ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
72/2004/QĐ-UB
|
Đồng Hới, ngày
11 tháng 10 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG; NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN; TỔ CHỨC, BỘ MÁY; BIÊN CHẾ CỦA SỞ TÀI CHÍNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Thông tư liên tịch
115/2003/TTLT BTC-BNV ngày 28/11/2003 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ về việc hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực
tài chính thuộc UBND các cấp;
- Xét tờ trình số 1799TT/TC
ngày 25/7/2004 của Sở Tài chính và theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công
văn số 790/SNV ngày 23 tháng 8 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo
quyết định này bản quy định chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn; tổ chức, bộ máy;
biên chế của Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ
ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các ngành, địa phương có liên quan và Giám đốc Sở Tài chính chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính; Để
- Ban Thường vụ tỉnh uỷ; b/c
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh uỷ;
- Lưu VP, NCVX, SNV.
|
T/M UBND TỈNH
QUẢNG BÌNH
CHỦ TỊCH
Phan Lâm Phương
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG; NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN; TỔ CHỨC, BỘ
MÁY; BIÊN CHẾ CỦA SỞ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 72/2004/QĐ-UB ngày 11 tháng 10 năm 2004 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Điều 1:
Chức năng của Sở Tài chính:
Sở Tài chính là cơ quan chuyên
môn tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
tài chính, ngân sách Nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách Nhà
nước, các quỹ tài chính Nhà nước, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp, kế
toán, kiểm toán độc lập, giá cả và hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương
theo quy định của Pháp luật.
Sở Tài chính chịu sự lãnh đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Sở Tài chính có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản để giao dịch.
Điều 2: Sở
Tài chính có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực tài chính ở địa phương
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ.
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về tài chính ngân sách phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội địa phương.
3. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, dự án, quy hoạch, kế hoạch về
lĩnh vực tài chính; hướng dẫn các cơ quan thuộc tỉnh, cơ quan tài chính cấp dưới
thống nhất tổ chức triển khai thực hiện pháp luật, chính sách chế độ và các quy
định của Nhà nước về tài chính trên địa bàn; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật và thông tin về tài chính.
4. Trình Uỷ ban nhân tỉnh
phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa
phương; trình UBND tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn định mức phân
bổ dự toán chi ngân sách địa phương, quyết định một số chế độ thu phí và các
khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ công khai tài chính – ngân sách, chế độ quản lý tài chính, báo cáo kế
toán theo quy định của pháp luật.
5. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quy định nhiệm vụ và các biện pháp quản lý, điều hành ngân sách hàng năm của địa
phương.
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan
hành chính, các đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính sự
nghiệp) thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân sách Nhà
nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thẩm định và chịu trách nhiệm về
việc thẩm định dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và UBND cấp
dưới.
Lập dự toán thu ngân sách Nhà
nước (NSNN) trên địa bàn, lập dự toán thu, chi nhân sách địa phương, lập phương
án phân bổ ngân sách cấp tỉnh báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh quyết định.
6. Báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét để trình HĐND tỉnh quyết định dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương
trong trường hợp cần thiết, đề xuất các phương án cân đối ngân sách và các biện
pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách, thực hành tiết kiệm
chống tham ô lãng phí.
Thẩm tra việc phân bổ dự toán
ngân sách cho các đơn vị trực thuộc của cơ quan cùng cấp theo quy định.
7. Phối hợp với các cơ quan thu
trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu
khác trên địa bàn.
8. Thẩm định quyết toán thu
ngân sách Nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu, chi ngân sách
huyện; thẩm định và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các
đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh và chịu trách
nhiệm về kết quả thẩm định.
Tổng hợp tình hình thu, chi
ngân sách Nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương để
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính.
9. Quản lý các nguồn kinh phí uỷ
quyền của Trung ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định
của Pháp luật.
10. Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách tỉnh.
11. Yêu cầu Kho Bạc Nhà nước
(KBNN) tạm ngừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, sai chính sách, chế
độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo, thống kê.
12. Tham gia với Sở Kế hoạch và
Đầu tư các cơ quan có liên quan để tham mưu với UBND tỉnh về chiến lược thu
hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng
các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hổ
trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn.
Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước
về tài chính theo vùng lãnh thổ đối với tất cả các chương trình, dự án ODA trên
địa bàn tỉnh, kể cả các chương trình dự án do các Bộ, cơ quan Trung ương hoặc tỉnh
khác chủ trì thực hiện.
13. Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán
chi đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan
bố trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm trình
UBND tỉnh quyết định.
Tham gia chủ trương đầu tư, thẩm
định tài chính các dự án đầu tư do tỉnh quản lý; tham gia xét thầu đối với các
dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh và các dự án khác trên địa
bàn thêm đề nghị của chủ đầu tư.
Hướng dẫn các chủ đầu tư lập kế
hoạch vốn đầu tư hàng năm theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước; phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc trình UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư,
danh mục dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách tỉnh theo quy chế quản lý đầu tư,
xây dựng kế hoạch điều chỉnh bổ sung, điều hoà vốn đầu tư thanh toán đối với
các dự án đầu tư từ ngân sách địa phương.
Báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh kế
hoạch phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết.
14. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm
tra các chủ đầu tư triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư, hoàn trả vốn theo đúng
cam kết của hợp đông tín dụng, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư, thực hiện quyết
toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước, giải quyết vướng mắc phát sinh
trong quá trình lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
Hướng dẫn và kiểm tra việc thẩm,
phê duyệt quyết toán đối với các dự án đầu tư đã được phân cấp theo quy định.
15. Thống nhất quản lý các khoản
vay và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của Pháp luật. Giúp UBND tỉnh
triển khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa
phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
16. Kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu
tư thuộc ngân sách địa phương của Chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã,
tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho Bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện.
17. Tổ chức thẩm tra quyết toán
vốn đầu tư, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt (đối với dự án do Chủ tịch UBND
tỉnh phê duyệt quyết toán đầu tư). Thẩm tra, phê duyệt và chịu trách nhiệm về
việc phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư XDCB địa phương theo quy định.
Chủ trì tổ chức kiểm tra báo
cáo quyết toán các dự án nhóm A sử dụng vốn NSNN do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
đầu tư, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định của Pháp luật.
18. Tổng hợp, phân tích tình
hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu
tư, quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân
dân tỉnh theo quy định.
19. Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, điều
hành hoạt động của các quỹ đầu tư phát triển của địa phương.
Kiểm tra giám sát Chi nhánh Quỹ
hỗ trợ phát triển (HTPT) tại địa phương trong việc cho vay, hổ trợ lãi suất, bảo
lãnh, tái bảo lãnh đối với phần vốn từ nguồn ngân sách địa phương do UBND tỉnh
uỷ thác cho Chi nhánh Quỹ HTPT thực hiện.
20. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
và Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tài chính
doanh nghiệp:
- Hướng dẫn thực hiện các chính
sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp (doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp
khác, hợp tác xã và tổ hợp tác) chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn Nhà
nước tại doanh nghiệp; dự báo khả năng động viên tài chính từ doanh nghiệp trên
địa bàn.
- Kiểm tra việc thực hiện Pháp
luật về tài chính, kế toán tại các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy
định của Pháp luật.
- Giúp UBND tỉnh quản lý vốn và
tài sản thuộc sở hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp do địa phương thành lập hoặc
góp vốn theo quy định của Pháp luật.
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá
tình hình tài chính doanh nghiệp trên địa bàn, tình hình quản lý, bảo toàn và
phát triển vốn Nhà nước tại doanh nghiệp do địa phương thành lập hoặc góp vốn,
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính.
21. Hướng dẫn các cơ quan HCSN
thuộc địa phương thực hiện chế độ quản lý tài sản Nhà nước; đề xuất các biện
pháp về tài chính để đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, công sản
tại địa phương.
Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức,
cơ quan Nhà nước ở địa phương thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất, thu tiền sử dụng đất, thuê đất, góp vốn liên doanh
bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Tổ chức tiếp nhận, quản lý,
trình UBND tỉnh xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản vô chủ, tài sản
mới được tìm thấy, tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước, tài sản viện trợ không
hoàn lại khi các dự án kết thúc chuyển giao.
Kiểm tra, xử lý hoặc trình cấp
có thẩm quyền xử lý các vướng mắc về tài sản thuộc sở hữu Nhà nước tại các cơ
quan HCSN và tổ chức khác theo quy định của Pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
Quản lý tài sản Nhà nước tại
các tổ chức hội, tổ chức bán công.
Tổ chức quản lý và khai thác
tài sản Nhà nước chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dung; quản lý các
nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử
lý tài sản Nhà nước.
22. Giúp UBND tỉnh thống nhất
quản lý công tác giá tại địa phương theo quy định của Pháp luật; tổ chức thực
hiện các chính sách, biện pháp của Nhà nước về giá. Trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định phương án giá do các Sở, UBND huyện hoặc doanh nghiệp Nhà nước xây dựng
đối với giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ quan trọng, giá sản phẩm độc quyền, giá
chuyển quyền sử dụng đất, giá đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của Pháp
luật.
Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức hiệp thương gia kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá,
niêm yết giá theo quy định của Pháp luật,
Thu thập thông tin, phân tích
tình hình và sự biến động giá cả; báo cáo tình hình giá cả thị trường và tình
hình thực hiện công tác quản lý Nhà nước về giá tại địa phương theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Tài chính và UBND tỉnh.
Chủ trì phối hợp các cơ quan có
liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giá của các tổ chức, cá nhân hoạt
động trên địa bàn tỉnh; xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm
pháp luật về giá theo quy định của Nhà nước.
23. Hướng dẫn, quản lý và kiểm
tra việc thực hiện các dịch vụ tài chính, kinh doanh xổ số kiến thiết và giải
trí có đặt cược, vui chơi có thưởng theo quy định của Pháp luật.
24. Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về quản lý tài chính ở cấp huyện và cấp xã.
25. Thanh tra tài chính đối với
các cơ quan HCSN tổ chức kinh tế, văn hoá – xã hội, doanh nghiệp và công dân
theo thẩm quyền; thanh tra đối với các cơ quan, tổ chức thuộc Sở theo quy định
của Pháp luật.
Phối hợp với cơ quan thanh tra
tài chính ở Trung ương thực hiện thanh tra tài chính đối với các cơ quan hành
chính sự nghiệp và doanh nghiệp do Trung ương quản lý trên địa bàn theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Xét, giải quyết các tranh chấp,
khiếu nai, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về tài chính theo quy định của
pháp luật.
26. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức tài chính kế toán ở địa phương; quản lý tài chính, tài sản và
cán bộ, công chức của Sở theo quy định.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của Pháp luật hoặc do UBND tỉnh giao.
Điều 3: Tổ
chức bộ máy của Sở Tài chính:
1. Lãnh đạo Sở gồm có:
Sở Tài chính có Giám đốc và
không quá 03 (ba) Phó Giám đốc giúp việc, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính quy định
và theo các quy định của Nhà nước về quản lý cán bộ. Giám đốc Sở Tài chính chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Sở; Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về lĩnh vực công tác được phân công.
Việc khen thưởng, miễn nhiệm, kỹ
luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của Pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ:
Sở Tài chính có Văn phòng Sở,
thanh tra Sở và 05 phòng chuyên môn nghiệp vụ: 1. Phòng quản lý ngân sách
2. Phòng tài chính hành chính sự
nghiệp
3. Phòng quản lý giá – công sản
4. Phòng tài chính đầu tư
5. Phòng tài chính doanh nghiệp
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
Sở nghiên cứu xây dựng đề án
riêng trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 4:
Biên chế của Sở Tài chính:
Được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao
hàng năm theo yêu cầu nhiệm vụ và theo cơ chế hoạt động tài chính hiện hành của
Nhà nước.
Điều 5: Tổ
chức thực hiện:
Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình
căn cứ quyết định để có biện pháp thích hợp, nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức, thực hiện tinh giảm biên chế, tiến hành bố trí, đảm bảo đúng chức danh
tiêu chuẩn và cơ cấu tổ chức, bộ máy đã được quy định.