lộ trình quy hoạch
viễn thông tỉnh Đắk Nông theo Quyết định số 390/QĐ-UBND ngày 07/3/2017.
- Thực
hiện xây dựng mạng cáp quang đồng bộ với hạ tầng các khu công nghiệp, khu đô thị
mới phục vụ doanh nghiệp và người dân.
- Triển
khai cáp quang và thiết bị truy cập 100% thôn, bon, buôn trên địa bàn tỉnh triển
khai các dịch vụ băng rộng phục vụ người dân.
- Năm
2018, phủ sóng 3G 100% khu dân cư; giai đoạn 2018 - 2020triển khai phủ sóng 4G
tại các khu đô thị và trung tâm xã.
2. Chỉ số Nhân lực CNTT
2.1.
Trong các cơ quan nhà nước
- Các
Sở,Ban, ngành, địa phương bố trí ít nhất 01 cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm
về CNTT có trình độ đại học CNTT trở lên, đảm bảo an toàn thông tin; tạo điều
kiện cho cán bộ CNTT tham gia các khóa học về CNTT để đạt 100% cán bộ chuyên
trách CNTT được nâng cao trình độ chuyên môn; bố trí, đào tạo nhân lực phụ
trách CNTT cho cấp xã phục vụ hỗ trợ triển khai các ứng dụng CNTT của các xã,
phường, thị trấn.
- Xây
dựng kế hoạch, triển khai các chương trình đào tạo, tập huấn kiến thức chuyên
sâu về quản trị, vận hành, khai thác và đảm bảo an toàn thông tin cho 100% cán
bộ chuyên trách về CNTT kết hợp với tổ chức kiểm tra kiến thức CNTT và gắn rõ
trách nhiệm của cán bộ chuyên trách trong việc triển khai CNTT tại cơ quan, đơn
vị.
- Tổ
chức các khóa đào tạo, tập huấn chuẩn kỹ năng CNTT, an toàn thông tin, phần mềm
nguồn mở cho cán bộ, CCVC trong CQNN của tỉnh.
2.2.
Trong xã hội
- Tiếp
tục đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy tin học đối với các cơ sở giáo
dục; trang bị, nâng cấp phòng tin học, máy tính ở các cấp học, nhất là cấp tiểu
học;Có giải pháp về xã hội hóa giáo dục, huy động sự hợp tác với các doanh nghiệp,
đóng góp của các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể…Tăng tỷ lệ học sinh trong
độ tuổi đi học đến trường, tỷ lệ người lớn biết đọc, viết lên 100%.
- Các
trường học, trung tâm dạy nghề đều có máy tính và phần mềm phục vụ cho công tác
quản lý và đào tạo.
-
Nâng cao chất lượng giảng dạy và đào tạo tin học tại các cấp học; tạo môi trường
tốt để học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh đều được tiếp cận, học tập, nghiên
cứu môn học công nghệ thông tin phù hợp với yêu cầu cho mỗi cấp học.
3. Chỉ số Ứng dụng CNTT
3.1.
Trong các cơ quan nhà nước
- Về
sử dụng thư điện tử của tỉnh trong công việc: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
quán triệt cán bộ, công chức, viên chức tích cực sử dụng hộp thư điện tử của tỉnh
đã được cấp để gửi nhận, trao đổi văn bản, công việc trong nội bộ và giữa các
cơ quan nhà nước để thuận tiện trong công tác xử lý, tiết kiệm thời gian.
- Về
triển khai các ứng dụng cơ bản:
+
Khai thác, sử dụng hiệu quả các hệ thống thông tin phục vụ quản lý điều hành của
chính quyền các cấp, phục vụ người dân, doanh nghiệp trên cả 3 cấp tỉnh, huyện,
xã đã được triển khai, gồm: Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành, Hệ thống một
cửa điện tử, ứng dụng chữ ký số…
+ Ứng
dụng chữ ký số: Tiếp tục tăng cường sử dụng chữ ký số trên các văn bản điện tử
và trong các giao dịch trực tuyến giữa các cơ quan nhà nước. Rà soát, kiểm tra
việc sử dụng chứng thư số của các cơ quan, đơn vị và các cán bộ, công chức. Triển
khai nhân rộng việc tích hợp chữ ký số vào các hệ thống thông tin của tỉnh.
+ Ứng
dụng chuyên ngành: Tiếp tục triển khai sâu rộng, hiệu quả các ứng dụng chuyên
ngành về phần mềm quản lý nhân sự, quản lý tài chính - kế toán, quản lý tài sản
cố định,…
+ Về
xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành: Số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên
ngành gồm: Dân cư, y tế, giáo dục, tài nguyên môi trường, đất đai, nông nghiệp,…
đảm bảo tính kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan.
- Về
sử dụng văn bản điện tử: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quán triệt cán bộ, công
chức, viên chức sử dụng văn bản điện tử trong gửi nhận văn bản, trao đổi công
việc giữa các CQNN để thuận tiện trong công tác xử lý, tiết kiệm thời gian, chi
phí văn phòng phẩm; 100% các văn bản, tài liệu trong hoạt động nội bộ của các
cơ quan, đơn vị, địa phương được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử (trừ
văn bản mật).
- Về ứng
dụng phần mềm nguồn mở: tăng cường tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị tích cực sử dụng phần mềm nguồn mở thông dụng miễn phí sẵn có hỗ
trợ công việc như: phần mềm bộ gõ tiếng việt (Unikey), phần mềm email (Mozilla
Thunderbird), trình duyệt web (Mozilla FireFox) …
3.2
Chỉ số Dịch vụ công trực tuyến
- Rà
soát, thống nhất bộ thủ tục hành chính của tỉnh, huyện, xã và cập nhật thường
xuyên các thủ tục hành chính theo công bố của UBND tỉnh, loại bỏ các thủ tục
hành chính trùng lắp hoặc đã bãi bỏ trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến tại địa
chỉ http://motcua.daknong.gov.vn.
- Thực
hiện công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức,rút ngắn thời gian xử lý thủ tục
hành chính thông qua Hệ thống dịch vụ công trực tuyến so với xử lý truyền thống
trực tiếp tại cơ quan để thu hút sự tham gia sử dụng của người dân, doanh nghiệp
đối với Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, nhất là dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4 hoặc dịch vụ tiếp nhận/trả kết quả TTHC qua bưu chính
công ích.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã triển khai các
chương trình, kế hoạch, dự án ứng dụng CNTT hiện đại hóa công tác hành chính gắn
kết giữa ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính với nhiệm vụ phát triển Cơ
quan điện tử, Chính quyền điện tử tại địa phương theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP
ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử; triển khai hệ thống phòng chống virus, mã
độc tập trung trong cơ quan nhà nước tỉnh đảm bảo an toàn thông tin tỉnh.
- Định
hướng các cơ quan, đơn vị, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông
tuyên truyền bằng nhiều hình thức khác nhau để người dân và doanh nghiệp sử dụng
CNTT tương tác với chính quyền, nhất là sử dụng Hệ thống một cửa điện tử, dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; Tổ chức các chương trình hội nghị, hội
thảo chuyên đề về CNTT.
- Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai việc duy
trì và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu GIS chuyên ngành phục vụ như: Cơ sở dữ
liệu ngành Thông tin và Truyền thông, ngành Văn hóa Thể thao và Du lịch,ngành
Giao thông vận tải, ngành Xây dựng, ngành Công Thương, ngành Giáo dục và Đào tạo,
ngành Y tế, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quy hoạch đô thị thị xã
Gia Nghĩa, đất đai thị xã Gia Nghĩa (thửa đất, giá đất).
-
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ sử dụng CNTT cho cán bộ,
công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nền hành chính hiện đại; kiểm tra, giám
sát, đôn đốc việc ứng dụng CNTT.
-
Hàng năm, tổ chức đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà
nước trong tỉnh tạo chuyển biến mạnh mẽ nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT.
-
Tăng cường kiểm tra, theo dõi và tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo cải cách hành
chính chỉ đạo kịp thời về việc hoạt động ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước của
tỉnh.
2. Văn phòng UBND tỉnh
- Định
kỳ hàng quý theo dõi, báo cáo thống kê tình hình trao đổi văn bản điện tử qua Hệ
thống quản lý văn bản và điều hành các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã
theo quy định để tham mưu UBND tỉnh đôn đốc, nhắc nhở.
-
Tham mưu UBND tỉnh việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính theo Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và và Thông tư
số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông. Triển
khai sử dụng hồ sơ điện tử giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm hành
chính công tỉnh và liên thông hồ sơ điện tử với các cơ quan hành chính nhà nước
trong tỉnh.
-
Theo dõi, giám sát, công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống
một cửa điện tử và Dịch vụ công trực tuyến; đồng thời, chủ trì phối hợp với
lãnh đạo các Sở, ngành xử lý trách nhiệm những đơn vị, địa phương, cán bộ công
chức có hồ sơ trễ hẹn, giải quyết sai quy trình, nhũng nhiễu, gây phiền hà
trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp và thực
hiện việc xin lỗi cá nhân, tổ chức khi giải quyết thủ tục hành chính quá hạn.Cập
nhật, giám sát việc công bố, công khai thủ tục hành chính trên Cổng Thông tin
điện tử tỉnh và cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
- Phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ của
các đơn vị trong Kế hoạch này và các kế hoạch về CNTT, báo cáo trong các cuộc họp
thường kỳ của tỉnh.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ
trì, triển khai các biện pháp nâng cao Chỉ số xếp hạng Hạ tầng nhân lực xã hội
như: tỷ lệ người lớn biết đọc, biết viết; học sinh trong độ tuổi đi học đến
trường;các trường tiểu học, trường phổ thông có dạy tin học; trường cao đẳng,
đại học có đào tạo chuyên ngành CNTT, điện tử.
- Thực
hiện đẩy mạnh toàn diện quản lý hệ thống giáo dục, giảng dạy và tổ chức hoạt động
giáo dục bằng CNTT.
- Đẩy
mạnh đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, phòng máy tính kết nối Internet
phục vụ việc học, thực hành, tra cứu thông tin của giáo viên, học sinh, sinh
viên, học viên ở tất cả các cấp học.
-
Liên kết các cơ sở đào tạo, đưa nội dung chuyên ngành CNTT thành một trong những
chuyên ngành ưu tiên đào tạo của Trường Cao đẳng cộng đồng tỉnh.
-
Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, định hướng về ứng dụng CNTT
trong việc dạy và học tại các trường học trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị triển
khai tốt công tác mua sắm tập trung về thiết bị CNTT, trang bị đầy đủ phương tiện
làm việc cho cán bộ công chức, viên chức, nhất là đối với cấp xã.
-
Tham mưu bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước cho việc triển
khai các ứng dụng CNTT nâng cao hiệu quả cải cách hành chính, kinh phí bảo đảm
an toàn tin thông tin theo quy định.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Ưu
tiên và cân đối các nguồn kinh phí đầu tư từ nguồn vốn đầu tư, nguồn vốn sự
nghiệp từ ngân sách của tỉnh để triển khai thực hiện các chương trình, dự án
CNTT.
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng các giải pháp triển
khai chính sách huy động các nguồn vốn trong nước và nước ngoài cho ứng dụng và
phát triển CNTT.
6. Sở Nội vụ
- Chủ
trì rà soát, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã tham mưu
UBND tỉnh bố trí, sắp xếp cán bộ chuyên trách CNTT tại các cơ quan nhà nước tỉnh
theo Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 24/01/2017 của UBND tỉnh về Quy chế quản
lý chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách công
nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Nông.
- Thực
hiện hiệu quả chương trình, kế hoạch cải cách hành chính gắn với hoạt động ứng
dụng CNTT, hiện đại nền hành chính công và phục vụ người dân, doanh nghiệp.
-
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để tham mưu UBND tỉnh xử lý nghiêm đối
với các cơ quan, đơn vị, cá nhân thiếu trách nhiệm trong ứng dụng CNTT, cải
cách hành chính, giải quyết thủ tục hành chính và các hành vi nhũng nhiễu, gây
khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
7. Các Sở, Ban, ngành và UBND huyện, thị xã
- Nêu
cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu về ứng dụng CNTT; quán triệt trong
cán bộ công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị về ứng dụng CNTT trong công tác
hành chính và chấp hành triệt để các quy chế, quy định về việc ứng dụng CNTT
trong các hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Bố
trí nguồn nhân lực CNTT theo Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 24/01/2017 của
UBND tỉnh về Quy chế quản lý chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức chuyên trách công nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước tỉnh Đắk
Nông, đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật để đáp yêu cầu ứng dụng
CNTT trong nội bộ cơ quan, đơn vị và công tác bảo đảm an toàn thông tin theo
yêu cầu nâng cao hiệu quả cách hành chính và triển khai ứng dụng CNTT của tỉnh.
Trong đó, ưu tiên bố trí kinh phí của cơ quan, đơn vị để thuê bao tăng dung lượng
Mạng truyền số liệu chuyên dùng của Đảng, Nhà nước nhằm đảm bảo an toàn an ninh
thông tin trong việc khai thác các ứng dụng CNTT dùng chung của tỉnh; rà soát,
mua sắm các máy quét (scan), máy chụp (khổ A3)để số hóa tài liệu, hồ sơ, văn bản,
xử lý văn bản, hồ sơ điện tử tại các Bộ phận một cửa, văn thư.
-
Trang bị các phần mềm diệt virus thương mại cho các máy tính của cán bộ, công
chức, viên chức để phòng chống virus, mã độc tấn công và bảo đảm an toàn dữ liệu.
- Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành, địa phương ưu tiên bố trí kinh phí hàng năm, kết hợp
với các chương trình dự án, các nguồn vốn khác để đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng
CNTT của địa phương, đơn vị.
- Phối
hợp với Văn phòng UBND tỉnh: thực hiện việc rà soát lại danh mục thủ tục hành
chính và cập nhập đầy đủ thông tin, biểu mẫu đối với từng thủ tục hành chính
trên Hệ thống một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công trực tuyến, trên Trang thông
tin điện tử; cung cấp thông tin cập nhật lên Cổng/Trang thông tin điện tử theo
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP và thông tin Tính minh bạch trong Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI).
- Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền về ứng dụng CNTT, dịch vụ công trực tuyến để người
dân và doanh nghiệp biết sử dụng.
8. Báo Đắk Nông, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh
Thực
hiện xây dựng chuyên mục tuyên truyền về triển khai Chính quyền điện tử, cung cấp
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, ứng dụng CNTT phục vụ người dân,
doanh nghiệp trên để người dân và doanh nghiệp biết sử dụng.
9. Các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh
- Thực
hiện quy hoạch mạng lưới dịch vụ viễn thông và hạ tầng viễn thông thụ động theo
Quyết định số 390/QĐ-UBND ngày 07/3/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch
rà soát, điều chỉnh, bổ sung mạng lưới bưu chính, viễn thông tỉnh Đắk Nông đến
năm 2020, định hướng đến năm 2025.
- Đầu
tư, nâng cấp và mở rộng mạng viễn thông, mạng truy nhập băng rộng với tốc độ
cao, vùng phủ rộng để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhất là vùng
sâu, vùng xa.
- Có
chính sách ưu đãi cho các cơ quan Nhà nước trong việc sử dụng Internet băng
thông rộng hoạt động và phục vụ tổ chức, công dân.
Trong
quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị
phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Huy
|