ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2009/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 21 tháng 4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KHAI
THÁC VÀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý
nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
343/2008/QĐ-UBND ngày 29/10/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 375/SNN&PTNT ngày
04/3/2009, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 43/BC-STP ngày
16/3/2009 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 326/SNV ngày
24/3/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chỉ đạo Chi cục trưởng Chi
cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản tổ chức triển khai thực hiện theo
đúng quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
826/QĐ-UBND ngày 19/4/2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Khai thác
và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tư pháp; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chi cục trưởng Chi cục Khai
thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ
NGUỒN LỢI THỦY SẢN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2009/QĐ-UBND ngày 21/4/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Chi cục Khai thác và Bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Chi cục) là cơ
quan chuyên môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
trong lĩnh vực khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, quản lý phương tiện nghề
cá và cơ sở dịch vụ hoạt động khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Chi cục có tư cách pháp nhân, có
con dấu và được mở tài khoản để giao dịch theo quy định của pháp luật; chịu sự
chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Khai
thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
a) Dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật để thực hiện Luật, Pháp lệnh và các quy định của Nhà nước về lĩnh vực
quản lý, khai thác, phương tiện nghề cá, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản; tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật, thông tin về khai thác và bảo
vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh;
b) Dự thảo quy hoạch, chương trình,
kế hoạch, đề án, dự án về lĩnh vực quản lý, khai thác phương tiện nghề cá, bảo
vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình Cục trưởng Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi
thủy sản các văn bản góp ý dự thảo các chương trình, mục tiêu, dự án, kế hoạch
về các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của Cục khai thác và Bảo vệ nguồn lợi
thủy sản; tham gia góp ý, điều chỉnh, bổ sung các tiêu chuẩn, quy trình, quy
phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về khai thác, phương tiện nghề cá, đóng sửa
tàu cá, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
3. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc
áp dụng các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm; các định mức kinh tế - kỹ thuật
đối với các lĩnh vực về khai thác, quản lý phương tiện nghề cá, đóng sửa tàu
cá, bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật theo
chức năng và thẩm quyền được giao.
4. Về khai thác
thủy sản:
a) Tham mưu cho Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước các hoạt
động khai thác thủy sản trong vùng nước nội địa và trên vùng biển, các nghề,
phương tiện, mùa vụ khai thác, đối tượng cấm khai thác, hạn chế khai thác, khai
thác theo mùa vụ, vùng cấm hoặc hạn chế khai thác, phân công, phân cấp quản lý
khai thác, quản lý ngư trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng, trình duyệt và phối
hợp tổ chức thực hiện các dự án, mô hình sản xuất khai thác, chuyển đổi nghề
nghiệp phù hợp định hướng phát triển lực lượng khai thác của tỉnh;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và đăng ký
các loại ngành nghề khai thác thủy sản theo quy định của pháp luật, phù hợp
định hướng phát triển lực lượng khai thác của tỉnh và ngành thủy sản;
d) Tham mưu và tổ chức thực hiện
việc cấp, thu hồi giấy phép khai thác thủy sản theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý phương tiện nghề cá
và thuyền viên:
a) Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về công tác kiểm tra an toàn kỹ thuật các phương tiện nghề cá và các
thiết bị chuyên ngành đòi hỏi nghiêm ngặt về an toàn kỹ thuật; cấp các loại
giấy tờ chứng nhận đảm bảo an toàn kỹ thuật có liên quan thuộc thẩm quyền và
phân cấp;
b) Phê duyệt hồ sơ kỹ thuật tàu cá
đóng mới, cải hoán, hoàn công tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế dưới 20m
theo thẩm quyền và phân cấp;
c) Tổ chức hướng
dẫn việc đăng ký tàu cá và cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá trên địa bàn
tỉnh;
d) Thực hiện công tác quản lý nhà
nước về hoạt động tàu cá và giám sát quá trình thực hiện phân cấp quản lý tàu
cá trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan quản lý tàu
cá cấp huyện;
đ) Tham mưu cho Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện công tác phòng, chống thiên tai trên
biển đối với tàu thuyền và con người;
e) Xây dựng, trình duyệt và phối hợp
tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thuyền trưởng, máy trưởng và thuyền viên
làm việc trên tàu cá;
f) Tổ chức hướng dẫn việc đăng ký
thuyền viên trên tàu cá và cấp sổ danh bạ thuyền viên theo quy định;
g) Xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ trong lĩnh vực quản lý phương tiện nghề cá của tỉnh.
6. Về bảo vệ
nguồn lợi thủy sản:
a) Tham mưu đề xuất và tổ chức thực
hiện việc kiểm tra, giám sát danh mục các loài thủy sản cần được bảo vệ, danh
mục các loài thủy sản cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, việc bảo tồn giống, quỹ
gen, đa dạng sinh học thủy sản, quy chế các khu bảo tồn nội địa, khu bảo tồn
biển trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
bảo vệ môi trường sống tự nhiên của các loài thủy sản trên địa bàn tỉnh;
c) Phối hợp tổ chức thực hiện việc
điều tra, khảo sát, đánh giá nguồn lợi thủy sản trên các vùng nước thuộc địa
bàn tỉnh;
d) Xây dựng, trình duyệt, phối hợp
tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch tôn tạo, bảo tồn, tái tạo
và phát triển nguồn lợi thủy sản;
đ) Xây dựng hệ thống thông tin lưu
trữ về hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh.
7. Công tác phòng, chống lụt bão và
tìm kiếm cứu nạn đối với tàu cá:
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực
Phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn đối với tàu cá trên địa bàn tỉnh;
b) Tham mưu cho Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trong công tác cứu nạn, cứu hộ và hỗ trợ khắc phục thiên
tai đối với tàu cá.
8. Kiểm tra việc
thực hiện các nhiệm vụ và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu
cực, xử lý các vi phạm thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo thẩm quyền và quy
định của pháp luật.
9. Xây dựng và thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Chi cục theo mục tiêu và nội dung chương trình
cải cách hành chính của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
10. Quản lý, sử dụng cán bộ, công
chức, viên chức, tài sản, tài chính của Chi cục theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp
luật.
11. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước được
giao cho cấp có thẩm quyền theo quy định.
12. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật và do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn giao.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Chi cục
1. Chi cục làm việc theo chế độ Thủ
trưởng, có Chi cục trưởng và các Phó Chi cục trưởng.
2. Chi cục trưởng là người đứng đầu
Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao; thực hiện trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan
theo quy định của pháp luật.
3. Phó Chi cục trưởng là người giúp
việc cho Chi cục trưởng, được Chi cục trưởng phân công phụ trách một số lĩnh
vực công tác của Chi cục; chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp
luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền. Khi Chi cục
trưởng vắng mặt, một Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy nhiệm điều hành
các hoạt động của Chi cục.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Chi cục trưởng
và Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Cơ cấu
tổ chức bộ máy
Chi cục có các phòng chuyên môn
nghiệp vụ như sau:
1. Phòng Hành chính - Kế hoạch;
2. Phòng Quản lý phương tiện nghề
cá;
3. Phòng Khai thác và Bảo vệ nguồn
lợi thủy sản.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các phòng chuyên môn nghiệp vụ do Chi cục trưởng quy định theo hướng dẫn của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức
danh cấp trưởng, phó của các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Chi cục do Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định theo đề nghị của Chi cục
trưởng.
Điều 5. Biên chế của Chi cục
1. Biên chế của Chi cục nằm trong
tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao và phân bổ hàng năm.
2. Chi cục trưởng có trách nhiệm bố
trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Chi cục phù hợp với chức danh
chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của
pháp luật, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chi cục chịu sự lãnh
đạo, chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; đồng thời chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Chi cục thực hiện
mối quan hệ phối hợp với các đơn vị trực thuộc Sở, các Sở, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh
vực được giao theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 8. Chi cục trưởng xây
dựng và ban hành Quy chế làm việc của Chi cục để đảm bảo thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Chi cục trưởng Chi
cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản có trách nhiệm tổ chức, thực hiện
theo đúng Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh Chi cục trưởng Chi cục Khai thác và Bảo vệ
nguồn lợi thủy sản tổng hợp báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.