ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2016/QĐ-UBND
|
Bình
Dương, ngày 19 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH
DƯƠNG KHÓA IX, NHIỆM KỲ 2016 - 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
53/2006/QĐ-TTg ngày 08/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc
mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số
25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dương khóa IX, nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Điều 2.
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân
tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
và thành phố Thủ Dầu Một chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 02/2012/QĐ-UBND ngày 11/01/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh khóa VIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016 và có
hiệu lực kể từ ngày 01/10/2016./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG KHÓA IX, NHIỆM KỲ 2016 -
2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
1. Quy chế này quy định nguyên tắc,
chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ
công tác của Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) tỉnh khóa IX, nhiệm kỳ
2016 - 2021.
2. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và
Ủy viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là cấp huyện) và
các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với UBND tỉnh chịu sự điều chỉnh của
Quy chế này.
1. UBND tỉnh tổ chức và chỉ đạo
giải quyết công việc theo quy định của pháp luật và chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương; bảo đảm sự lãnh đạo của
cấp ủy Đảng, sự giám sát của Hội đồng nhân dân (sau đây viết tắt là HĐND) tỉnh
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. UBND tỉnh làm việc theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể
UBND tỉnh, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các
Ủy viên UBND tỉnh.
3. Trong phân công giải quyết
công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách
và chịu trách nhiệm chính.
4. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ
tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình,
kế hoạch và theo quy định tại Quy chế này.
5. Bảo đảm phát huy năng lực và
sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông
tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được pháp luật quy định.
6. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng,
minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
1. UBND tỉnh họp thường kỳ mỗi
tháng một lần.
2. UBND tỉnh họp bất thường
trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của
Thủ tướng Chính phủ;
b) Do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
c) Theo yêu cầu của
ít nhất một phần ba tổng số thành viên UBND
tỉnh.
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cụ thể
ngày họp, chương trình, nội dung phiên họp.
2. Thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm
tham dự đầy đủ các phiên họp UBND tỉnh, nếu vắng mặt phải báo cáo bằng văn bản và được
Chủ tịch UBND tỉnh đồng
ý.
3. Phiên họp UBND tỉnh chỉ được tiến hành
khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên UBND
tỉnh tham dự.
4. Chương trình,
thời gian họp và các tài liệu trình tại phiên họp phải được gửi đến các thành
viên UBND tỉnh chậm
nhất là 03 ngày làm việc trước ngày bắt đầu phiên họp thường kỳ và chậm nhất là
01 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp bất thường.
1. Chủ tịch UBND tỉnh chủ tọa phiên họp
UBND tỉnh, bảo đảm
thực hiện chương trình phiên họp và những quy định về phiên họp. Khi Chủ tịch UBND tỉnh vắng mặt, một Phó Chủ tịch UBND tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh phân công chủ tọa phiên họp.
2. Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh được phân công chủ tọa phiên họp chủ
trì thảo luận từng nội dung trình tại phiên họp.
1. Đại diện Thường
trực HĐND tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc
hội tỉnh được mời tham dự phiên họp UBND tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, đại diện các Ban của HĐND tỉnh, Chánh
án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh được mời tham
dự phiên họp UBND tỉnh khi bàn về các vấn
đề có liên quan.
3. Chủ tịch HĐND,
UBND cấp huyện và các đại biểu khác được mời tham dự phiên họp UBND tỉnh khi bàn về các vấn đề có liên quan.
1. UBND tỉnh quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng
hình thức biểu quyết. Thành viên UBND tỉnh
có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
2. UBND tỉnh quyết định áp dụng một trong các hình
thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết công
khai;
b) Bỏ phiếu kín.
3. Quyết định của UBND tỉnh phải được quá nửa tổng số thành viên UBND
tỉnh biểu quyết tán thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành
ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của chủ tọa phiên họp.
1. Đối với một số
vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận, biểu
quyết tại phiên họp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc biểu quyết của thành
viên UBND tỉnh bằng hình thức gửi phiếu
ghi ý kiến. Việc biểu quyết bằng hình thức phiếu ghi ý kiến thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều 7 của Quy chế này.
2. Chủ tịch UBND tỉnh phải thông báo kết quả biểu quyết bằng
hình thức gửi phiếu ghi ý kiến tại phiên họp UBND
tỉnh gần nhất.
Các phiên họp UBND tỉnh phải được lập thành biên bản. Biên bản
phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến
kết luận của chủ tọa phiên họp hoặc kết
quả biểu quyết.
1. Kết quả phiên họp
UBND tỉnh phải được thông báo kịp thời đến
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân sau đây:
a) Thủ tướng Chính
phủ;
b) Các thành viên UBND tỉnh, Thường trực Tỉnh
ủy, Thường trực
HĐND tỉnh, Lãnh đạo Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, người đứng đầu các tổ chức chính trị -
xã hội tỉnh;
c) Chủ tịch
UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
2. Đối với kết quả
phiên họp UBND tỉnh liên
quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
đền bù, giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của
công dân trên địa bàn tỉnh thì ngay sau mỗi phiên họp, UBND tỉnh có trách nhiệm
thông tin cho các cơ quan báo chí.
1. Chịu trách nhiệm
cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật Tổ
chức chính quyền địa phương và Quy chế này; cùng các thành viên
khác của UBND tỉnh chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND
tỉnh trước HĐND tỉnh, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, trước nhân dân địa
phương và trước pháp luật.
2. Trực tiếp chỉ đạo
giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch UBND tỉnh
chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều
ngành, lĩnh vực ở địa phương. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh có thể thành lập các tổ chức tư vấn để
tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc.
3. Ủy nhiệm một
Phó Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt Chủ tịch
UBND tỉnh điều hành công việc của UBND tỉnh
khi Chủ tịch UBND tỉnh vắng mặt.
4. Thay mặt UBND tỉnh ký quyết định của UBND tỉnh; ban hành quyết định, chỉ thị và hướng
dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó ở địa phương.
1. Thực hiện các
nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch UBND
tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND
tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của UBND tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động
của UBND tỉnh trước HĐND tỉnh, Chính phủ
và Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh, nhân danh Chủ tịch
UBND tỉnh khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phân công, chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật.
3. Trong phạm vi
quyền hạn được giao, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ động điều hành xử lý công
việc. Nếu vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực công tác của Phó Chủ tịch UBND tỉnh
khác phụ trách thì chủ động phối hợp để giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác
nhau thì Phó Chủ tịch UBND tỉnh đang chủ trì xử lý công việc đó báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định.
4. Hàng tuần, các
Phó Chủ tịch UBND tỉnh tổng hợp tình hình công việc do mình phụ trách, báo cáo
trực tiếp Chủ tịch UBND tỉnh hoặc báo cáo tại cuộc họp giao ban của Chủ tịch và
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
Các vấn đề liên
quan hoặc thuộc lĩnh vực Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp phụ trách, những vấn đề
phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh chủ động đề xuất, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Vấn đề thuộc thẩm
quyền của UBND tỉnh thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để đưa ra phiên họp UBND tỉnh
thảo luận, quyết định.
5. Tham dự đầy đủ
các phiên họp UBND tỉnh; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của UBND tỉnh.
6. Ký quyết định,
chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh khi được
Chủ tịch UBND tỉnh ủy nhiệm.
1. Được Chủ tịch UBND tỉnh phân công phụ trách ngành, lĩnh vực cụ
thể và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện nhiệm
vụ được giao; cùng các thành viên khác của UBND
tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND
tỉnh; báo cáo công tác trước HĐND tỉnh khi được yêu cầu.
2. Tham dự đầy đủ
các phiên họp UBND tỉnh; thảo luận và biểu
quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND
tỉnh.
3. Ủy viên UBND tỉnh
là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chịu trách nhiệm và báo
cáo công tác trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực; có
trách nhiệm xem xét, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các đề nghị
của tổ chức, cá nhân thuộc ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách.
4. Ủy viên UBND tỉnh
được Văn phòng UBND tỉnh cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
1. Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh là người tham mưu cho UBND tỉnh và
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực
được giao và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành.
2. Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo của
cấp trên. Trong trường hợp chậm hoặc không thực hiện được thì phải kịp thời báo
cáo rõ lý do; nếu phát hiện quyết định đó trái pháp luật, thì phải báo cáo ngay
với người ra quyết định.
3. Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn khi giải quyết vấn đề thuộc thẩm quyền nhưng có liên quan đến
cơ quan chuyên môn khác, thì phải chủ động bàn bạc với Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn đó. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn được hỏi ý kiến, có trách nhiệm
trả lời theo đúng thẩm quyền, tạo điều kiện cho cơ quan chủ trì thực hiện tốt
nhiệm vụ.
4. Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn giải quyết các công việc sau:
a) Công việc thuộc
thẩm quyền, chức năng được pháp luật quy định;
b) Giải quyết những
kiến nghị của các tổ chức, cá nhân thuộc chức năng, thẩm quyền; trình Chủ tịch
UBND tỉnh những vấn đề vượt thẩm quyền hoặc những vấn đề đã phối hợp với các cơ
quan liên quan giải quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất;
c) Tham gia đề xuất
ý kiến về những công việc chung của UBND tỉnh và thực hiện một số công việc cụ
thể theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh và phân cấp của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành;
d) Tham gia ý kiến
với các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp và UBND cấp huyện để xử lý các vấn đề
thuộc chức năng, thẩm quyền;
đ) Tiếp nhận, giải
quyết đúng thẩm quyền quy định về những vấn đề do tổ chức, doanh nghiệp và công
dân đề xuất, kiến nghị có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, ngành
mình phụ trách; đồng thời, phải báo cáo kết quả tiếp nhận, giải quyết lên UBND
tỉnh theo quy định;
e) Xây dựng, trình
UBND tỉnh quyết định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ chức của cơ quan do
mình phụ trách;
g) Thực hiện công
tác cải cách hành chính trong nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách hành
chính của địa phương.
1. UBND tỉnh giữ mối
liên hệ thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung
ương, Tỉnh ủy và các cơ quan của Đảng, HĐND tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh,
Viện Kiểm sát nhân dân tinh, Tòa án nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các Đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
2. UBND tỉnh phối
hợp chặt chẽ với Thường trực HĐND tỉnh và các Ban của HĐND tỉnh trong việc chuẩn
bị chương trình, nội dung làm việc của kỳ họp HĐND tỉnh, các báo cáo, đề án
trình kỳ họp HĐND tỉnh; giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện
Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội - quốc phòng và an ninh
trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của HĐND
tỉnh và của các Ban của HĐND tỉnh; trả lời chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh và
các kiến nghị của cử tri tại các cuộc tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND tỉnh và
của Đại biểu Quốc hội.
UBND tỉnh cung cấp
kịp thời cho Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND
tỉnh những văn bản, tài liệu của UBND tỉnh để Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của
HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh có cơ sở kiểm tra giám sát và phục vụ yêu cầu
hoạt động.
3. UBND tỉnh phối
hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể nhân dân
cấp tỉnh chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, vận động nhân dân
tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, thực hiện các chủ trương,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
UBND tỉnh và các
thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
4. UBND tỉnh phối
hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh
phòng, chống tội phạm, các hành vi vi phạm hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ
luật, kỷ cương hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp luật nhằm thực hiện hiệu
quả các mục tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh và các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước.
1. Nội dung chương
trình công tác năm bao gồm:
a) Chương trình tổng
quát đề ra các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn của UBND tỉnh trên tất cả
các lĩnh vực công tác;
b) Nội dung các
phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh
trong năm.
2. Nội dung chương
trình công tác tháng bao gồm:
a) Nội dung phiên
họp thường kỳ của UBND tỉnh;
b) Danh mục các
báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các vấn đề trình UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh trong tháng.
3. Lịch làm việc
tuần của UBND tỉnh bao gồm: Các hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ
tịch UBND tỉnh theo từng ngày trong tuần.
4. UBND tỉnh, Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên UBND tỉnh tập trung chỉ đạo giải quyết những
nội dung công việc trong Chương trình công tác của UBND tỉnh đã được UBND tỉnh
thông qua; các nhiệm vụ công tác đột xuất, cấp bách do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định.
1. Chương trình
công tác năm
a) Chậm nhất vào
ngày 15 tháng 11 hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp,
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức khác gửi Văn phòng UBND tỉnh danh mục những đề án,
dự thảo văn bản cần trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong năm tới. Danh mục
phải thể hiện rõ: Tên đề án, cơ sở pháp lý, cơ quan chủ trì soạn thảo, cấp quyết
định (UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh), cơ quan phối hợp soạn thảo, thời hạn
trình;
b) Văn phòng UBND
tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo Chương trình công tác năm tới của UBND tỉnh; chậm
nhất vào ngày 25 tháng 11, Văn phòng UBND tỉnh gửi lại cho các cơ quan có liên
quan để tham gia ý kiến;
c) Trong thời hạn
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo Chương trình công tác năm tới của
UBND tỉnh, các cơ quan phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng
UBND tỉnh để hoàn chỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định việc
trình UBND tỉnh thông qua tại phiên họp thường kỳ cuối năm;
d) Trong thời hạn
không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày UBND tỉnh thông qua Chương trình công
tác năm tới, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc ban
hành Chương trình công tác năm của UBND tỉnh và gửi đến các thành viên UBND tỉnh,
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp và Thủ trưởng các cơ quan,
tổ chức có liên quan biết, thực hiện.
2. Chương trình
công tác tháng
a) Hàng tháng, các
sở, ngành và UBND cấp huyện căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản dự
thảo đã ghi trong Chương trình công tác năm, những vấn đề tồn đọng, vấn đề phát
sinh mới để xây dựng Chương trình tháng sau.
Văn bản đề nghị về
Chương trình công tác tháng sau phải gửi Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất vào ngày
20 tháng trước;
b) Văn phòng UBND
tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo Chương trình công tác tháng sau của UBND tỉnh,
có phân theo các lĩnh vực Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch UBND tỉnh xử lý, trình
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Chậm nhất là ngày
25 hàng tháng, Văn phòng UBND tỉnh phải gửi Chương trình công tác tháng sau cho
các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
3. Lịch làm việc
tuần của UBND tỉnh
Căn cứ Chương
trình công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn
phòng UBND tỉnh dự thảo Lịch làm việc tuần của UBND tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định và thông báo cho các cơ quan liên quan biết trước 11 giờ thứ sáu tuần
trước.
Các sở, ngành,
UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị, khi có yêu cầu làm việc với Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND tỉnh để giải quyết công việc trong tuần thì phải có văn bản
đăng ký với Văn phòng UBND tỉnh, chậm nhất vào thứ tư tuần trước.
4. Văn phòng UBND
tỉnh phải thường xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh, Văn phòng HĐND tỉnh để xây dựng Chương trình công tác, Lịch làm
việc tuần của UBND tỉnh, của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh cho phù hợp
từng thời gian.
5. Việc điều chỉnh
Chương trình công tác của UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở
đề nghị của các cơ quan, tổ chức và yêu cầu chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh.
6.
Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan quản lý Chương trình công tác, Lịch làm việc tuần
của UBND tỉnh, có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh trong việc xây dựng, điều
chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực hiện Chương trình công tác, Lịch làm việc của
UBND tỉnh.
Khi
có sự điều chỉnh Chương trình công tác và Lịch làm việc, Văn phòng UBND tỉnh phải
thông báo kịp thời cho các Thành viên UBND tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan biết để thực hiện.
1. Hàng tháng, sáu
tháng và năm, các cơ quan chuyên môn rà soát, kiểm điểm việc thực hiện các đề
án, công việc, văn bản đã ghi trong Chương trình công tác; thông báo với Văn
phòng UBND tỉnh tiến độ, kết quả xử lý các đề án, công việc, văn bản do cơ quan
mình chủ trì, các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo; đồng thời
điều chỉnh, bổ sung các đề án, công việc trong Chương trình công tác thời gian
tới.
2.
Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
chuẩn bị các đề án của các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ
chức khác; định kỳ sáu tháng và năm, báo cáo UBND tỉnh kết quả việc thực hiện
Chương trình công tác của UBND tỉnh.
1. Trụ sở làm việc
của UBND tỉnh được đặt tại Tầng 16 - Tòa nhà Trung tâm Hành chính tỉnh Bình
Dương.
2. Kinh phí và
phương tiện phục vụ hoạt động của UBND tỉnh do ngân sách nhà nước bảo đảm. Việc
quản lý, sử dụng kinh phí và phương tiện hoạt động của UBND tỉnh phải bảo đảm
tiết kiệm, hiệu quả và phải được kiểm toán theo quy định của pháp luật.
1. Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp việc và phục
vụ hoạt động của UBND tỉnh.
2. Căn cứ các quy
định, hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, UBND tỉnh quy định cụ
thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Văn phòng
UBND tỉnh.
1. Chủ tịch và các
Phó Chủ tịch UBND tỉnh xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của cơ
quan chủ trì xây dựng đề án và Phiếu trình giải quyết công việc do Chánh Văn
phòng UBND tỉnh trình; theo chương trình, kế hoạch công tác và tình hình thực tế
tại địa phương.
2. Họp làm việc với
lãnh đạo các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện và cơ quan liên quan để giải
quyết công việc thường xuyên.
3. Trực tiếp giải
quyết công việc tại địa phương, cơ sở.
4. Thành lập các tổ
chức tư vấn giúp chỉ đạo một số nhiệm vụ quan trọng hoặc vấn đề liên quan đến
nhiều ngành, lĩnh vực và địa phương.
5. Trong quá trình
xử lý công việc, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm thông báo
cho nhau những vấn đề quan trọng được mình chỉ đạo giải quyết, vấn đề liên quan
đến ngành, lĩnh vực do Phó Chủ tịch khác phụ trách.
1. Công tác tham
mưu tổng hợp, giúp UBND tỉnh:
a) Xây dựng, quản
lý chương trình công tác của UBND tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc
các sở, cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, các cơ quan,
tổ chức liên quan thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh và Quy chế này;
c) Phối hợp với
các sở, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình
chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
d) Thẩm tra về
trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo theo chương trình công tác
của UBND tỉnh và các công việc khác do các sở, ngành, UBND cấp huyện, các cơ
quan, tổ chức liên quan trình UBND tỉnh;
đ) Xây dựng các đề
án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các báo cáo theo sự phân công
của UBND tỉnh;
e) Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội
dung, phục vụ các phiên họp, cuộc họp và hội nghị của UBND tỉnh; các cuộc họp
và hội nghị do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì;
g) Chủ trì, điều
hòa, phối hợp việc tiếp công dân giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ
sở Tiếp công dân của tỉnh; quản lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của
Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh.
2. Tham mưu tổng hợp,
giúp Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh
a) Xây dựng, trình
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và đôn đốc thực hiện chương trình công tác năm, 6
tháng, tháng, tuần của Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh; đề xuất, kiến nghị
Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập
trung chỉ đạo, điều hành các sở, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức
liên quan trong từng thời gian nhất định;
b) Kiến nghị Chủ tịch
và Phó Chủ tịch UBND tỉnh giao các sở, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ
chức liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, các đề án, dự án, văn bản pháp luật
để trình cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Thẩm tra về
trình tự thủ tục chuẩn bị, thể thức, kỹ thuật trình bày và có ý kiến đánh giá độc
lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản, báo cáo theo chương trình công
tác của Chủ tịch UBND tỉnh và các công việc khác do các sở, ngành, UBND cấp huyện,
các cơ quan, tổ chức liên quan trình Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội
dung, thủ tục, hồ sơ và dự thảo văn bản để trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét,
quyết định đối với những công việc thường xuyên khác;
đ) Chủ trì làm việc
với lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để giải quyết những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh mà các sở, ngành, UBND cấp huyện còn có
ý kiến khác nhau theo ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh;
e) Chủ trì soạn thảo,
biên tập hoặc chỉnh sửa lần cuối các dự thảo báo cáo, văn bản, bài phát biểu
quan trọng của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
g) Giúp Chủ tịch
UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các Quy chế phối hợp công tác giữa UBND tỉnh với
Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực HĐND
tỉnh, các Ban Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức của
Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các đơn vị khác;
h) Giúp Chủ tịch
UBND kiểm tra việc thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền kiểm tra của Chủ
tịch UBND tỉnh đối với các sở, ngành, HĐND và UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ
chức liên quan để báo cáo và kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần
thiết nhằm đôn đốc thực hiện và bảo đảm chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính;
i) Đề nghị các sở,
ngành, HĐND và UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo tình
hình, kết quả thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch
và Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
k) Được yêu cầu
các sở, ngành, HĐND và UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp
tài liệu, số liệu và văn bản liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm việc để nắm
tình hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch và Phó
Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Đảm bảo thông
tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch và
Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
a) Thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ và đột xuất với Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh; thông tin để
các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam và đoàn thể tỉnh, địa phương, các cơ quan, tổ chức liên quan về tình
hình kinh tế - xã hội của địa phương, hoạt động của UBND tỉnh, công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Cung cấp thông
tin cho công chúng về các hoạt động chủ yếu, những quyết định quan trọng của
UBND tỉnh, Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh; những sự kiện kinh tế, chính trị,
xã hội nổi bật mà dư luận quan tâm theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của
Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Kiểm tra, ký tắt
và trình Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký các văn bản thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh và của Chủ tịch UBND tỉnh. Tổ chức việc phát hành và quản lý các văn
bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Tổ chức, chỉ đạo
đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch
và Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh giao.
1. Văn phòng UBND
tỉnh chỉ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh những vấn đề thuộc phạm vi giải
quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh được quy định tại Điều
11, Điều 12 và có đầy đủ thủ tục được quy định tại Điều 28 Quy chế này.
2. Văn phòng UBND
tỉnh không được trình UBND tỉnh, Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh:
- Những vấn đề
không do Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện trình.
- Những vấn đề do
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện trình có liên quan đến
ngành, lĩnh vực khác, nhưng chưa có ý kiến của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn phụ
trách ngành, lĩnh vực có liên quan.
-
Những vấn đề mà nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn và Chủ tịch UBND cấp huyện đã được phân công, phân cấp quản lý.
- Những văn bản
chưa đăng ký vào sổ công văn đến theo quy định về công tác văn thư, lưu trữ của
Văn phòng UBND tỉnh.
3. Khi nhận được hồ
sơ của các cơ quan trình UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh
có nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ về nội dung, thủ tục, thể thức, hình thức văn bản và
lập Phiếu trình giải quyết công việc, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
a) Thẩm tra về mặt
thủ tục: Nếu hồ sơ trình không đúng quy định thì chậm nhất là 02 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ trình, Văn phòng UBND tỉnh trả lại hồ sơ và yêu cầu
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trình bổ sung đủ hồ sơ theo quy định;
b) Thẩm tra về thể
thức và kỹ thuật trình bày văn bản dự thảo: Nếu thể thức và kỹ thuật trình bày
văn bản không phù hợp, chưa đúng quy định, Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với cơ
quan chủ trì dự thảo để hoàn chỉnh lại văn bản dự thảo;
c) Thẩm tra về nội
dung và tính thống nhất, hợp pháp của văn bản: Văn phòng UBND tỉnh có ý kiến thẩm
tra độc lập về nội dung, tính thống nhất, hợp pháp của văn bản; đồng thời phối
hợp với cơ quan soạn thảo chỉnh sửa những nội dung không đúng, không phù hợp
trong văn bản dự thảo trước khi trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Đối với những vấn
đề chưa thống nhất được với cơ quan soạn thảo, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì tổ
chức họp với cơ quan soạn thảo và các cơ quan có liên quan để thảo luận đi đến
thống nhất. Trường hợp vẫn chưa thống nhất, Văn phòng UBND tỉnh được bảo lưu ý
kiến và trình bày rõ trong Phiếu trình, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
4.
Chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng UBND
tỉnh phải hoàn thành công việc thẩm tra và lập Phiếu trình, kèm theo đầy đủ hồ
sơ, tài liệu, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký, ban hành.
1. Hàng ngày (trừ
các ngày đi công tác xa) Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh có mặt tại phòng
làm việc của mình lúc 7 giờ 30 phút và lúc 13 giờ để Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh
báo cáo, thỉnh thị ý kiến và trình ký các văn bản.
2. Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết công việc thường xuyên chủ yếu trên cơ sở
Phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh và các hồ sơ, tài liệu của cơ quan trình.
3. Chậm nhất sau
05 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng UBND tỉnh trình, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND tỉnh có ý kiến vào Phiếu trình và chuyển lại Văn phòng UBND tỉnh để xử lý
theo chỉ đạo.
4. Đối với các nội
dung trình là các đề án, chương trình, kế hoạch, quy hoạch, văn bản quy phạm
pháp luật, những vấn đề quan trọng và phức tạp (sau đây gọi chung là đề án), Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có thể yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trình và cơ quan
liên quan trình bày rõ thêm trước khi quyết định. Văn phòng UBND tỉnh thông báo
cho Thủ trưởng cơ quan trình chuẩn bị nội dung và tổ chức buổi làm việc.
5. Đối với các đề
án thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, sau khi xem xét, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định:
a) Cho trình đề án
ra phiên họp UBND tỉnh;
b) Yêu cầu chuẩn bị
thêm nội dung nếu xét thấy đề án chưa đạt yêu cầu;
c) Cho phép áp dụng
hình thức lấy ý kiến các thành viên UBND tỉnh thông qua Phiếu ghi ý kiến được
quy định tại Điều 8 của Quy chế này.
6. Trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
về đề án, Văn phòng UBND tỉnh phải thông báo cho Thủ trưởng cơ quan trình biết
và thực hiện.
a) Trường hợp phải
hoàn chỉnh dự thảo đề án, Thủ trưởng cơ quan trình phải hoàn chỉnh lại dự thảo
để trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Trường hợp dự
thảo đề án được UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh thông qua thì trong
vòng 05 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với cơ quan trình hoàn chỉnh
các nội dung cần thiết để trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành;
7. Trong vòng 07
(bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ quan trình, nếu Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chưa có ý kiến thì Chánh Văn phòng UBND tỉnh phải
xin ý kiến của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và thông báo cho cơ quan trình
biết rõ lý do.
1. Họp xử lý
công việc thường xuyên
a) Văn phòng
UBND tỉnh dự kiến nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức họp, trao
đổi thống nhất với các cơ quan liên quan chuẩn bị các tài liệu, báo cáo trình
bày tại cuộc họp trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
b) Khi được sự
đồng ý của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh gửi Giấy mời
cùng tài liệu họp đến các thành phần được mời; chuẩn bị địa điểm và các điều kiện
phục vụ cuộc họp; phân công người ghi biên bản cuộc họp (khi cần thiết có thể
ghi âm); sau cuộc họp ra thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Cơ quan được
phân công chuẩn bị báo cáo có trách nhiệm:
- Chuẩn bị kịp
thời, đầy đủ tài liệu họp theo thông báo của Văn phòng UBND tỉnh; chuẩn bị ý kiến
giải trình về các vấn đề liên quan đến nội dung báo cáo.
- Sau cuộc họp,
phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh hoàn chỉnh đề án, báo cáo và dự thảo thông báo
kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Trong thời gian 3 ngày làm việc,
Văn phòng UBND tỉnh trình dự thảo thông báo kết luận cho người chủ trì cuộc họp
xem xét có ý kiến góp ý để hoàn chỉnh ban hành;
d) Cơ quan, tổ
chức, cá nhân được mời họp, có trách nhiệm đến dự đúng thành phần, thời gian và
phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan;
đ) Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh điều hành cuộc họp, giải quyết dứt điểm lần lượt từng vấn
đề.
2. Họp giao
ban giữa Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh (gọi tắt là giao ban Thường
trực UBND tỉnh):
a) Giao ban
Thường trực UBND tỉnh được tổ chức 2 tuần 1 lần vào chiều thứ hai;
b) Nội dung
cuộc họp giao ban gồm: Tóm tắt các hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch và
Phó Chủ tịch UBND tỉnh; những vấn đề mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chưa xử
lý được qua hồ sơ và Phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh; các vấn đề khác do Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định;
c) Thành phần
mời dự: Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng một số
phòng và đơn vị trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh. Trường hợp cần thiết có thể mời
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện và cá nhân có liên quan dự
họp;
d) Chủ tịch
UBND tỉnh chủ trì họp giao ban. Khi Chủ tịch UBND tỉnh vắng mặt, thì một Phó Chủ
tịch UBND tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền chủ trì họp giao ban;
đ) Việc tổ chức
cuộc họp giao ban Thường trực UBND tỉnh được thực hiện theo quy định tại Khoản
1 Điều này.
3. Họp, làm
việc với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Mỗi năm ít
nhất một lần, Chủ tịch UBND tỉnh họp, làm việc với Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện về tình hình thực
hiện nhiệm vụ của ngành, địa phương, việc chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và thực hiện các quy định tại Quy chế này;
b) Mỗi quý ít
nhất một lần, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh họp, làm việc với các cơ quan
thuộc lĩnh vực mình phụ trách để kiểm tra, nắm tình hình, đôn đốc thực hiện
chương trình công tác và chỉ đạo những vấn đề phát sinh đột xuất;
c) Khi cần
thiết, Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập Thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn và Chủ
tịch UBND cấp huyện họp bàn giải quyết các vấn đề liên quan đến các cơ quan,
ban, ngành và địa phương có liên quan.
4. Định kỳ 6
tháng 1 lần, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm việc với doanh nghiệp nhà nước
thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Đồng thời, bố trí thời gian hợp lý để tiếp xúc,
gặp gỡ đại diện các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài, hiệp hội
ngành nghề trong nước, đại diện tổ chức công đoàn các doanh nghiệp … để trao đổi
ý kiến, giải quyết những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và người lao động.
5. Ngoài ra,
tùy theo yêu cầu chỉ đạo điều hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức
các cuộc họp chuyên đề khác.
1. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền quyết
định tổ chức các cuộc họp, hội nghị trong phạm vi quản lý của cấp mình để thảo
luận về chức năng, nhiệm vụ, công tác chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ.
2. Các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện khi tổ chức hội nghị có nhu cầu mời
lãnh đạo của nhiều cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện thì phải báo
cáo xin ý kiến và khi được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung, thành
phần, thời gian và địa điểm thì mới tiến hành tổ chức hội nghị.
3. Các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện khi có nhu cầu mời Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh dự họp hoặc làm việc thì phải có văn bản đăng ký trước với Văn
phòng UBND tỉnh để phối hợp chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc.
Đối với những vấn
đề cấp bách, Chánh Văn phòng UBND tỉnh trực tiếp báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh xin ý kiến chỉ đạo.
4. Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện không cử, không ủy
quyền cho cấp dưới báo cáo, làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh,
trừ trường hợp được Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý hoặc triệu tập đích
danh.
1. Tất cả các công
văn, tờ trình gửi UBND tỉnh, Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh phải được đăng
ký vào sổ văn thư của Văn phòng UBND tỉnh.
Trường hợp cán bộ,
chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh nhận trực tiếp, phải chuyển lại cho văn thư của
Văn phòng UBND tỉnh để làm thủ tục đăng ký vào sổ theo quy định. Việc phát
hành, chuyển công văn, tờ trình phải có ý kiến của lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh
trước khi chuyển đến địa chỉ xử lý theo thẩm quyền.
2. Các tờ trình,
công văn của các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và
của các tổ chức, đoàn thể trình UBND tỉnh, Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh
phải do cấp trưởng (hoặc ủy quyền cho cấp phó) ký và đóng dấu đúng thẩm quyền.
a) Các công văn, tờ
trình, trình giải quyết công việc phải là bản chính. Nếu cần gửi đến các cơ
quan có liên quan để báo cáo hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên cơ quan đó ở phần
nơi nhận văn bản;
b) Song song với việc
gửi văn bản giấy, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện phải sử dụng Phần mềm quản
lý văn bản và hồ sơ công việc có chữ ký số để gửi văn bản liên thông theo quy định
của UBND tỉnh.
3.
Theo sự phân công chuẩn bị các đề án đã được ghi trong Chương trình công tác của
UBND tỉnh, cơ quan chủ trì lập đề án, lập kế hoạch chuẩn bị từng đề án theo
đúng yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề trong đề án và bảo đảm thời hạn trình đề
án đã được UBND tỉnh ấn định.
Nếu
cơ quan chủ trì đề án muốn thay đổi yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề hoặc thời
hạn trình đề án thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh
phụ trách ngành, lĩnh vực được Chủ tịch UBND tỉnh ủy nhiệm.
4.
Đề án hoặc dự thảo văn bản (sau đây gọi chung là đề án) trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh thuộc ngành, lĩnh vực nào thì Thủ trưởng phụ trách ngành và lĩnh vực
đó làm chủ đề án (sau đây gọi là cơ quan chủ trì đề án) và phải chịu trách nhiệm
bảo đảm nội dung, thể thức hành chính và thời hạn trình.
5.
Đối với những đề án có liên quan đến nhiều sở, ngành, lĩnh vực hoặc có nội dung
phức tạp thì Chủ tịch UBND tỉnh chỉ định một cơ quan đầu mối đại diện liên
ngành để chủ trì thực hiện phối hợp, chuẩn bị.
6.
Trong quá trình chuẩn bị đề án, Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án có quyền:
a)
Mời Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện có liên quan đến
để bàn việc chuẩn bị đề án hoặc cử cán bộ tham gia xây dựng đề án. Các cơ quan
được mời có trách nhiệm cử người tham gia theo yêu cầu của cơ quan chủ trì đề
án. Đối với những đề án có liên quan đến các tổ chức chính trị - xã hội nào thì
phải mời đại diện tham gia hoặc hỏi ý kiến (bằng văn bản) lãnh đạo của tổ chức
chính trị - xã hội;
b)
Gửi dự thảo đề án đến Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện
có liên quan để lấy ý kiến.
-
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và Chủ tịch UBND cấp huyện khi được hỏi ý kiến,
có trách nhiệm trình bày ý kiến chính thức của mình bằng văn bản trong thời hạn
hợp lý do Thủ trưởng các cơ quan chủ trì đề án đề nghị. Sau thời hạn quy định nếu
cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời, thì coi như đồng ý và phải chịu trách
nhiệm về các vấn đề liên quan đến chức năng nhiệm vụ của sở, ngành, cơ quan
mình trong việc tham gia đề án đó.
-
Nếu hồ sơ đề án chưa đủ rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian nghiên
cứu thì cơ quan được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu chủ đề án làm rõ hoặc cung cấp
thêm hồ sơ tài liệu cần thiết và thỏa thuận thời gian trả lời, nhưng tối đa
không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày thỏa thuận.
- Cơ quan chủ trì đề
án phải báo cáo tổng hợp ý kiến đóng góp của các cơ quan liên quan cho đề án do
mình chủ trì;
c)
Tổ chức họp để thảo luận và lấy ý kiến về dự thảo đề án: Thủ trưởng cơ quan chủ
trì đề án phải gửi tài liệu cho cơ quan được mời ít nhất 5 ngày làm việc trước
ngày họp. Nếu là đề án có nhiều nội dung quan trọng, thì thời hạn ít nhất là 7
ngày làm việc trước ngày họp. Cơ quan được mời họp phải cử thành phần có đủ thẩm
quyền đến dự họp.
7. Các cơ quan, tổ
chức khác không thuộc phạm vi quản lý hành chính của UBND tỉnh, thủ tục gửi văn
bản đến UBND tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về công tác
văn thư và các quy định pháp luật khác có liên quan. Thủ tục gửi công văn của
cơ quan, tổ chức nước ngoài đến UBND tỉnh có thể thực hiện theo thông lệ quốc tế.
1. Phiếu trình giải
quyết công việc của Văn phòng UBND tỉnh (Phụ lục kèm theo), trình đích danh Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo thẩm quyền giải quyết công việc.
a) Mỗi công việc chỉ
lập Phiếu trình và trình một đồng chí lãnh đạo UBND tỉnh xem xét từ khi mở hồ
sơ đến kết thúc hồ sơ công việc, trừ trường hợp có ý kiến chỉ đạo của đồng chí
lãnh đạo UBND tỉnh đang giải quyết công việc đó mới trình đồng chí lãnh đạo
UBND tỉnh khác xem xét;
b) Trong Phiếu trình
phải ghi rõ nội dung trình, tên cơ quan trình, tóm tắt nội dung, ý kiến của các
cơ quan liên quan (gồm cả ý kiến khác nhau); ý kiến đề xuất của chuyên viên
theo dõi; ý kiến của lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh.
2. Tờ trình của cơ
quan trình.
3. Dự thảo văn bản
trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ký và các dự thảo văn bản hướng dẫn thi
hành (nếu có).
4. Báo cáo thẩm định
của cơ quan chức năng (nếu có).
5. Ý kiến của các cơ
quan liên quan đến vấn đề trình.
6. Bản tổng hợp ý kiến
và giải trình về nội dung dự thảo văn bản.
7. Các tài liệu khác
có liên quan (nếu có).
1. Chủ tịch UBND tỉnh
ký:
a)
Các văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh;
b)
Các quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh;
các văn bản chỉ đạo điều hành thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
c)
Quyết định đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch
UBND cấp huyện; đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật của HĐND cấp huyện,
báo cáo UBND tỉnh để đề nghị HĐND tỉnh bãi bỏ;
d)
Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật;
đ)
Tờ trình, báo cáo của UBND tỉnh gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ,
ngành Trung ương, Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, HĐND tỉnh;
e)
Các văn bản khác theo thẩm quyền.
2.
Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký thay Chủ tịch UBND tỉnh một số Quyết định, Chỉ thị
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh về chỉ đạo các công tác cụ thể, đôn đốc,
hướng dẫn thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành
Trung ương, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh; các văn bản gửi Bộ,
ngành Trung ương thuộc lĩnh vực được Chủ tịch UBND tỉnh phân công phụ trách và
các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh.
3.
Ủy viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh ngoài việc ký
các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật còn được thừa ủy quyền
Chủ tịch UBND tỉnh ký một số văn bản hành chính khi được Chủ tịch UBND tỉnh ủy
quyền. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và có thời hạn nhất định. Người được Chủ
tịch UBND tỉnh ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác.
4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật, được ký thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh các văn bản sau:
a)
Văn bản thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại các
cuộc họp do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì;
b)
Văn bản thông báo kết quả xử lý các công việc cụ thể của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh để các cơ quan liên quan biết và thực hiện;
c)
Các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh.
1. Văn phòng UBND
tỉnh chịu trách nhiệm phát hành các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
trong thời gian không quá 03 ngày làm việc đối với văn bản quy phạm pháp luật,
kể từ ngày văn bản được ký và không quá 02 ngày làm việc đối với văn bản hành
chính khác, kể từ ngày văn bản được ký; bảo đảm đúng địa chỉ, đúng thủ tục.
2. Các văn bản của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành có liên quan trực tiếp đến giải quyết
quyền lợi và nghĩa vụ của công dân phải được thông báo hoặc niêm yết công khai
tại trụ sở các cơ quan có liên quan giải quyết.
3. Các văn bản quy
phạm pháp luật của UBND tỉnh, văn bản hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh phải đăng Công báo tỉnh, Trang Thông tin điện tử tỉnh (trừ văn bản có
nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước).
4. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh quản lý thống nhất và tổ chức việc đăng Công báo tỉnh và gửi đăng văn
bản trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ, Trang Thông tin điện tử tỉnh.
1. Kiểm tra
việc thi hành văn bản phải được tiến hành thường xuyên và có kế hoạch. Thủ trưởng
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định kế hoạch và hình thức kiểm tra.
2. Kiểm tra
phải bảo đảm dân chủ, công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không
làm cản trở đến hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm tra.
3. Quá trình
kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra; khi kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ
ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý
thỏa đáng.
1. UBND tỉnh
kiểm tra việc thi hành các văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ
tịch Nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương; HĐND tỉnh,
UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện kiểm tra việc thi hành các văn
bản trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý của
cơ quan mình.
1. UBND tỉnh
quyết định thành lập Đoàn kiểm tra trong trường hợp đặc biệt.
2. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc phân công thành viên UBND tỉnh,
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chủ trì kiểm tra việc thi hành
các văn bản chỉ đạo đối với những ngành, lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể;
chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính và thực thi các quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với các cơ quan
chuyên môn, HĐND và UBND cấp huyện.
4. Văn phòng
UBND tỉnh giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản
của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
UBND cấp huyện và tổ chức, cá nhân tại địa phương.
5. Chủ tịch
UBND cấp huyện và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh kiểm tra
thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản
lý của cơ quan mình.
1. Khi kết
thúc kiểm tra, người chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả với cấp trên có
thẩm quyền; nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ
hàng quý, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản thuộc ngành, lĩnh vực, địa
bàn quản lý.
3. Văn phòng
UBND tỉnh tổng hợp chung, báo cáo UBND tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành
văn bản tại phiên họp của UBND tỉnh vào cuối quý.
1. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm,
làm việc tại địa phương khi:
a) Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp mời hoặc theo chỉ đạo của cấp trên;
b) Tiếp khách
theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch
UBND cấp huyện, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh;
c) Tiếp theo
đề nghị của khách.
2. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND cấp huyện; người đứng đầu
các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh tiếp khách phải có công văn đề nghị gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến tiếp để bố trí vào lịch làm việc
tuần của UBND tỉnh, trừ trường hợp đặc biệt, khách quan; công văn nêu rõ nội
dung, hình thức cuộc tiếp, số lượng khách, thời gian và địa điểm tiếp; kèm theo
các hồ sơ cần thiết về nội dung, thời gian, thành phần, hoạt động của khách tại
địa bàn tỉnh và các đề xuất, kiến nghị.
Cơ quan chủ
trì mời phải phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị nội dung buổi tiếp và tổ
chức buổi tiếp đạt kết quả tốt.
3. Văn phòng
UBND tỉnh có nhiệm vụ:
a) Báo cáo Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh về đề nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị. Khi
được Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý tiếp thì phải thông báo kịp thời ý
kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh cho các cơ quan liên quan biết; đồng
thời đưa vào lịch làm việc tuần của UBND tỉnh;
b) Phối hợp với
các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung tiếp khách. Trường hợp cần thiết, theo
chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh đề nghị các
cơ quan liên quan chuẩn bị một số nội dung cụ thể của cuộc tiếp;
c) Mời các cơ
quan truyền hình, báo chí dự để đưa tin;
d) Phối hợp với
cơ quan liên quan tổ chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp; tổ chức triển
khai thực hiện các công việc cần thiết sau cuộc tiếp.
1. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách nước ngoài, gồm các hình thức: Tiếp xã giao,
tiếp làm việc (chính thức hoặc không chính thức) theo giới thiệu của các cơ
quan Trung ương, đề nghị của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh và các đề nghị trực
tiếp của khách với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Các cơ
quan, tổ chức trong tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
tiếp các đối tác nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình, phải có văn bản đề nghị
nêu rõ nội dung và hình thức cuộc tiếp, thành phần và tiểu sử tóm tắt thành
viên trong đoàn khách nước ngoài, chương trình hoạt động của khách tại địa
phương và các vấn đề liên quan khác, các đề xuất và kiến nghị, gửi Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND tỉnh ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến tiếp.
3. Văn phòng
UBND tỉnh phối hợp với Sở Ngoại vụ thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 3, Điều
35 của Quy chế này.
4. Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức trong tỉnh có kế hoạch tiếp khách nước ngoài; tuy không có
nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp, nhưng phải báo cáo bằng
văn bản về thành phần khách, nội dung và thời gian dự kiến tiếp, gửi Chủ tịch
UBND tỉnh, đồng thời gửi Văn phòng UBND tỉnh và Sở Ngoại vụ ít nhất 05 ngày làm
việc, trước ngày dự kiến tiếp. Các cơ quan, đơn vị chỉ được tiếp và làm việc với
khách nước ngoài khi có sự chấp thuận bằng văn bản của UBND tỉnh.
5. Sở Ngoại vụ
có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trong tỉnh thực hiện đúng đường lối
đối ngoại của Đảng, Nhà nước, đảm bảo yêu cầu về chính trị, đối ngoại, nghi thức
và tập quán, phong tục của Việt Nam; chuẩn bị các nội dung liên quan; bố trí
phương tiện đi lại, nơi ăn, nghỉ, tặng phẩm theo quy định hiện hành của Chính
phủ.
1. Hàng tháng,
Thành viên UBND tỉnh phải dành thời gian đi công tác cơ sở để kiểm tra, nắm
tình hình triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết
định, chỉ thị, các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND
tỉnh; gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm tình
hình ở cơ sở để kịp thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp địa phương, cơ
sở khắc phục khó khăn.
2. Thành viên
UBND tỉnh đi công tác cơ sở phải có kế hoạch trước. Trường hợp đi công tác, làm
việc ngoài tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương trên 07 ngày phải báo cáo Chủ tịch
và Phó Chủ tịch phụ trách sở, ngành.
3. Trong thời
gian HĐND tỉnh và UBND tỉnh họp, các thành viên UBND tỉnh không bố trí đi công
tác, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý.
4. Ủy viên
UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện
và các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này, khi có nhu cầu đi nước
ngoài (kể cả việc công và việc riêng) phải báo cáo bằng văn bản và chỉ đi khi
có Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Văn bản đề
nghị Chủ tịch UBND tỉnh cho phép đi nước ngoài phải gửi đến UBND tỉnh ít nhất
05 (năm) ngày làm việc, trước ngày dự định xuất cảnh.
5. Các thành
viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp
huyện đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, khi về
phải kịp thời báo cáo kết quả làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh
phụ trách lĩnh vực.
6. Văn phòng
UBND tỉnh có nhiệm vụ:
a) Xây dựng
chương trình, kế hoạch đi thăm và làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
tại các đơn vị, cơ sở; đồng thời, thông báo cho các đơn vị, cơ sở và cơ quan
chuyên môn liên quan biết kết quả các cuộc thăm và làm việc chính thức của Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Giúp Chủ tịch
UBND tỉnh tổng hợp, cân đối chương trình đi công tác của các Thành viên UBND tỉnh
để bảo đảm hiệu quả;
c) Theo dõi
tình hình đi công tác của các Thành viên UBND tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trong
phiên họp UBND tỉnh vào tháng 6 và cuối năm.
1. Chỉ đạo Thanh
tra tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện phối hợp thực hiện nghiêm túc công tác thanh
tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Định kỳ 3 tháng,
Chủ tịch UBND tỉnh họp với các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan
liên quan để giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng.
2. Chủ tịch UBND tỉnh
chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi để xảy ra tình trạng
tham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo
dài, gay gắt, đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình.
3. Chủ tịch UBND tỉnh
phải có lịch tiếp công dân; phối hợp chặt chẽ với Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn đại
biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức tiếp công dân.
4. Tùy theo yêu cầu
của công việc Chủ tịch UBND tỉnh bố trí số lần tiếp dân trong tháng. Chủ tịch
UBND tỉnh có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chánh Thanh tra tỉnh
tiếp công dân.
5. Chủ tịch UBND tỉnh
trực tiếp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh ít nhất 01 ngày trong 01
tháng và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp sau đây:
a) Vụ việc gay gắt,
phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan,
tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau;
b) Vụ việc nếu
không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể
dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài
sản của nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
6. Khi tiếp công
dân, Chủ tịch UBND tỉnh phải có ý kiến trả lời về việc giải quyết vụ việc cho
công dân. Trường hợp chưa trả lời ngay được thì chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị,
công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của mình kịp thời xem xét, giải quyết
và thông báo thời gian trả lời cho công dân.
1. Trong phạm vi
chức năng, quyền hạn của mình, các thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức
công tác thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương
trình, kế hoạch của các cấp, các ngành, các đơn vị; kết luận và có quyết định
giải quyết triệt để các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay tại cơ sở.
2. Giải quyết kịp
thời, đúng quy định của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; lắng
nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
3. Tổ chức tiếp
công dân theo đúng quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các quy định của
pháp luật hiện hành.
1. Giúp Chủ tịch
UBND tỉnh tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu
nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh khi được giao.
2. Giúp Chủ tịch
UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp
của Chủ tịch UBND tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành
quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
3. Trường hợp
phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị
Chủ tịch UBND tỉnh hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết
để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.
4. Trực tiếp
thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
UBND cấp huyện tiến hành công tác thanh tra, tiếp công dân theo quy định của
pháp luật.
5. Hàng quý
báo cáo tại phiên họp UBND tỉnh về tình hình thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân trong địa phương; ưu điểm, nhược điểm trong công
tác thanh tra, tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, các
giải pháp khắc phục, kiến nghị biện pháp xử lý.
1. Sắp xếp, bố
trí lịch tiếp công dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và Thành viên UBND
tỉnh khi được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền.
2. Phối hợp với
các cơ quan chức năng tham mưu để Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết những
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
3. Kiểm tra
đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện trong việc thực
hiện quyết định, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh trong lĩnh vực
thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Tiếp nhận,
phân loại đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi Chủ tịch
UBND tỉnh.
5. Trả lời
cho các đương sự có đơn, thư khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch UBND tỉnh ủy
quyền.
1. UBND tỉnh
tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh.
2. Văn phòng
UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phải bố trí cán bộ có đủ
trình độ, năng lực và sự hiểu biết về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp công dân.
3. Chánh
Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan có liên
quan xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và
phù hợp với tình hình của địa phương; tổ chức thực hiện tốt việc tiếp công dân.
1. Trách nhiệm
của Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Định kỳ có
báo cáo về tình hình kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh và các báo
cáo chuyên đề, đột xuất theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ,
ngành Trung ương và Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh; đồng thời, gửi
các Thành viên UBND tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện;
b) Ủy quyền
cho Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo hàng tháng về sự chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh, tình hình nổi bật trong tháng gửi Văn phòng Chính phủ, Thường trực Tỉnh
ủy, Thường trực HĐND tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thành viên UBND tỉnh, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể tỉnh; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện.
2. Trách nhiệm
của Chánh Văn phòng UBND tỉnh:
a) Tổ chức việc
cung cấp thông tin hàng ngày và hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều
hành và giải quyết công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh,
bao gồm: Các vấn đề quan trọng do các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND
cấp huyện trình UBND tỉnh, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các thông
tin nổi bật trong tuần về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp
trao đổi thông tin với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh,
Văn phòng HĐND tỉnh; tham dự các cuộc họp giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch UBND
tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh và họp giao ban Thường trực
UBND tỉnh;
c) Hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ sự
chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Giúp UBND
tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh biên soạn, tổng hợp các báo cáo định kỳ (tháng, quý,
6 tháng, 9 tháng, năm, tổng kết nhiệm kỳ); báo cáo chuyên đề; báo cáo đột xuất
được quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này;
đ) Cung cấp
thông tin cho Trang Thông tin điện tử tỉnh về tình hình kinh tế, xã hội, thông
tin chỉ đạo, điều hành, chương trình công tác, các hoạt động thường ngày của
UBND tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
e) Tổ chức
theo dõi thông tin báo chí hàng ngày, báo cáo Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh
những vấn đề quan trọng có liên quan đến tỉnh; thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xử lý các vấn đề báo chí nêu để các cơ quan, địa
phương liên quan, theo dõi kiểm tra và báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Trách nhiệm
của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Củng cố,
tăng cường hệ thống thông tin nội bộ, để giúp lãnh đạo cơ quan nắm được tình
hình, công việc chủ yếu diễn ra hàng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn
mình phụ trách;
b) Gửi Chủ tịch
UBND tỉnh các báo cáo định kỳ (tháng, quý, 06 tháng, năm), báo cáo chuyên đề,
báo cáo đột xuất và báo cáo hàng tuần;
c) Chuẩn bị
các báo cáo của UBND tỉnh trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch
UBND tỉnh;
d) Thường
xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan chuyên môn khác và UBND cấp huyện về
các thông tin có liên quan. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và
khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan khác.
4. Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư, ngoài các nhiệm vụ quy định tại Khoản 3 Điều này, có trách
nhiệm báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước hàng tháng, quý, 6 tháng, 9
tháng và cả năm cho UBND tỉnh.
5. Văn phòng
UBND tỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan xây
dựng và trình tại phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh báo cáo về tình hình kinh tế,
xã hội, quốc phòng, an ninh hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm và phương
hướng nhiệm vụ trong thời gian tới.
1. Trách nhiệm
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Thực hiện
chế độ thông tin cho nhân dân thông qua các báo cáo của UBND tỉnh trước HĐND tỉnh,
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến nghị của cử tri, của Đại
biểu Quốc hội tỉnh và của Đại biểu HĐND tỉnh; trả lời phỏng vấn của cơ quan
thông tin đại chúng;
b) Tổ chức họp
báo, thường xuyên thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng và nhân dân về
tình hình hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các chế
độ, chính sách mới ban hành, các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về
việc thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
c) Chủ tịch
UBND tỉnh hoặc phân công người phát ngôn của UBND tỉnh tổ chức họp báo, cung cấp
thông tin đối với những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực và ngành,
lĩnh vực được UBND tỉnh phân công theo dõi, chỉ đạo;
d) Các Phó Chủ
tịch UBND tỉnh tổ chức họp báo, cung cấp thông tin đối với ngành và lĩnh vực được
UBND tỉnh phân công theo dõi, chỉ đạo trực tiếp.
2. Trách nhiệm
của Chánh Văn phòng UBND tỉnh:
a) Chuẩn bị nội
dung và tài liệu cần thiết cho các cuộc họp báo của Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó
Chủ tịch UBND tỉnh và người phát ngôn của UBND tỉnh;
b) Cung cấp
thông tin cho các cơ quan báo chí về hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch và các
Phó Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh
theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức
công bố, thông tin rộng rãi các văn bản, các quy định, chính sách do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh ban hành liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân ở
tỉnh;
d) Chủ trì,
phối hợp với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp
huyện đẩy mạnh ứng dụng tin học trong công tác thông tin để đưa tin, tuyên truyền,
phổ biến tình hình mọi mặt của tỉnh ra cả nước và quốc tế.
3. Trách nhiệm
của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Tạo điều
kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tin, báo chí tiếp cận kịp thời nguồn thông
tin chính xác về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ
trách;
b) Trả lời phỏng
vấn của cơ quan thông tin, báo chí hoặc theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh;
đưa tin để cơ quan thông tin, báo chí đăng bài, phát tin tuyên truyền cho công
tác của cơ quan, đơn vị; đề nghị cải chính những nội dung đăng, phát tin sai sự
thật;
c) Tăng cường
quản lý công tác thông tin, báo chí chuyên ngành; không để lộ các thông tin có
nội dung thuộc danh mục bí mật của Nhà nước;
d) Thông báo
công khai về tình hình thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân
dân.
1. Các văn bản sau
đây phải được đăng trên Công báo điện tử tỉnh và Trang Thông tin điện tử tỉnh
(trừ văn bản mật):
a) Văn bản quy phạm
pháp luật của UBND tỉnh. Ngoài ra, các văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh
được đăng tải toàn văn trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
b) Các văn bản của
Nhà nước về chính sách, pháp luật mới, các dự thảo văn bản do UBND tỉnh, các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh soạn thảo gửi để lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội
dung văn bản;
c) Các văn bản
hành chính, các báo cáo, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng UBND tỉnh
chỉ định.
2. Văn phòng UBND
tỉnh có trách nhiệm khai thác và phổ biến những thông tin trên Cổng thông tin
điện tử của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông
tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và lãnh đạo UBND tỉnh.
3. Các đơn vị trong
mạng tin học của UBND tỉnh phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng
tin học theo quy định của UBND tỉnh; thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng
tin học để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo, điều hành và các thông tin do UBND tỉnh
gửi để quán triệt và thực hiện.
Điều 46. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm triển khai theo
dõi và báo cáo UBND tỉnh việc thực hiện Quy chế này ở tất cả các cấp, các ngành
trong tỉnh.
Điều 47. Việc sửa đổi, bổ sung quy chế này phải được UBND tỉnh thảo
luận và quyết định./.
PHỤ LỤC
MẪU PHIẾU TRÌNH GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
VĂN PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Bình Dương, ngày... tháng... năm.....
|
PHIẾU TRÌNH GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Kính gửi:………………… (1) ………………..
Nội dung
trình:........................................................(2).....................................................
Cơ quan
trình:...........................................................(3)..................................................
Các văn bản kèm
theo:............................................(4)...................................................
Tóm tắt nội
dung và các kiến nghị
|
Ý kiến của
Lãnh đạo UBND tỉnh
|
1. Nội dung
|
Ngày.. tháng... năm…
(Chữ ký)
Họ
và tên:………
|
2. Ý kiến của các cơ quan liên
quan
|
3. Ý kiến của đơn vị có liên
quan trong Văn phòng
|
4. Ý kiến của chuyên viên trình
sau khi thẩm tra
|
5. Ý kiến của Lãnh đạo Văn
phòng
|
Ngày.. tháng...
năm…
(Chữ ký)
Họ
và tên: …………..
|
|
Chuyên
viên
Ngày.. tháng... năm…
(Chữ ký)
Họ
và tên:………..
|
(1) Ghi rõ chức danh, họ và tên
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch;
(2) Tóm tắt vấn đề trình;
(3) Ghi rõ cơ quan trình (Sở,
ngành, UBND cấp huyện, đơn vị);
(4) Ghi rõ tên các văn bản theo
thứ tự sắp xếp trong hồ sơ trình kèm theo