BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/VBHN-BCA
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 11 năm 2021
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ MẪU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG GIẤY BẢO VỆ ĐẶC BIỆT CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH VỆ
Thông tư số 14/2018/TT-BCA ngày 15
tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu, quản lý và sử dụng
Giấy bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 89/2021/TT-BCA ngày 06
tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 14/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định về mẫu, quản lý và sử dụng Giấy Bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2021.
Căn cứ Luật Cảnh vệ số 13/2017/QH14
ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 11 năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh
vệ,
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư
quy định về mẫu, quản lý và sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ.1
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về mẫu Giấy bảo
vệ đặc biệt; đối tượng, thẩm quyền, thủ tục cấp, đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc
biệt; giao, thu hồi, quản lý, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt; quyền hạn và trách
nhiệm của đối tượng được giao Giấy bảo vệ đặc biệt; trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và xử lý vi phạm trong công tác quản lý, sử
dụng Giấy bảo vệ đặc biệt.
Điều 2. Nguyên tắc cấp,
quản lý và sử dụng Giấy Bảo vệ đặc biệt2
1. Giấy Bảo vệ đặc biệt do Bộ trưởng Bộ
Công an cấp cho các đối tượng theo quy định tại Thông tư này để thực hiện công
tác cảnh vệ. Thời hạn sử dụng của Giấy Bảo vệ đặc biệt là 5 năm, kể từ ngày ký.
2. Việc cấp, đổi, cấp lại, giao, thu hồi,
tiêu hủy, quản lý và sử dụng Giấy Bảo vệ đặc biệt phải tuân thủ quy định của
pháp luật
Điều 3. Các hành vi bị
nghiêm cấm
1. Cấp, giao, đổi, cấp lại, thu hồi,
tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt trái quy định của pháp luật.
2. Lạm dụng, lợi dụng việc được cấp,
giao Giấy bảo vệ đặc biệt để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
3. Làm giả, sửa chữa, tiêu hủy, chiếm
đoạt, sử dụng trái phép, mua, bán, cho, tặng, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm
cố, nhận cầm cố Giấy bảo vệ đặc biệt.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Hình dáng,
kích thước, nội dung, quy cách, ngôn ngữ khác và chất liệu Giấy Bảo vệ đặc biệt
của lực lượng Cảnh vệ3
1. Giấy hình chữ nhật, chiều rộng
53,98 mm ±
0,12
mm, chiều dài 85,6 mm ± 0,12 mm, độ dày 0,76 mm ± 0,05 mm.
2. Mặt trước, từ trên xuống dưới: CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM; hình Quốc huy nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 21 mm; THỰC HIỆN NGAY YÊU CẦU CẢNH
VỆ; IMMEDIATELY PERFORM PROTECTION COMMAND.
3. Mặt sau, bên trái từ trên xuống:
Hình Công an hiệu kích thước 15,6mm x 11,6mm; ảnh chân dung của người được cấp kích
thước 25mm x 30mm; có giá
trị đến.
Bên phải từ trên xuống: GIẤY BẢO VỆ ĐẶC
BIỆT; SPECIAL PROTECTION CARD; Số seri; Họ và tên; Ngày sinh; Chức vụ; Đơn vị;
Ngày, tháng, năm; BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN; chữ ký của Bộ trưởng; dấu của Bộ Công
an; cấp bậc, họ và tên Bộ trưởng.
4. Ảnh chân dung của người được cấp
Ảnh chân dung của người được cấp Giấy
Bảo vệ đặc biệt là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt,
rõ hai tai, không đeo kính; trong mặc áo sơ mi trắng thắt cà vạt, bên ngoài mặc
áo comple, tác phong nghiêm túc, lịch sự.
5. Quy cách
a) Nền mặt trước có màu đỏ
tươi, in hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; mũi tên bên
trong có dòng chữ “Thực hiện ngay yêu cầu cảnh vệ” hướng từ trái qua phải màu
vàng đậm;
b) Nền mặt sau được in hoa
văn chìm màu vàng nhạt, dưới thông tin cá nhân in hình Công an hiệu chìm được
bao quanh bởi hoa văn trống đồng và các họa tiết truyền thống trang trí. Công
an hiệu, ảnh cá nhân được in màu trực tiếp trên nền Giấy. Tem bảo an dán niêm
phong phần phía góc phải, bên dưới ảnh cá nhân;
c) Màu sắc các nội dung thông tin được
in trên Giấy Bảo vệ đặc biệt
Mặt trước: Các dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” phông chữ UTM HelvetIns đậm, cỡ chữ 10.5 màu vàng tươi; “SOCIALIST REPUBLIC OF
VIETNAM” phông chữ UVN Hong ha đậm, cỡ chữ 7.5 màu vàng tươi; “THỰC HIỆN NGAY
YÊU CẦU CẢNH VỆ” phông chữ UTM HelvetIns đậm, cỡ chữ 12.5 màu đỏ tươi; “IMMEDIATELY PERFORM
PROTECTION COMMAND” phông chữ UVN Hong ha hep đậm, cỡ chữ 6 màu đỏ tươi.
Mặt sau: Các dòng chữ “GIẤY BẢO VỆ ĐẶC
BIỆT” phông chữ HelvetIns đậm, cỡ chữ
11 màu đỏ tươi;
“SPECIAL PROTECTION CARD” phông chữ UVN Hong ha đậm, cỡ chữ 6 màu đỏ tươi, gạch
chân màu đỏ; “Số seri” phông chữ Arial, cỡ chữ 7.5 màu đỏ tươi; các thông tin
cá nhân phông chữ UVN Hong ha đậm,
màu xanh tím than; “Ngày, tháng, năm” phông chữ Time new romans nghiêng; “BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG AN” phông chữ Time new romans in hoa đậm, cỡ chữ 6.5; “Có giá trị
đến” phông chữ UVN Hong ha, cỡ
chữ 6; họ và tên, chức danh người ký phông chữ Time new romans đậm, cỡ chữ 8, tất
cả nội dung trên chữ màu xanh tím than. Chữ ký của Bộ trưởng Bộ Công an mực màu
xanh. Dấu của Bộ Công an màu đỏ.
6. Ngôn ngữ khác trên Giấy Bảo vệ đặc
biệt là Tiếng Anh, để sĩ quan cảnh
vệ sử dụng các quyền đối với người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam.
7. Chất liệu
Giấy Ivory định lượng 400g/m2,
ép màng dán Plastic.
8. Ban hành kèm theo Thông tư này mẫu
Giấy Bảo vệ đặc biệt.
Điều 5. Đối tượng được
cấp Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Tư lệnh và các Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh
Cảnh vệ Bộ Công an; Cục trưởng và các Phó Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội
Bộ Quốc phòng.
2.4 Chỉ huy các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh
vệ, Bộ Công an là đối tượng cấp Giấy Bảo vệ đặc biệt, gồm: Phòng Tham mưu;
Phòng Bảo vệ các đồng chí lãnh đạo
Đảng và Nhà nước; Phòng Bảo vệ sự kiện đặc biệt quan trọng và khách quốc tế;
Phòng Kỹ thuật bảo vệ; Phòng Cảnh vệ miền Trung; Phòng Cảnh vệ miền Nam.
3. Chỉ huy đơn vị Cảnh vệ thuộc Cục Bảo
vệ an ninh Quân đội Bộ Quốc phòng.
4. Sĩ quan bảo vệ tiếp cận.
5. Sĩ quan thuộc lực lượng Cảnh vệ trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ theo mệnh lệnh của Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ,
Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội trong trường hợp đột xuất.
Điều 6. Trường hợp đổi,
cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Giấy bảo vệ đặc biệt bị hư hỏng,
rách, nát không sử dụng được thì được đổi.
2. Giấy bảo vệ đặc biệt bị mất thì được
cấp lại.
Điều 7. Thẩm quyền cấp,
đổi, cấp lại, giao, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cấp,
đổi, cấp lại, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt.
2. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng
Cục Bảo vệ an ninh Quân đội quyết định giao, thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc
phạm vi quản lý.
Điều 8. Thủ tục cấp,
đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Cục Bảo vệ an ninh Quân đội lập
danh sách các đối tượng được cấp, đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt kèm theo Công
văn đề nghị gửi Bộ Tư lệnh Cảnh vệ.
2. Bộ Tư lệnh Cảnh vệ tập hợp danh
sách các đối tượng được cấp, đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc Bộ Tư lệnh
Cảnh vệ và Cục Bảo vệ an ninh Quân đội và trình Bộ trưởng Bộ Công an xem xét,
quyết định cấp, đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt.
Điều 9. Giao Giấy bảo
vệ đặc biệt để thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ
1. Giấy bảo vệ đặc biệt được giao cho
đối tượng quy định tại Điều 5 Thông tư này khi thực hiện nhiệm
vụ cảnh vệ.
2. Việc giao Giấy bảo vệ đặc biệt phải
được thể hiện bằng văn bản. Khi giao Giấy bảo vệ đặc biệt phải làm thủ tục
giao, nhận.
Điều 10. Thu hồi Giấy
bảo vệ đặc biệt
1. Giấy bảo vệ đặc biệt được thu hồi
trong các trường hợp sau:
a) Đối tượng được giao Giấy bảo vệ đặc
biệt thôi thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ;
b) Đối tượng được giao Giấy bảo vệ đặc
biệt nghỉ hưu, thôi việc, được điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ
chức, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức hoặc tạm đình chỉ công tác theo quy định
của pháp luật;
c) Đối tượng được giao Giấy bảo vệ đặc
biệt chết, mất tích, bị Tòa
án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
d) Đối tượng được giao Giấy bảo vệ đặc
biệt bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử
hoặc vi phạm quy định về sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt;
đ) Giấy bảo vệ đặc biệt hết thời hạn sử
dụng.
2. Việc thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt
phải được thể hiện bằng văn bản, có xác nhận của bên giao, bên nhận.
Điều 11. Quản lý Giấy
bảo vệ đặc biệt
1. Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục Bảo vệ an
ninh Quân đội có trách nhiệm lập sổ theo dõi việc cấp, đổi, cấp lại, giao, thu
hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt.
2. Định kỳ hằng tháng, đơn vị quản lý
trực tiếp đối tượng được giao Giấy bảo vệ đặc biệt phải kiểm tra việc quản lý,
sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc đơn vị mình và báo cáo kết quả về Bộ Tư lệnh
Cảnh vệ, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội.
3. Hằng năm, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội
báo cáo việc quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ
Tư lệnh Cảnh vệ tập hợp; Bộ Tư lệnh Cảnh vệ có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ
Công an việc quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ thuộc
Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.
Điều 12. Tiêu hủy Giấy
bảo vệ đặc biệt
1. Giấy bảo vệ đặc biệt được tiêu hủy
trong trường hợp sau:
a) Hết thời hạn sử dụng;
b) Bị rách nát, hư hỏng.
2. Thủ tục tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt
a) Cục Bảo vệ an ninh Quân đội tập hợp
Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc trường hợp tiêu hủy kèm theo Công văn đề nghị gửi Bộ
Tư lệnh Cảnh vệ;
b) Bộ Tư lệnh Cảnh vệ có trách nhiệm tập
hợp Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc trường hợp tiêu hủy của lực lượng Cảnh vệ thuộc
Bộ Công an và Bộ Quốc phòng và báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định
tiêu hủy;
c) Việc tiêu hủy phải lập thành biên bản.
Điều 13. Trách nhiệm
của đối tượng được giao Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Chỉ sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt
khi thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ.
2. Bảo quản và sử dụng Giấy bảo vệ đặc
biệt đúng mục đích.
3. Báo cáo ngay thủ trưởng đơn vị trực
tiếp quản lý trong trường hợp Giấy bảo vệ đặc biệt được giao bị mất, hư hỏng,
rách, nát.
Điều 14. Xử lý vi phạm
trong công tác quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt
Người nào có hành vi vi phạm quy định
về cấp, đổi, cấp lại, giao, thu hồi, tiêu hủy, quản lý, bảo quản, sử dụng Giấy
bảo vệ đặc biệt thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân5
Khi sĩ quan cảnh vệ xuất trình Giấy Bảo
vệ đặc biệt để thực hiện công tác cảnh vệ thì cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh yêu cầu của người đó.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN6
Điều 16. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2018 và thay thế Thông tư số 08/2012/TT-BCA ngày 06 tháng
02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về Giấy bảo vệ đặc biệt.
Điều 17. Trách nhiệm
thi hành
1. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ có trách
nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa
phương, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội và các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân phản ánh về
Bộ Công an (qua Bộ Tư lệnh Cảnh vệ) để hướng dẫn thực hiện./.
Nơi nhận:
-
Cổng thông tin điện tử Bộ Công an;
- Lưu: VT, K01, V03(P4).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|
PHỤ
LỤC
(Ban hành kèm
theo Thông tư số: 89/2021/TT-BCA ngày 06 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Công an sửa đổi, bổ sung Thông tư số 14/2018/TT-BCA ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng
Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu, quản lý và sử dụng Giấy Bảo vệ đặc biệt của
lực lượng Cảnh vệ)
MẪU
GIẤY BẢO VỆ ĐẶC BIỆT
7
Mặt trước:
Mặt sau: