ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
957/2006/QĐ-UBND
|
Huế, ngày 07
tháng 4 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28
tháng 12 năm 2000 và Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ bí
mật Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2.
Công an tỉnh- cơ quan Thường trực Hội đồng bảo vệ bí
mật Nhà nước của tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra thi hành
Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 1537/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 1997 của UBND tỉnh.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan,
ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Huế chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.UỶ BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Lý
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NUỚC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 957 /2006/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2006
của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Khái niệm bí mật Nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Là thông tin, tư liệu, số liệu,
tài liệu có nội dung thuộc các độ “Tuyệt mật”; “Tối mật”; “Mật” do Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thực hiện trong phạm vi tỉnh Thừa
Thiên Huế theo Quyết định số 181/2004/QĐ-TTg ngày 15/10/2004 và Quyết định số
1279/2004/QĐ-BCA (A11) ngày 10/11/2004.
- Là thông tin, tư liệu, số liệu,
tài liệu đã được ấn định và đóng dấu các độ mật ở nơi khác gửi đến.
- Là thông tin, tư liệu, số liệu,
tài liệu, nếu để tiết lộ sẽ gây nguy hại cho Nhà nước về kinh tế, quốc phòng,
an ninh, đối ngoại, lợi ích hợp pháp của các tổ chức Nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và của công dân.
Điều 2.
Bảo vệ bí mật Nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế là
nhiệm vụ rất quan trọng, là nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, tổ
chức khác, đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và
mọi công dân.
Điều 3.
Nghiêm cấm mọi hành vi thu thập, làm lộ, làm mất,
chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật Nhà nước và việc lạm dụng bảo vệ
bí mật Nhà nước để che dấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức và công dân hoặc làm cản trở việc thực hiện nhiệm vụ
xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước.
Chương II
PHẠM VI QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ
BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Điều 4.
Danh mục Nhà nước độ “Tuyệt mật” do tỉnh quản lý, bảo vệ gồm:
1. Tài liệu đã ấn định và đóng
dấu độ “Tuyệt mật” do các cơ quan Trung ương và địa phương gửi đến.
2. Danh mục bí mật Nhà nước độ
“Tuyệt mật” của tỉnh Thừa Thiên Huế đã được Thủ tướng Chính phủ Quyết định gồm:
- Các chương trình, đề án,
phương án đặc biệt quan trọng của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về đảm bảo an
ninh, quốc phòng, kế hoạch thực hiện lệnh tổng động viên bảo vệ tổ quốc trên địa
bàn tỉnh.
- Các chủ trương, chính sách của
tỉnh trong phạm vi chức năng về quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an ninh,
quốc phòng, quản lý biên giới; các vụ phức tạp về an ninh trật tự ở các vùng
dân cư đặc thù chưa công bố hoặc không công bố.
Điều 5.
Danh mục bí mật Nhà nước độ “Tối mật” do tỉnh Thừa Thiên Huế quản lý, bảo vệ.
1. Tài liệu, tư liệu, số liệu
đã được ấn định và đóng dấu độ “Tối mật” do nơi khác gửi đến tỉnh.
2. Danh mục bí mật Nhà nước của
tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ Quyết định độ “Tối mật” gồm:
- Các Nghị quyết của Tỉnh ủy,
Chỉ thị, Quyết định, văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về an
ninh, quốc phòng; phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, kỹ thuật, công nghệ của
tỉnh chưa công bố.
- Nội dung làm việc của các đồng
chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh về chính trị nội bộ, quốc phòng, an ninh, kinh
tế, xã hội chưa công bố hoặc không công bố.
- Phương án, kế hoạch triển
khai lực lượng của tỉnh khi Nhà nước ban bố tình trạng khẩn cấp trên địa bàn tỉnh.
Phương án, kế hoạch phối hợp các lực lượng của tỉnh phòng, chống khủng bố, gây
rối, gây bạo loạn; giải quyết tình hình phức tạp về an ninh, trật tự ảnh hưởng
đến an ninh Quốc gia ở các vùng dân cư đặc thù.
- Phương án bảo vệ các đồng chí
lãnh đạo Đảng, Nhà nước và nguyên thủ quốc gia các nước, người đứng đầu các tổ
chức quốc tế đến thăm, làm việc hoặc đi qua địa bàn tỉnh.
- Hồ sơ, tài liệu, kế hoạch bảo
vệ chính trị nội bộ của các cơ quan Đảng cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh và đảng ủy trực thuộc.
- Nội dung đàm phán, thỏa thuận
của tỉnh với các tổ chức Nhà nước và tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, tổ chức
quốc tế về hợp tác kinh tế - xã hội, khoa học, kỹ thuật, công nghệ mà hai bên
thỏa thuận chưa công bố hoặc không công bố.
- Số liệu tuyệt đối về dự trữ
quốc gia trên địa bàn tỉnh.
- Kế hoạch phòng ngừa, bảo vệ
an ninh, an toàn hệ thống truyền dẫn phát sóng, phát thanh truyền hình của tỉnh.
Điều 6.
Danh mục bí mật Nhà nước độ “Mật” do tỉnh quản lý, bảo vệ gồm:
1. Tài liệu, số liệu đã được ấn
định độ “Mật” và đóng dấu độ “Mật”.
2. Danh mục bí mật Nhà nước độ
“Mật” được Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt gồm:
- Kế hoạch bảo vệ các kỳ Đại hội
Đảng, bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, bảo vệ các ngày lễ lớn trên
địa bàn tỉnh.
- Hồ sơ, tài liệu về nhân sự Đại
hội Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp; nhân sự đề bạt, bổ nhiệm
vào các chức vụ lãnh đạo chủ chốt các cấp, các ngành, đoàn thể trong tỉnh chưa
công bố.
- Tài liệu, số liệu điều tra cơ
bản về những vùng dân cư đặc thù phục vụ công tác đảm bảo quốc phòng, an ninh
trên địa bàn tỉnh;
- Hồ sơ, tài liệu của tỉnh
trình Quốc hội, Chính phủ đề nghị thành lập, chia tách hoặc điều chỉnh, phân định
ranh giới, địa giới hành chính; quy hoạch, di chuyển các khu dân cư trong phạm
vi tỉnh chưa công bố;
- Chỉ tiêu đầu tư ngân sách, kế
hoạch điều động dân cư cho các chương trình phát triển kinh tế - xã hội liên
quan đến quốc phòng, an ninh chưa công bố hoặc không công bố;
- Số liệu tuyệt đối về dự toán
và quyết toán chi tiêu của các cơ quan, ban, ngành trong tỉnh, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh liên quan đến quốc phòng, an ninh, đối ngoại chưa
công bố hoặc không công bố;
- Tài liệu về thanh tra, kiểm
tra; kết quả thanh tra, kiểm tra, kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
trong các cơ quan, ban, ngành của tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố chưa công
bố;
- Hồ sơ nhân sự cán bộ lãnh đạo
từ cấp Phó Giám đốc Sở (và tương đương) trở lên trong tỉnh;
- Tài liệu về thiết kế hệ thống
kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, ban ngành trong tỉnh.
Tài liệu về tần số, quy định về bảo đảm an ninh, an toàn thông tin; quy ước
liên lạc vô tuyến, điện thoại thuộc hệ bưu điện đặc biệt, kế hoạch phối hợp
nghiệp vụ thông tin liên lạc giữa ngành Bưu điện với các ngành liên quan phục vụ
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thuộc địa bàn tỉnh.
- Hồ sơ, tài liệu, sơ đồ kỹ thuật
hệ thống phát thanh, truyền hình của tỉnh. Phương án, kế hoạch đảm bảo an ninh,
an toàn hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Hàng
năm Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đề xuất Chính phủ, Bộ Công an sửa đổi, bổ
sung, thay đổi độ mật, giải mật danh mục bí mật Nhà nước của tỉnh.
Chương
III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, TIÊU HỦY
BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 8. Soạn
thảo, đánh máy, in ấn, sao chụp tài liệu thuộc danh mục các độ mật phải tuân
theo quy định sau.
- Người được giao nhiệm vụ soạn
thảo, in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước phải nắm vững Pháp lệnh,
Nghị định của Chính phủ (Điều 8), quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ
bí mật Nhà nước, danh mục bí mật Nhà nước của Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương.
Người soạn thảo văn bản có nội dung bí mật Nhà nước phải đề xuất mức độ mật của
từng loại tài liệu, người ký duyệt chịu trách nhiệm quyết định đóng dấu độ mật
(Tuyệt mật, Tối mật, Mật) và phạm vi lưu hành tài liệu.
- Việc sao, chụp các loại tài
liệu có độ “Tuyệt Mật”, “Tối Mật”, “Mật” phải được sự đồng ý bằng văn bản của
Giám đốc Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành của Tỉnh (nơi ban hành tài liệu gốc).
- Các dấu độ mật (từ thấp đến
cao), thu hồi tài liệu mật theo quy định thống nhất của Bộ Công an (Thông tư số
12/2002/TT-BCA (A11) ngày 13/9/2002 của Bộ Công an).
- Bộ phận văn thư, lưu trữ và
người được giao xử lý tài liệu mật có trách nhiệm đóng dấu các độ mật đã được ấn
định, vào sổ công văn để theo dõi, quản lý, thu hồi theo quy định.
Điều 9. Việc
lưu hành, phổ biến, cung cấp, trao đổi, tìm hiểu, nghiên cứu, sử dụng các thông
tin, tài liệu, số liệu, sự việc, sự kiện, vật... thuộc danh mục các độ mật phải
thực hiện đúng nguyên tắc, đúng quy định, đúng tiêu chuẩn (về đối tượng, nội
dung, thủ tục, địa điểm, tổ chức và trình tự các hoạt động đó).
Điều 10. Vận
chuyển, giao, nhận tài liệu, vật thuộc danh mục các độ mật (đã được ấn định và
đóng dấu các độ mật) phải đăng ký qua văn thư, lưu trữ của đơn vị theo quy
trình.
1. Gửi tài liệu, vật mang bí mật
Nhà nước: Thực hiện theo các quy định sau:
- Vào sổ: Trước khi gửi tài liệu,
vật mang bí mật Nhà nước phải vào sổ “Tài liệu đi” để theo dõi. Số “Tài liệu
đi” phải ghi đầy đủ các mục: Số thứ tự (Đồng thời là số tài liệu gửi đi), ngày,
tháng, năm, nơi nhận, trích yếu nội dung, độ mật, độ khẩn, người nhận, ghi chú.
Trường hợp gửi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước độ “Tuyệt mật” thì cột trích
yếu nội dung chỉ được ghi khi người có thẩm quyền đồng ý. Tài liệu gửi đi phải
cho vào bì dán kín và chuyển đến văn thư để làm bì ngoài gửi đi.
- Làm bì: Tài liệu mang bí mật
Nhà nước gửi đi phải làm bì riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, khó thấm
nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải kín khó bóc.
- Tài liệu, vật mang bí mật Nhà
nước độ “Mật” ngoài bì đóng dấu chữ C in hoa nét đậm đường kính 1,5cm.
- Tài liệu, vật mang bí mật Nhà
nước độ “Tối mật” ngoài bì đóng dấu chữ B in hoa nét đậm đường kính
1,5cm.
- Tài liệu, vật mang bí mật Nhà
nước độ “Tuyệt mật” gửi bằng hai bì:
+ Bì trong: Ghi rõ số, ký hiệu
của tài liệu, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật”. Nếu tài liệu, vật gửi đích
danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được
bóc bì”.
+ Bì ngoài: Ghi như gửi tài liệu
thường, đóng dấu chữ A in hoa nét đậm đường kính 1,5cm.
2. Vận chuyển tài liệu, vật
mang bí mật Nhà nước.
Tài liệu, vật mang bí mật Nhà
nước khi vận chuyển phải được đựng trong bì chắc chắn bằng loại vật liệu phù hợp;
khi cần thiết phải niêm phong theo quy định; có phương tiện vận chuyển bảo đảm
an toàn trong mọi tình huống; trường hợp xét thấy cần thiết thì phải bố trí người
bảo vệ việc vận chuyển các tài liệu, vật đó.
3. Nhận tài liệu, vật mang bí mật
Nhà nước.
- Mọi tài liệu, vật mang bí mật
Nhà nước gửi đến từ các nguồn đều phải qua văn thư vào sổ “Tài liệu mật đến” để
theo dõi và chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết.
- Trường hợp tài liệu, vật mang
bí mật Nhà nước đến mà bì trong có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì” thì
văn thư vào sổ số tài liệu ghi ngoài bì và chuyển ngay đến người có tên trên
bì. Nếu người có tên ghi trên bì đi vắng thì chuyển đến người có trách nhiệm giải
quyết. Văn thư không được bóc bì.
- Tài liệu, vật mang bí mật Nhà
nước gửi đến không đúng quy định thì văn thư chuyển ngay đến người có trách nhiệm
giải quyết, mặt khác phải có ý kiến lại với nơi gửi để thực hiện đúng quy định.
4. Thu hồi tài liệu mang bí mật
Nhà nước.
Những tài liệu có đóng dấu “Tài
liệu thu hồi”, văn thư phải theo dõi, thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng thời hạn.
Khi nhận cũng như khi trả phải kiểm tra đối chiếu đảm bảo tài liệu không bị thất
lạc.
Điều 11.
Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu mật.
Mọi tài liệu, vật mang bí mật
Nhà nước phải được lưu giữ, bảo quản chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích.
Tài liệu, vật mang bí mật Nhà
nước sau khi xử lý xong phải được phân loại, lưu giữ vào hồ sơ, cất vào tủ, hòm
hoặc két sắt, không được tự động mang ra khỏi cơ quan. Trường hợp cần thiết phải
mang tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước đi công tác, mang về nhà riêng thì phải
được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, phải đăng ký với bộ phận bảo mật
và phương án bảo mật chặt chẽ. Mọi trường hợp khi phát hiện tài liệu, vật mang
bí mật Nhà nước bị mất, trao đổi, hư hỏng hoặc bí mật Nhà nước bị lộ, lọt phải
báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị để có biện pháp giải quyết kịp thời.
Điều 12.
Thanh lý, tiêu hủy, giải các độ mật tài liệu, mẫu vật, tin, số liệu, tư liệu
thuộc bí mật Nhà nước được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt
phải thực hiện tuân thủ các điều kiện sau:
- Theo đề nghị của cơ quan ban
hành tài liệu gốc.
- Hết giá trị sử dụng (giá trị
mật), hết thời hạn.
- Phải có quyết định của người
có thẩm quyền.
- Phải có Hội đồng và biên bản
thanh lý, tiêu hủy và tiêu hủy tại bộ phận bảo mật.
Điều 13. Bảo
vệ bí mật nhà nước khi truyền đi bằng phương tiện thông tin liên lạc.
- Thông tin bí mật Nhà nước
chuyển đi bằng phương tiện thông tin liên lạc vô tuyến, hữu tuyến, hoặc bằng bất
cứ phương tiện kỹ thuật khác đều phải mã hóa theo quy định của Nhà nước về công
tác cơ yếu. Không được trao đổi thông tin có nội dung bí mật Nhà nước bằng thư
điện tử hoặc qua hệ thống máy tính nối mạng.
- Không được dùng điện thoại cố
định hoặc điện thoại di động để trao đổi thông tin có nội dung bí mật Nhà nước.
Không được mang máy điện thoại di động vào trong các cuộc họp, hội nghị có nội
dung bí mật Nhà nước (kể cả máy đã tắt).
Điều 14. Bảo
vệ bí mật Nhà nước trong quan hệ, tiếp xúc, làm việc với tổ chức, cá nhân nước
ngoài.
Cơ quan, tổ chức, công dân Việt
Nam trong quan hệ tiếp xúc với tổ chức, cá nhân người nước ngoài không được tiết
lộ bí mật Nhà nước dưới mọi hình thức.
Khi thực hiện chương trình hợp
tác quốc tế hoặc khi có yêu cầu phải cung cấp những tin tức thuộc phạm vi bí mật
Nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải tuân thủ theo nguyên tắc:
- Bảo vệ lợi ích quốc gia.
- Chỉ được cung cấp những thông
tin có đóng dấu các độ mật sau khi được các cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định:
+ “Tuyệt mật” do Thủ tướng
Chính phủ duyệt.
+ “Tối mật” do Bộ trưởng Bộ
Công an duyệt (Riêng lĩnh vực Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng duyệt).
+ “Mật” do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh duyệt.
- Yêu cầu bên nhận tin sử dụng
đúng mục đích thỏa thuận không tiết lộ cho bên thứ ba.
Chương IV
THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM
CỦA THỦ TRƯỞNG, CÁN BỘ, NHÂN VIÊN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 15.
Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức thực hiện công tác bảo
vệ bí mật Nhà nước theo quy định của Pháp lệnh và các văn bản pháp luật khác có
liên quan.
- Ban hành và tổ chức thực hiện
nội quy bảo vệ bí mật Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
- Lập danh mục, thay đổi độ mật,
giải mật bí mật Nhà nước gửi cấp có thẩm quyền quyết định.
- Bố trí cán bộ làm công tác bảo
vệ bí mật Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
- Tuyên truyền, giáo dục những
người thuộc quyền quản lý của mình nâng cao trách nhiệm, cảnh giác và nghiêm chỉnh
chấp hành về bảo vệ bí mật Nhà nước.
- Thực hiện chế độ báo cáo về
công tác bảo vệ bí mật Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
Điều 16.
Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể
của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế; Thủ trưởng các cơ quan đơn vị
cơ sở.
- Lập danh mục bí mật Nhà nước,
thường xuyên bổ sung danh mục và giải mật phù hợp với yêu cầu của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, địa phương và theo đúng quy định hiện hành.
- Xây dựng quy chế, nội quy bảo
mật, tổ chức cam kết cho người làm công việc liên quan đến bí mật Nhà nước của
cơ quan, đơn vị, địa phương (theo mẫu).
- Lựa chọn, bố trí cán bộ
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm có đủ năng lực và phẩm chất tốt làm công tác bảo mật
giúp lãnh đạo theo dõi, kiểm tra việc thực hiện công tác bảo mật ở cơ quan, đơn
vị, địa phương.
- Giáo dục cán bộ, nhân viên ý
thức cảnh giác giữ gìn bí mật Nhà nước. Có biện pháp cụ thể quản lý cán bộ, nhất
là cán bộ nắm giữ nhiều bí mật Nhà nước, cán bộ thường xuyên đi công tác nước
ngoài hoặc làm việc với người nước ngoài. Thực hiện công tác bảo vệ bí mật Nhà
nước từ khâu soạn thảo văn bản, xác định độ mật, in sao, phát hành tài liệu.
Điều 17.
Thẩm quyền, trách nhiệm người soạn thảo, quy định mức độ tài liệu thuộc danh mục
bí mật Nhà nước.
- Ấn định các độ mật.
- Ấn định đối tượng và địa chỉ
được phân phối, gửi tài liệu đã được ấn định độ mật.
- Kiểm tra, quản lý người vận
chuyển giao nhận, sử dụng tài liệu đã ấn định các độ “mật”.
Điều 18.
Cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước, tiêu chuẩn cán bộ làm công tác liên quan trực
tiếp đến bí mật Nhà nước.
- Cán bộ làm công tác liên quan
trực tiếp đến bí mật Nhà nước phải làm cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước bằng văn
bản; văn bản cam kết nộp cho bộ phận bảo mật của cơ quan, tổ chức cơ quan lưu
giữ.
Những người được giao nhiệm vụ
tiếp xúc với bí mật Nhà nước dưới mọi hình thức phải thực hiện nghiêm túc các
quy định của pháp luật về bí mật Nhà nước.
- Cán bộ làm công tác bảo vệ bí
mật Nhà nước phải có phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm, có ý thức tổ chức
kỷ luật, ý thức giữ gìn bí mật Nhà nước; có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và
năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trước khi tuyển dụng và chuyển công tác
khác phải có sự trao đổi với cơ quan Công an cùng cấp có trách nhiệm cùng xem
xét.
Điều 19.
Thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.
Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh
vực bảo vệ bí mật Nhà nước được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất đối với từng vụ,
việc hoặc đối với từng cá nhân, từng bộ phận công tác, từng cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong phạm vi toàn tỉnh.
- Công an tỉnh có nhiệm vụ giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, thanh tra Nhà nước về công tác
bảo vệ bí mật Nhà nước đối với cơ quan tổ chức và địa phương.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đoàn thể và địa phương thực hiện việc kiểm tra về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước
định kỳ hoặc đột xuất với từng đơn vị trong phạm vi quản lý của mình. Việc tự
kiểm tra phải được tiến hành ít nhất một năm một lần.
- Cơ quan Trung ương đóng trên
địa bàn đều phải chịu trách nhiệm về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trước Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng cơ quan ngành dọc, ít nhất một năm tổ
chức kiểm tra một lần.
Trên phạm vi toàn tỉnh, Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ 02 năm một lần để chấn
chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
- Thanh tra, kiểm tra trong
lĩnh vực bảo vệ bí mật Nhà nước phải đánh giá đúng ưu điểm, khuyết điểm; phát
hiện những thiếu sót, sơ hở và kiến nghị các biện pháp khắc phục. Sau mỗi lần
thanh tra, kiểm tra phải báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên đồng gửi cơ quan
Công an cùng cấp để theo dõi.
Điều 20.
Chế độ báo cáo và sơ kết, tổng kết về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
tổ chức và địa phương phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về công tác bảo vệ
bí mật Nhà nước trong phạm vi quản lý của mình.
+ Báo cáo đột xuất: Báo cáo những
vụ việc lộ, lọt bí mật Nhà nước xảy ra hoặc các hành vi vi phạm pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước gây phương hại đến an ninh quốc gia hoặc lợi ích của Nhà nước.
Báo cáo phải nêu đầy đủ, cụ thể
tình tiết của sự việc xảy ra và các biện pháp khắc phục hậu quả, truy xét ban đầu.
+ Báo cáo định kỳ: Báo cáo toàn
diện về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước định kỳ mỗi năm một lần; thời gian báo
cáo từ 01 tháng 11 năm trước đến 31 tháng 10 năm sau (báo cáo theo mẫu bộ Công
an quy định).
- Chế độ báo cáo quy định như
sau:
+ Báo cáo của cơ quan, tổ chức ở
địa phương gửi cấp trên theo ngành dọc, đồng gửi UBND tỉnh và Công an tỉnh (qua
bộ phận thường trực PA25).
+ Báo cáo của UBND các huyện,
thành phố Huế phải gửi UBND tỉnh đồng gửi cho Công an tỉnh.
- Công an tỉnh chịu trách nhiệm
giúp UBND tỉnh tổ chức sơ kết công tác bảo vệ BMNN mỗi năm một lần; 05 năm tổng
kết một lần trong toàn tỉnh. Báo cáo sơ kết, báo cáo tổng kết gửi Thủ tướng
Chính phủ đồng gửi Bộ Công an.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21.
Mọi tổ chức, cá nhân trong phạm vi tỉnh Thừa Thiên
Huế có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế này. Từng cơ quan, đơn vị, địa
phương căn cứ Quy chế này xây dựng nội quy và có biện pháp cụ thể của cơ quan,
đơn vị, địa phương triển khai công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 22.
Khen thưởng
Cơ quan, tổ chức và công dân có
một trong những thành tích sau đây sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp
luật:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
bảo vệ bí mật Nhà nước theo chức trách được giao.
- Khắc phục khó khăn, nguy hiểm
bảo vệ an toàn bí mật Nhà nước.
- Tìm được tài liệu, vật thuộc
bí mật Nhà nước bị mất, ngăn chặn hoặc làm hạn chế được hậu quả do việc làm lộ,
lọt, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật Nhà nước do người
khác gây ra.
- Phát hiện, tố giác kịp thời
hành vi thu thập, làm lộ, lọt, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép
bí mật Nhà nước.
Điều 23. Xử
lý vi phạm
Người nào có hành vi vi phạm chế
độ bảo vệ bí mật Nhà nước tùy theo tính chất, hậu quả tác hại gây ra sẽ bị xử
lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.