ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 24/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 08 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI KHOA HỌC LỊCH SỬ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004
ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền
lập hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
và Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ
quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định
số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 04/TTr-SNV ngày 05 tháng 01 năm
2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Điều lệ Hội Khoa học lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế đã được Đại hội lần thứ
V, nhiệm kỳ 2015 - 2020 của Hội Khoa học lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua
ngày 30 tháng 10 năm 2015.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; Chủ tịch Hội Khoa học lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT,
các PCT UBND tỉnh;
- PCVP:
VX và CV: VH,
TH;
- Lưu:
VT, KNNV.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Dung
|
ĐIỀU LỆ
HỘI
KHOA HỌC LỊCH SỬ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành theo
Quyết định số: 24/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu
tượng
1. Tên chính thức: Hội Khoa học Lịch sử tỉnh
Thừa Thiên Huế
2. Tên tiếng Anh: THUA THIEN HUE
Association of Historical Sciences
3. Tên viết tắt: TAH
4. Hội có biểu tượng chính thức
Điều 2. Tôn
chỉ, mục đích
Hội Khoa học Lịch sử Thừa Thiên Huế
(sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội nghề nghiệp tập hợp các tổ chức,
cá nhân hoạt động trong các ngành khoa học lịch sử và những ngành có
liên quan nhằm xây dựng, phát triển khoa học lịch sử, phục vụ sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ quê hương, tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, góp phần bảo vệ hòa bình và phát triển quan hệ đoàn kết,
hữu nghị giữa các dân tộc; góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước, nâng
cao trách nhiệm của nhân dân trong việc tham gia học tập, giáo dục lịch sử.
Điều 3. Phạm
vi và lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh Thừa
Thiên Huế về hoạt động sử học.
2. Hội chịu sự quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh thông qua Sở Nội vụ và các sở, ban,
ngành liên quan về lĩnh vực chuyên ngành mà Hội hoạt động. Hội là
thành viên của Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thừa Thiên
Huế và Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 4. Địa vị pháp
lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài
khoản riêng. Hội hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam và Điều lệ của Hội Khoa học lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở Hội đặt tại 28 Nguyễn
Tri Phương, thành phố
Huế. Khi có thay đổi về trụ sở, Hội phải báo
cáo với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để theo dõi, quản lý.
Điều 5. Nguyên tắc tổ
chức, hoạt động
1. Tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá
nhân phụ trách.
2. Tuân thủ theo Hiến
pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
3. Tự nguyện, tự quản, tự trang trải và tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
4. Dân chủ, công khai, minh bạch, không
vì mục đích lợi nhuận.
Chương II
NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI
Điều 6. Nhiệm vụ của
Hội
1. Tập hợp những cá nhân hoạt động trong
các ngành khoa học lịch sử và những ngành có liên quan nhằm tăng cường sự
đoàn kết và hợp tác của giới sử học để thực hiện các nhiệm vụ khoa học.
2. Giúp đỡ nhau nâng cao trình
độ chuyên môn, cổ vũ
các hoạt động sáng tạo của các nhà sử học.
3. Tư vấn, phản biện và giám định về khoa
học lịch sử cho các cơ quan Đảng và Nhà nước,
các tổ chức, cá nhân theo yêu cầu.
4. Bảo vệ chính đáng quyền lợi của Hội
viên.
5. Phổ biến các kiến thức lịch sử trong
nhân dân.
6. Động viên quần chúng nhân dân tham gia công tác
sưu tầm, bảo quản, bảo vệ tài liệu
lịch sử, di tích, di vật lịch sử; tổ chức nghiên cứu khoa học thông qua các đề
tài, đề án, hội thảo khoa học; tham gia nghiên cứu và biên soạn lịch sử địa phương,
lịch sử các ngành; tham gia đào tạo chuyên ngành và một số ngành có liên quan đến
lịch sử.
7. Kiến nghị, đề đạt với Đảng, Nhà nước
những chủ trương, biện pháp nhằm phát triển khoa học lịch sử.
8. Hợp tác quốc tế về khoa học lịch sử với
các Hội, các tổ chức quốc tế cũng như các nhà
sử học của các nước để trao đổi tài liệu về lịch sử, về kinh nghiệm nghiên cứu và phối
hợp nghiên cứu
theo quy định của pháp luật.
9. Chấp hành và thực hiện Điều lệ của Liên hiệp
các Hội Khoa học và kỹ
thuật
tỉnh Thừa Thiên Huế và Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam.
Điều 7. Quyền hạn của
Hội
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của Hội và hội
viên.
4. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội
viên vì lợi ích chung của Hội, hòa giải
tranh chấp trong nội bộ Hội.
5. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên cung cấp thông tin cần thiết cho hội
viên theo quy định của pháp luật.
6. Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Hội theo đề nghị của các tổ
chức, cá nhân.
7. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm
pháp luật có liên
quan đến
nội
dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ
quan
của
Đảng và Nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới
sự phát triển Hội và lĩnh vực hoạt động Hội.
8. Phối hợp với cơ quan, tổ chức
có liên quan để thực hiện
nhiệm vụ của Hội.
9. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của
hội viên và các nguồn thu từ hoạt động gây Quỹ hỗ trợ khoa học, quản lý đề tài,
dự án khoa học, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
10. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
11. Hội được gia nhập làm hội viên của các
hội quốc tế và khu vực
theo quy định của pháp luật.
12. Hoạt động của Hội phải theo đúng Điều
lệ đã được phê duyệt.
13. Hàng năm, Hội phải báo cáo tình hình
hoạt động, tổ chức của Hội với Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Nội vụ, chậm nhất vào
ngày 01 tháng 12 hàng năm.
14. Chấp hành mọi sự hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương III
HỘI
VIÊN
Điều 8. Tiêu chuẩn hội
viên
1. Cá nhân đủ điều kiện là hội viên theo quy
định của Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội đều có thể trở thành Hội viên
của Hội Khoa học Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Hội viên Hội Khoa học Lịch sử Thừa
Thiên Huế gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự.
a) Hội viên chính thức: Công dân Việt Nam
từ 18 tuổi trở lên, không vi phạm pháp
luật, tốt nghiệp Đại học
ngành Sử hoặc có công trình nghiên cứu về lịch sử có giá trị hoặc tham gia hoạt động trong các
ngành của khoa học lịch sử và của Hội. Tự nguyện thực hiện Điều lệ Hội.
b) Hội viên danh dự: Các cá nhân, tổ chức chính trị,
xã hội hoặc các doanh nghiệp
tại Việt Nam, có đóng góp cho hoạt động của Hội, tán thành điều lệ Hội thì được
Ban Chấp hành Hội xem xét công nhận là Hội viên danh dự.
Điều 9. Nghĩa vụ của
Hội viên
1. Chấp hành nghiêm chỉnh điều lệ Hội,
nghị quyết, quyết định của tổ chức Hội.
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ Hội giao.
3. Học tập, nâng cao kiến thức, năng lực,
phẩm chất chính
trị, đạo đức nghề nghiệp.
4. Tuyên truyền mở rộng ảnh hưởng
và uy tín của Hội;
giữ gìn đoàn kết, thống nhất trong Hội; bảo vệ uy tín của Hội; tích cực tham
gia công tác phát triển hội viên.
5. Sinh hoạt và đóng hội phí theo quy định.
Điều 10. Quyền của Hội
viên
1. Đề xuất kiến nghị, thảo luận và biểu quyết mọi
công việc của Hội; bầu cử và ứng cử vào các
cơ quan lãnh đạo của Hội.
2. Tham gia các tổ chức và hoạt động của
Hội.
3. Được Hội bảo vệ những quyền lợi
chính đáng trong các hoạt
động khoa học.
4. Xin ra Hội.
5. Hội viên danh dự được hưởng các quyền lợi
như hội viên chính thức của Hội, trừ quyền
biểu quyết, quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội.
Điều 11. Chấm dứt tư
cách hội viên
Tư cách hội viên Hội Khoa học Lịch sử
tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ bị chấm dứt trong những trường hợp sau:
1. Cá nhân bị mất quyền công dân Việt
Nam.
2. Cá nhân thôi Quốc tịch Việt Nam.
3. Không đóng hội phí 12
tháng liên tiếp mà không có lý do chính đáng.
4. Có đơn tự nguyện xin ra khỏi
Hội.
Khi bị chấm dứt tư cách hội viên, phải
trả lại thẻ Hội
viên cho tổ chức Hội nơi sinh hoạt.
Chương IV
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Tổng Thư ký.
6. Các tổ chức trực thuộc Hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại
hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một
lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số
ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính
thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường
được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội
toàn thể hoặc Đại hội
đại biểu được tổ chức
khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần
hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo hoạt động
và tài chính trong nhiệm kỳ, phương hướng hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ tới.
b) Thảo luận bổ sung, sửa đổi
Điều lệ Hội;
c) Bầu Ban Chấp hành Hội và Ban Kiểm tra
Hội theo quy định;
d) Thông qua Chương trình hoạt động của Hội;
đ) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
Đại hội hiệp thương lập danh sách và
biểu quyết. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
Điều 14. Ban Chấp
hành
1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo
cao nhất giữa hai kỳ Đại hội. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội
viên của Hội. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp
hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Trong nhiệm kỳ, Ban Chấp hành có thể bổ sung ủy viên thay thế các ủy viên nghỉ hoạt động có
lý do chính đáng
do
Thường vụ đề nghị.
3. Thành viên Ban Chấp hành xin miễn nhiệm phải
được Thường vụ Ban Chấp hành đồng ý và có báo
cáo với Ủy ban nhân dân
tỉnh thông qua Sở Nội vụ.
4. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành:
a) Bầu các chức danh lãnh đạo.
b) Phân công các ban chuyên môn.
c) Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Hội.
d) Tổ chức triển khai nghị quyết của đại
hội và chương trình hoạt động của Hội.
đ) Quyết định thành lập các tổ chức có tư
cách pháp nhân theo quy định của pháp luật.
e) Quyết định chế độ làm việc
của Thường vụ Ban Chấp hành.
g) Chuẩn bị đại hội thường kỳ và bất thường.
h) Bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành và kỷ luật thành
viên Ban Chấp hành.
5. Ban Chấp hành họp thường kỳ 1 năm 1 lần,
họp bất thường khi Thường vụ Ban Chấp hành xét thấy cần hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp
hành đề nghị.
Ban Chấp hành ra nghị quyết và nghị quyết chỉ có giá
trị khi có trên 1/2 (một phần hai) số
ủy viên tán thành.
Điều 15. Ban Thường vụ
Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu
trong số các ủy viên Ban Chấp hành và không quá 1/3 tổng số ủy viên Ban Chấp
hành. Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các ủy viên.
Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp
hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
Ban Thường vụ họp định kỳ ít nhất 3
tháng 1 lần và họp đột xuất khi cần thiết (Ban Thường vụ có thể ủy quyền cho Thường
trực điều hành công việc hàng ngày của Hội).
2. Ban Thường vụ có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện
nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn
vị thuộc Hội theo nghị
quyết
của Ban Chấp
hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm lãnh đạo
các tổ chức, đơn vị
thuộc Hội.
d) Quyết định công nhận hội viên danh dự
của Hội và mời Chủ tịch danh dự
Hội.
Điều 16. Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch là người đứng đầu Hội, chịu
trách nhiệm chung; đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Hội, phân công các Phó Chủ tịch điều hành từng mặt công tác của Hội. Khi Chủ tịch Hội
vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho
một Phó Chủ tịch Hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy
chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ
quan có thẩm quyền cho
phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội,
trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều
hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị
quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập
và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải
quyết công việc của
Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
Điều 17. Phó Chủ tịch
1. Phó Chủ tịch Hội là người điều hành những
nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch Hội phân công.
2. Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội
Điều hành các mặt công tác của Hội do Chủ tịch Hội
phân công. Khi Chủ tịch đi vắng,
Phó Chủ tịch thường trực được Chủ tịch ủy quyền (bằng văn bản)
thực hiện các nhiệm vụ của Chủ tịch Hội được quy định tại Điểm 2, Điều 16 của
Điều lệ Hội và phải báo cáo với Chủ tịch trong thời gian sớm nhất.
Điều 18. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra do Đại hội bầu gồm Trưởng
ban, Phó Trưởng ban và các ủy viên. Số lượng thành viên Ban Kiểm
tra do Đại hội quyết định. Trưởng ban Ban Kiểm tra phải là thành viên Ban Chấp
hành.
2. Ban kiểm tra làm việc theo
chế độ tập thể dưới sự lãnh
đạo của Ban Chấp hành.
3. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra tư cách hội viên theo tiêu chuẩn và nhiệm vụ của hội viên;
b) kiểm tra thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết của Đại hội và nghị quyết của Ban Chấp hành;
c) Kiểm tra việc khen thưởng, kỷ luật;
d) Kiểm tra việc thu, chi tài chính;
đ) Giải quyết các khiếu nại, tố
cáo.
Điều 19. Tổng Thư ký
Hội
1. Tổng Thư ký là người thừa hành Chủ tịch Hội thực hiện các nhiệm vụ của Hội. Nhiệm
kỳ của Tổng
Thư
ký theo nhiệm kỳ
của Ban Chấp hành Hội.
2. Nhiệm vụ quyền hạn của Tổng Thư ký
a) Điều hành hoạt động hàng ngày của Hội;
b) Chỉ đạo công tác của văn phòng Hội; quản lý tài chính, tài
sản của Hội;
c) Giúp Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội
đôn đốc công tác xây dựng, phát triển Hội; chuẩn bị các nội dung hướng dẫn trình Ban
Thường vụ và Ban Chấp hành Hội;
d) Ký các văn bản hành chính, văn bản hợp
tác với các tổ chức, cá nhân có liên quan của Hội và các văn bản khác theo sự
phân công của Ban Thường vụ Hội hoặc của Chủ tịch Hội.
Điều 20. Chủ tịch
danh dự Hội
Đại hội mời một đồng chí lãnh đạo tỉnh
làm Chủ tịch danh dự của Hội.
Chủ tịch danh dự được mời tham dự các phiên họp
của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội; tham gia góp ý, chỉ đạo
các kế hoạch hoạt động và phát triển Hội.
Điều 21. Tổ chức trực
thuộc Hội
Các tổ chức trực thuộc Hội
gồm:
1. Văn phòng Hội.
2. Các ban chuyên môn.
3. Cơ quan ngôn luận của Hội: Tạp chí Huế
Xưa & Nay.
4. Các trung tâm, viện nghiên cứu do Hội
thành lập.
Chương V
CHIA,
TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ HỘI
Điều 22. Chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải
thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội,
nghị quyết Đại hội và các
quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI
CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HỘI
Điều 23. Tài chính
tài sản của Hội
1. Hội phí do Hội viên đóng góp.
2. Tài sản, kinh phí hỗ trợ của Nhà nước
gắn với nhiệm vụ được giao.
3. Tài sản, tài chính tặng, tài trợ của
các tổ chức và cá
nhân.
4. Kinh phí từ các hoạt động có thu,
thành lập Quỹ phát triển Sử học.
5. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 24. Quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản của Hội
Ban Chấp hành Hội quy định thống nhất
nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản của Hội, mức đóng góp hội phí của
hội viên, nghe báo cáo và quyết định nhiệm vụ tài chính của Hội hàng năm.
Điều 25. Giải quyết
tài chính, tài sản khi Hội giải thể
Việc giải quyết tài chính, tài sản khi
giải thể Hội thực hiện
theo quy định của pháp luật về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội và nghị quyết
của Ban Chấp hành Hội.
Chương VII
KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 26. Khen thưởng
1. Hội viên và các tổ chức, cá nhân có
nhiều đóng góp cho hoạt động của Hội được Hội khen thưởng hoặc đề nghị các cấp
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức khen thưởng của Hội gồm:
a) Kỷ niệm chương vì sự nghiệp Sử học;
b) Bằng khen;
c) Tặng phẩm;
d) Các hình thức khác.
Điều 27. Xử lý vi phạm
1. Hội viên vi phạm Điều lệ Hội sẽ bị
xử lý theo các hình
thức sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức chức vụ Hội (nếu có);
d) Khai trừ ra khỏi Hội và thu hồi
thẻ Hội viên.
2. Chi hội và tổ chức trực
thuộc Hội vi phạm kỷ luật sẽ bị xử lý theo các hình thức sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Không công nhận là Chi hội thành viên
của Hội Khoa học Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Thể thức sửa
đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội Hội Khoa học lịch sử tỉnh Thừa
Thiên Huế mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ
này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Hội phải được 2/3 số đại biểu chính thức
có mặt tại Đại hội tán thành và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định phê duyệt
mới có hiệu lực thi hành.
Điều 29. Hiệu lực thi
hành
1. Điều lệ này gồm 8 Chương, 29 Điều đã
được thông qua tại Đại hội Hội Khoa học lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ V,
nhiệm kỳ 2015 - 2020 vào ngày 30 tháng 10 năm 2015 và có hiệu lực thi hành theo Quyết
định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều
lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Khoa học lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế có trách nhiệm hướng dẫn
và tổ chức
thực hiện Điều lệ này./.