QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 25 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất
thuốc nổ;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng
6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
Thông tư số 31/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2018/TT-BCT của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 32/2019/TT-BCT ngày 21 tháng
11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng,
tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 1285/TTr-SCT ngày 06 tháng 6 năm 2023 về việc ban hành Quy chế quản lý
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; báo
cáo số 1421/BC-SCT ngày 20 tháng 6 năm 2023 về việc tổng hợp, tiếp thu, hoàn
thiện dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo ý kiến của Thành viên UBND tỉnh
và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 61/BC-STP ngày 05
tháng 5 năm 2023; ý kiến thống nhất của Thành viên UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2023 và
thay thế Quyết định số 56/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi ban hành Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tư
pháp, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Xây dựng;
Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan; các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công thương;
- Vụ Pháp chế, Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH tỉnh;
- VPUB: PCVP, CBTH;
- Lưu: VT, KTN.th471
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số
25/2023/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2023
của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về quản lý vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ (sau đây viết tắt là VLNCN, TCTN); trách nhiệm
của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan
đến hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Quy chế này không áp dụng đối với các hoạt động
VLNCN, TCTN phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và trong các trường hợp khẩn cấp
theo quy định của pháp luật.
3. Các nội dung có liên quan trong quản lý VLNCN,
TCTN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi không quy định tại quy chế này thì thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp và cá nhân tham gia hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý
1. Đảm bảo tính thống nhất, tập trung, không chồng
chéo nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý VLNCN, TCTN.
2. Tuân thủ nghiêm quy định của pháp luật trong các
hoạt động VLNCN, TCTN; phát huy hiệu quả hoạt động VLNCN, TCTN vì mục đích phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an toàn, an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
3. Đảm bảo sự phối hợp quản lý đồng bộ trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; đề cao trách nhiệm của cơ quan đầu mối, chủ trì và
các cơ quan phối hợp.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều 4. Kinh doanh vật liệu nổ
công nghiệp
1. Tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh VLNCN trên địa
bàn tỉnh phải đảm bảo các yêu cầu, điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh VLNCN trên địa
bàn tỉnh phải căn cứ nội dung ghi trong giấy phép sử dụng VLNCN của các tổ chức,
doanh nghiệp được phép sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp để có kế hoạch
cung ứng kịp thời, đảm bảo về số lượng, chủng loại và chất lượng.
Điều 5. Quản lý, bảo quản vật
liệu nổ công nghiệp
1. Chỉ các tổ chức, doanh nghiệp có Giấy phép sản
xuất, kinh doanh, sử dụng VLNCN và dịch vụ nổ mìn trên địa bàn tỉnh được đầu
tư, xây dựng kho VLNCN để sử dụng và bảo quản. Quá trình quản lý, bảo quản
VLNCN, kho VLNCN phải đảm bảo các quy định tại Điều 16 Nghị định số
71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu
nổ và tiền chất thuốc nổ.
2. Không được sử dụng kho VLNCN vào mục đích khác
trong thời hạn hiệu lực quy định của Giấy phép sử dụng VLNCN.
Điều 6. Vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp
Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia vận chuyển
VLNCN phải đảm bảo đủ các điều kiện và tuân thủ các quy định tại Điều 44 Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và quy định tại Điều 24,
Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28 của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn
trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy
vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ.
Điều 7. Sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp
1. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng VLNCN phải đảm bảo
đủ các điều kiện và phải tuân thủ theo các quy định Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Tổ chức, doanh
nghiệp chỉ được sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo đúng chủng loại, số lượng,
khung thời gian khởi nổ, thời hạn sử dụng và vị trí, phạm vi được ghi trong giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và trong văn bản thông báo sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp. Việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vượt quá số lượng ghi
trong giấy phép sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Đối với khu vực có nhiều
mỏ cùng hoạt động nổ mìn khai thác đá, các đơn vị phải có biên bản thỏa thuận
thời gian tiến hành khởi nổ và công tác canh giác, cảnh báo, cảnh giới; các mỏ
liền kề trong khu vực không được tiến hành nổ mìn cùng một lúc.
Điều 8. Dịch vụ nổ mìn
1. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ
mìn phải đảm bảo các điều kiện, có quyền và nghĩa vụ quy định tại Khoản 2 Điều
43 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Các tổ chức, cá nhân thuê dịch vụ nổ mìn có quyền
và nghĩa vụ quy định tại Khoản 3 Điều 43 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ
mìn để khai thác mỏ, phá đá công trình phải tuân thủ định mức khối lượng và phụ
kiện nổ phù hợp thiết kế khai thác mỏ, phương án nổ mìn đã được phê duyệt.
Điều 9. Giám
sát ảnh hưởng nổ mìn
1. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng
VLNCN phải lập thiết kế hoặc phương án nổ mìn và tổ chức thực hiện việc giám
sát các ảnh hưởng do nổ mìn đối với công trình, đối
tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Việc giám sát các ảnh hưởng nổ mìn được thực hiện đối với bãi nổ đầu tiên tại
công trình, hạng mục công trình được phép thi công.
2. Chậm
nhất 15 ngày trước khi nổ mìn, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng VLNCN phải gửi thiết
kế hoặc phương án nổ mìn về Sở Công Thương để tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện hoặc để tổ chức phê duyệt theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 41 Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
3. Hoạt
động đo giám sát các ảnh hưởng do nổ mìn phải được thực hiện bởi các tổ chức,
cá nhân có chức năng và đủ năng lực thực hiện.
4. Việc giám sát ảnh hưởng
nổ mìn chỉ được thực hiện khi có sự chứng kiến của đại diện Sở Công Thương. Trường
hợp thực hiện giám sát ảnh hưởng nổ mìn do phát sinh khiếu nại, có thể mời thêm
đại diện của các sở, ngành chức năng có liên quan, chính quyền địa
phương và người khiếu nại hoặc đại diện hợp pháp cùng tham gia chứng kiến.
Điều 10. Quy định về quản lý
và sử dụng tiền chất thuốc nổ
Tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, chế
tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng tiền chất thuốc nổ thực hiện quy
định tại Điều 46, Điều 47, Điều 48, Điều 49, Điều 50, Điều 51 Luật Quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và quy định tại Điều 17 Nghị
định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về
vật liệu nổ và tiền chất thuốc nổ.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VỀ VẬT
LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều 11. Trách nhiệm của Sở
Công Thương
1. Chủ trì, đầu mối phối hợp với các cơ quan chức
năng liên quan thực hiện
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản
chỉ đạo thực hiện nội dung liên quan về hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh.
b) Thanh tra, kiểm tra và xử lý các
hành vi vi phạm về sử dụng VLNCN trên địa bàn theo quy định pháp luật.
c) Giải quyết,
xử lý các khiếu nại, tố cáo và các vấn đề khác có liên quan đến hoạt
động VLNCN, TCTN theo thẩm quyền. Tổng hợp báo cáo những vụ việc khó
khăn phức tạp, vượt thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo.
2. Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn
việc thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động VLNCN, TCTN đối với các tổ
chức, doanh nghiệp trên địa bàn quản lý.
3. Thẩm định thiết kế công trình kho VLNCN, kho tiền
chất thuốc nổ theo phân cấp quản lý và quản lý chất lượng công trình theo quy định
của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.
4. Tổ chức huấn luyện, kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận
kỹ thuật an toàn VLNCN, TCTN cho các đối tượng của các tổ chức hoạt động VLNCN,
TCTN thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định cấp, cấp lại và thu hồi
Giấy phép sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh cho các tổ chức thuộc thẩm quyền cấp
phép.
6. Tổng hợp, báo cáo định kỳ về tình hình quản lý
và sử dụng VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
7. Tiếp nhận thông báo và tổ chức kiểm tra thực tế
địa điểm, khối lượng, phương án nổ mìn trước khi sử dụng VLNCN của các tổ chức,
doanh nghiệp được Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng cấp giấy phép sử dụng VLNCN, giấy
phép dịch vụ nổ mìn trên địa bàn tỉnh. Gửi văn bản chấp thuận các nội dung đối
với thông báo sử dụng VLNCN về UBND cấp xã có liên quan để thông báo cho nhân
dân biết.
Điều 12. Trách nhiệm của Công
an tỉnh
1. Thực hiện quản lý nhà nước về an ninh trật tự
trong hoạt động VLNCN và TCTN
a) Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp giấy chứng nhận Đủ
điều kiện về an ninh trật tự cho các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng VLNCN, TCTN
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
b) Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp Giấy phép vận chuyển
VLNCN, TCTN cho các tổ chức, doanh nghiệp được phép hoạt động kinh doanh, vận
chuyển VLNCN, TCTN và dịch vụ nổ mìn trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện công tác hướng dẫn, kiểm tra, hậu kiểm
việc thực hiện các quy định về an ninh trật tự, xử lý vi phạm liên quan của các
tổ chức, doanh nghiệp hoạt động VLNCN, TCTN và dịch vụ nổ mìn trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
2. Thực hiện quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa
cháy trong hoạt động VLNCN và TCTN
a) Thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối
với kho VLNCN, TCTN. Cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và
chữa cháy công trình kho, kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy
trước khi đưa kho vào sử dụng.
b) Thực hiện kiểm tra các yêu cầu, điều kiện cần
đáp ứng của phương tiện vận chuyển, và người tham gia vận chuyển VLNCN, TCTN.
Hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm trong thực hiện các quy định về an toàn
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động
VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức tuyên truyền, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp
vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định; hướng dẫn tổ chức thực
tập phương án chữa cháy của cơ sở và kiểm tra thực hiện liên quan.
3. Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện
a) Kiểm tra địa điểm dự kiến xây dựng kho VLNCN,
TCTN và tham gia nghiệm thu hoàn thành công trình kho VLNCN, TCTN trước khi đưa
vào sử dụng theo đề nghị của các chủ đầu tư.
b) Thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ
chức, doanh nghiệp hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan điều
tra, xử lý các vụ mất cắp, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt VLNCN, TCTN và các vi phạm khác theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các
quy định của pháp luật về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động; tổ chức
điều tra, xác minh nguyên nhân và kết luận các vụ tai nạn lao động có liên quan
đến sử dụng VLNCN, TCTN trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia phối hợp
đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với các tổ chức, doanh nghiệp
hoạt động VLNCN khi có đề nghị của cơ quan chủ trì.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan chức
năng liên quan giải quyết các kiến nghị, khiếu nại liên quan đến hoạt động
VLNCN tại các mỏ khoáng sản.
2. Tham gia đoàn kiểm tra, giám sát liên ngành
trong giám sát các ảnh hưởng nổ mìn để kiểm chứng việc thực hiện trách nhiệm và
nghĩa vụ liên quan đến tài nguyên và bảo vệ môi trường của các đơn vị sử dụng
VLNCN.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
1. Thực hiện lấy ý kiến của Sở Công Thương trong
công tác thẩm định về thiết kế cơ sở đối với các công trình khai thác mỏ khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng VLNCN.
2. Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan chức
năng liên quan giải quyết các kiến nghị, khiếu nại liên quan đến hoạt động
VLNCN tại các mỏ khoáng sản và tại các công trình thi công xây dựng thuộc thẩm
quyền quản lý có sử dụng VLNCN gây ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn công trình
và nhà dân.
3. Phối hợp Sở Công Thương kiểm tra, giám sát các ảnh
hưởng nổ mìn của các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng VLNCN đối với công trình, đối
tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn và phối hợp trong các
trường hợp cần thiết khác.
Điều 16. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành khác
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp thực hiện quản lý nhà nước
về hoạt động VLNCN, TCTN.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo các phòng chức năng liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, giám sát các
hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn quản lý, báo cáo kịp thời các sự cố liên
quan đến VLNCN, TCTN; phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động
VLNCN, TCTN trên địa bàn cho Sở Công Thương, Công an huyện, thị xã, thành phố
và các cơ quan chức năng liên quan.
2. Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan liên
quan trong thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn; tham
gia xử lý các sự cố, tai nạn và các vấn đề khác xảy ra liên quan đến hoạt động
VLNCN, TCTN trên địa bàn; chỉ đạo, phối hợp huy động kịp thời lực lượng, phương
tiện và trang thiết bị để ứng cứu sự cố,
tai nạn cháy, nổ VLNCN, TCTN trên địa bàn.
3. Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra, chứng kiến
việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn của các tổ chức, doanh nghiệp
sử dụng VLNCN đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng
của nổ mìn.
4. Xử lý các vi phạm về hoạt động VLNCN, TCTN theo
thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Tiếp nhận văn bản thông báo sử dụng VLNCN, thông
báo đưa kho VLNCN vào sử dụng trên địa bàn quản lý; lập biên bản hiện trường và
báo cáo khẩn cấp cho Công an cấp huyện và Sở Công Thương khi phát hiện trường hợp
sử dụng VLNCN trái phép (chưa có thông báo hoặc không có giấy phép sử dụng
VLNCN).
2. Phối hợp với các cấp, ngành liên quan giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động VLNCN, tham gia xử lý các trường hợp về sự cố, tai nạn cháy, nổ VLNCN tại
địa phương.
3. Phối hợp, thông báo cho nhân dân địa phương
trong giới hạn vùng nguy hiểm biết về thời gian nổ mìn, địa điểm, hiệu lệnh,
tín hiệu nổ mìn; phối hợp với đơn vị sử dụng
VLNCN trong quá trình thi công công trình như di dời người dân, máy móc, thiết
bị... để đảm bảo an toàn, an ninh trật tự trong quá trình thi công nổ mìn khi
có yêu cầu.
Điều 19. Trách nhiệm của tổ chức,
doanh nghiệp hoạt động VLNCN, TCTN
Thực hiện nghiêm túc các quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 45 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
các Điều 14, Điều 18, Điều 19 Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp và các
quy định của Quy chế này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
UBND cấp xã tổ chức phổ biến, triển khai thực hiện Quy chế này và các quy định
hiện hành liên quan đến hoạt động VLNCN, TCTN.
2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật,
các quy chuẩn kỹ thuật được viện dẫn trong Quy chế này có sự thay đổi, bổ sung
hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn
bản mới.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng
mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động VLNCN, TCTN kịp
thời phản ánh bằng văn bản về Sở Công Thương để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung./.