UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1330/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 02 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TIẾP TỤC CỦNG CỐ, HOÀN THIỆN MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ ĐẾN
NĂM 2015 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 22 tháng 01
năm 2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về củng cố và hoàn thiện y tế cơ sở;
Nghị quyết số 46/2005/NQ-TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị về công
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 384/2006/QĐ-TTg ngày 09
tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020”;
Thực hiện Chương trình hành động số 06-CTr/TU
ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Sơn La về thực hiện Nghị
quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XIII;
Căn cứ Nghị quyết số 156/NQ-HĐND ngày 10 tháng 8
năm 2007 của HĐND tỉnh Sơn La về quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh
Sơn La giai đoạn 2007 - 2020; Nghị quyết số 283/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm
2009 của HĐND tỉnh Sơn La về việc điều chỉnh, bổ sung một số nội dung Quy hoạch
tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2020 ban hành
kèm theo Nghị quyết số 156/NQ-HĐND ngày 10 tháng 8 năm 2007 của HĐND tỉnh Sơn
La;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số
54/TTr-SYT ngày 25 tháng 3 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án tiếp tục củng cố, hoàn thiện mạng
lưới y tế cơ sở đến năm 2015 và những năm tiếp theo.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Y tế chịu trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan; UBND huyện, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện Đề án phê duyệt tại Điều 1 và thực hiện trách nhiệm, quyền
hạn của cơ quan chủ trì Đề án theo quy định tại Điều 10 Quy chế làm việc của
Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XIII (ban hành kèm theo Quyết định số
316-QĐ/TU ngày 20 tháng 4 năm 2012 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ).
2. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách
nhiệm đôn đốc Sở Y tế trong việc báo cáo thực hiện Đề án và tổng hợp xây dựng dự
thảo báo cáo của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển văn hoá, xã hội
theo quy định.
3. Các sở, ban, ngành của tỉnh có
liên quan; UBND huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế trong việc
triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND huyện,
thành phố; thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh;
(B/c)
- TT UBND tỉnh;
- BCĐ Chương trình PT VHXH tỉnh;
- Như Điều 3;
- Ban VH - XH HĐND tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh PTVHXH;
- Lưu: BCĐ, VT, VX(2), NQ, 35.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Toa
|
ĐỀ ÁN
TIẾP TỤC CỦNG CỐ, HOÀN THIỆN MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ ĐẾN NĂM 2015 VÀ NHỮNG
NĂM TIẾP THEO
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1330/QĐ-UBND ngày
02 tháng 7 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La)
Phần I
CĂN CỨ XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 22 tháng
01 năm 2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về củng cố và hoàn thiện y tế cơ sở.
2. Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23
tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị về chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ
nhân dân trong tình hình mới.
3. Quyết định số 384/2006/QĐ-TTg ngày
09 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020”.
4. Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg ngày
22 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch phát triển
mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
5. Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg ngày
02 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đầu tư xây dựng, cải
tạo, nâng cấp Bệnh viện Đa khoa huyện và Bệnh viện Đa khoa khu vực liên huyện sử
dụng vốn Trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2008 -
2010.
6. Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 04
tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc
gia y tế giai đoạn 2012 - 2015.
7. Nghị quyết số 156/NQ-HĐND ngày 10
tháng 8 năm 2007 của HĐND tỉnh Sơn La về quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2020; Nghị quyết số 283/NQ-HĐND ngày 17 tháng
7 năm 2009 của HĐND tỉnh Sơn La về việc điều chỉnh bổ sung một số nội dung quy
hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2020 ban
hành kèm theo Nghị quyết số 156/NQ-HĐND ngày 10 tháng 8 năm 2007 của HĐND tỉnh
Sơn La khoá XII.
8. Quyết
định số 2672/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2007 của UBND tỉnh
Sơn La về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Sơn La
giai đoạn 2007 - 2020.
9. Nghị quyết số 339/NQ-HĐND ngày 10
tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh Sơn La về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm (2011 - 2015).
10. Quyết
định số 3176/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh
Sơn La về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Sơn La
giai đoạn 2009 - 2020.
11. Quyết
định số 1333/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2011 của UBND tỉnh
Sơn La phê duyệt Đề án nâng tỷ lệ giường bệnh/10.000 dân từ 17,52 giường năm
2010 lên 22,09 giường năm 2015.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Điều kiện tự
nhiên
Tỉnh Sơn La nằm ở phía Tây Bắc tổ quốc
với diện tích tự nhiên trên 14.174 km2,
nối Sơn La với Hà Nội là Quốc lộ 6 tuyến đường huyết mạch vùng Tây Bắc. Địa hình
phức tạp, hiểm trở giao thông đi lại khó khăn, nhất là mùa mưa lũ. Trình độ dân
trí không đồng đều, kinh tế phát triển chậm.
Sơn La có 250 km đường biên giới giáp
tỉnh Hủa Phăn và Luông Pha Băng - nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, trải dài
qua 17 xã, thuộc 5 huyện của tỉnh, ngoài 2 cửa khẩu Quốc gia và 2 cửa khẩu phụ
còn có rất nhiều đường tiểu ngạch đi lại giữa hai nước, với địa hình phức tạp
như trên, công tác kiểm dịch biên giới gặp không ít khó khăn, thách thức.
Dân số tính đến
thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2011: 1.119.374 người; mật độ dân số trung bình
≈ 79 người/km2, có 10 huyện, 01 thành phố; 204 xã, phường, thị trấn, 3.280 bản, tổ, tiểu khu; trong đó 41 xã khu vực I, 73 xã khu vực II; 90 xã khu vực III. Có 17 xã
biên giới, với 12 dân tộc anh em cùng chung sống.
2. Tình hình kinh
tế - xã hội
Trong những năm qua, nền kinh tế tỉnh
Sơn La có mức tăng trưởng khá; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực,
đúng hướng. Thu nhập bình quân đầu người tăng dần và đạt 810 USD vào năm 2011.
Nhờ có sự phát triển về kinh tế mà
văn hoá xã hội của tỉnh Sơn La cũng có nhiều tiến bộ, trên 90% dân số tiếp cận
được với các phương tiện thông tin đại chúng (92% dân số được xem truyền hình,
95% dân số được nghe đài tiếng nói Việt Nam, đài phát thanh địa phương), số lần
khám, chữa bệnh tính trên dân số toàn tỉnh hàng năm trung bình đạt 1,2 lần/người/năm.
Tuy nhiên, trình độ dân trí chung của
Sơn La còn thấp, một bộ phận không nhỏ dân số còn chưa có kiến thức cơ bản việc
tự phòng chống bệnh tật, chăm sóc sức khoẻ cho bản thân. Đời sống của một bộ phận
đồng bào còn rất khó khăn, chưa đảm bảo các điều kiện cho chăm sóc sức khoẻ, đặc
biệt là ở vùng sâu, vùng dân tộc thiểu số.
3. Tình hình bệnh
tật và một số dự báo về tình hình bệnh tật trong những năm tiếp theo
Mô hình bệnh tật trong những năm gần
đây có nhiều biến đổi. Mặc dù tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm đã giảm nhưng lại
xuất hiện một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới nổi
(SARS, Cúm A/H5N1, Tay chân miệng...) và sự bùng phát một số bệnh dịch cũ như bệnh
Dại, Tả, Sốt xuất huyết...
Các bệnh gây dịch đã được khống chế vẫn
còn các yếu tố nguy cơ bùng phát như: Sốt rét, Lỵ, Thương hàn, Nhiệt thán.
Những nguy cơ dịch bệnh truyền qua
biên giới, tác hại của biến đổi khí hậu, thiên tai thảm hoạ..., thường xuyên đe
doạ sức khoẻ cộng đồng và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Bảng
1. Một số dịch bệnh nguy hiểm đang lưu hành trên địa bàn tỉnh Sơn La trong năm
2010 và 2011
STT
|
Tên bệnh
|
Tỷ lệ mắc trung bình giai đoạn 2006 - 2010
(số mắc/vạn dân)
|
Tỷ lệ mắc trung bình
năm 2011
(số mắc/vạn dân)
|
1
|
Thương hàn
|
5,3
|
0,089
|
2
|
Lỵ trực trùng
|
5,34
|
47,3
|
3
|
Tiêu chảy
|
1.184,01
|
1,163,53
|
4
|
Viêm não
|
11,12
|
13,59
|
5
|
Thuỷ đậu
|
40,26
|
34,25
|
6
|
Quai bị
|
45,16
|
42,03
|
7
|
Sởi
|
13,91
|
44,00
|
8
|
Tay chân miệng
|
0
|
15,5
|
9
|
Dại
|
0
|
0,45
|
10
|
Cúm A (H1N1)
|
604,3
|
1,78
|
Trong những năm tiếp theo, dự
báo dân số tỉnh tiếp tục tăng hàng năm và sẽ đạt khoảng 1,195 triệu dân vào năm
2015. Cơ cấu dân số biến đổi mạnh theo chiều hướng già hoá. Theo kết quả điều
tra dân số và nhà ở ngày 01 tháng 4 năm 2009 cho thấy cơ cấu dân số biến đổi mạnh:
Nhóm dân số trên 60 tuổi và nhóm dân số 15 - 49 tuổi tăng, nhóm dân số dưới 15
tuổi giảm. Bên cạnh đó quá trình đô thị hoá sẽ kéo theo sự gia tăng dân số các
vùng đô thị, tạo ra sức ép đối với hạ tầng như giao thông, cung cấp nước sạch,
xử lý nước thải, rác thải, vệ sinh môi trường...
Công tác di dân tái định cư phục
vụ xây dựng nhà máy thuỷ điện Sơn La tạo ra sự thay đổi cơ học lớn giữa các địa
phương trong tỉnh. Đặc biệt cường độ lưu thông giữa các vùng miền ngày càng
tăng sẽ dẫn đến nguy cơ lan truyền một số bệnh dịch truyền nhiễm.
Các yếu tố
tác động xấu đến sức khoẻ ngày càng gia tăng (ô nhiễm môi trường, biến đổi khí
hậu, thay đổi lối sống...).
Các vấn đề sức khoẻ chưa
được nghiên cứu đầy đủ và phòng ngừa có hiệu quả như: Ngộ độc thực phẩm, ngộ độc
thuốc...
Nhóm các bệnh không lây nhiễm như:
Ung thư, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, đái tháo đường, bệnh tim mạch ngày càng
trở thành vấn đề sức khoẻ được ưu tiên, trong đó yêu cầu về dự phòng, phát hiện
sớm và điều trị là một trong các nhiệm vụ quan trọng của ngành y tế.
Như vậy hệ thống y tế của tỉnh Sơn La
cần có sự thay đổi về quy mô, cơ sở vật chất, trang thiết bị, cũng như tăng cường
đội ngũ cán bộ để đáp ứng được nhu cầu bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân
trong tình hình mới.
Phần II
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. THỰC TRẠNG MẠNG
LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ TỈNH SƠN LA
1. Hệ thống
các bệnh viện tuyến huyện
1.1. Cơ sở hạ tầng
Tính đến thời điểm hiện tại, tỉnh Sơn
La có 17 bệnh viện đang hoạt động (bệnh viện tâm thần đang xây dựng và chưa đi vào hoạt động), trong đó có 7 bệnh viện tuyến
tỉnh (02 bệnh viện đa khoa, 05 bệnh
viện chuyên khoa).
Hệ thống y tế cơ sở bao gồm 11 bệnh viện đa khoa (BVĐK) tuyến huyện (tính cả Bệnh
viện Đa khoa khu vực Phù Yên), 15
phòng khám đa khoa khu vực (thuộc sự quản lý của các bệnh viện đa khoa tuyến
huyện; trong đó có 02 phòng khám sắp giải thể là Phòng khám Đa khoa khu vực Gia
Phù - huyện Phù Yên và Phòng khám Đa khoa khu vực Chiềng Khoang - huyện Quỳnh
Nhai) với tổng số giường bệnh là
2.120 giường (không tính số giường bệnh tại các trạm y tế xã).
Thực hiện Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg ngày 02
tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp
Bệnh viện Đa khoa huyện và Bệnh viện Đa khoa khu vực đã sử dụng vốn Trái phiếu Chính
phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2008 - 2010, các bệnh viện tuyến
huyện đã từng bước nâng cấp cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị và hệ thống xử lý chất thải, đến nay đang trong giai đoạn
hoàn chỉnh, về cơ bản đáp ứng yêu cầu
khi nâng tỷ lệ giường bệnh để đạt 22,09 giường bệnh/10.000 dân từ năm 2011 đến
năm 2015.
Bảng
2. Quy mô và hoạt động chuyên môn các bệnh viện tuyến huyện trong năm 2011
STT
|
Tên
bệnh viện
|
Tổng số giường
|
Tổng
số lượt khám năm 2011
|
Tổng
số bệnh nhân điều trị nội trú năm 2011
|
Công
suất giường bệnh
|
1
|
BVĐK khu vực Phù Yên
|
170
|
146.269
|
14.944
|
151,1%
|
2
|
BVĐK Thuận Châu
|
120
|
63.135
|
7.584
|
99%
|
3
|
BVĐK huyện Mai Sơn
|
180
|
66.689
|
9.614
|
81%
|
4
|
BVĐK huyện Yên Châu
|
80
|
31409
|
5.206
|
114,5%
|
5
|
BVĐK huyện Mộc Châu
|
130
|
30.589
|
7.363
|
102%
|
6
|
BVĐK Thảo Nguyên Mộc Châu
|
100
|
39.863
|
7.244
|
148,3%
|
7
|
BVĐK huyện Bắc Yên
|
80
|
32.415
|
5.479
|
110,1%
|
8
|
BVĐK huyện Sông Mã
|
130
|
53.155
|
8.444
|
102,6%
|
9
|
BVĐK huyện Sốp Cộp
|
70
|
8.812
|
2.479
|
55,1%
|
10
|
BVĐK huyện Quỳnh Nhai
|
100
|
20.808
|
3.365
|
60%
|
11
|
BVĐK huyện Mường La
|
70
|
21.429
|
5.815
|
150,8%
|
1.2. Nhân lực
các bệnh viện tuyến huyện (tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2012)
Tổng số cán bộ hệ điều trị tại các bệnh viện tuyến
huyện đến thời điểm ngày 30 tháng 6 năm 2012 có 1.139 cán bộ, gồm:
- 191 bác sỹ, trong đó có 03 thạc sỹ, 50 bác sỹ
chuyên khoa I.
- 16 dược sỹ đại học, trong đó có 02 dược sỹ chuyên
khoa I.
- 226 y sỹ.
- 84 dược sỹ trung học.
- 65 kỹ thuật viên y.
- 303 điều dưỡng.
- 82 nữ hộ sinh.
- 03 dược tá và 169 cán bộ khác.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ y tế cơ bản đáp ứng yêu cầu
trong lĩnh vực hoạt động khám, chữa bệnh của tỉnh Sơn La.
Bảng 3. Phân bổ
cán bộ y tế tại các bệnh viện
Tên bệnh viện
|
Tổng số cán bộ
|
Bác sỹ
|
Cán bộ dược
|
Y sỹ
|
Điều dưỡng
|
Kỹ thuật viên y
|
Hộ sinh
|
Khác
|
Đại học
|
Trung học
|
BVĐK Thuận Châu
|
106
|
17
|
1
|
10
|
15
|
27
|
8
|
8
|
20
|
BVĐK Mai Sơn
|
158
|
27
|
4
|
11
|
19
|
44
|
12
|
8
|
33
|
BVĐK Yên Châu
|
70
|
12
|
2
|
6
|
11
|
17
|
3
|
6
|
13
|
BVĐK Mộc Châu
|
122
|
21
|
1
|
10
|
30
|
31
|
9
|
7
|
13
|
BVĐK Bắc Yên
|
75
|
12
|
0
|
5
|
15
|
24
|
2
|
7
|
10
|
BVĐK Sông Mã
|
115
|
21
|
0
|
9
|
18
|
36
|
4
|
9
|
18
|
BVĐK Sốp Cộp
|
77
|
13
|
2
|
5
|
19
|
18
|
1
|
6
|
13
|
BVĐK Quỳnh Nhai
|
80
|
11
|
2
|
5
|
21
|
21
|
5
|
8
|
7
|
BVĐK Mường La
|
73
|
15
|
0
|
6
|
10
|
22
|
4
|
7
|
9
|
BVĐK khu vực
Phù Yên
|
173
|
24
|
2
|
10
|
50
|
39
|
11
|
13
|
24
|
BVĐK Thảo
Nguyên Mộc Châu
|
90
|
18
|
2
|
7
|
18
|
24
|
6
|
3
|
12
|
Cộng:
|
1.139
|
191
|
16
|
84
|
226
|
303
|
65
|
82
|
172
|
2. Thực trạng Trung tâm Y tế các
huyện, thành phố
Thực hiện Nghị định
số 171/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và Nghị định số 172/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, đến tháng 7 năm 2006 ngành y tế tỉnh đã củng cố và kiện toàn xong bộ máy tổ chức, trong đó đã tách Trung tâm Y tế
các huyện thành các bệnh viện tuyến huyện và Trung
tâm Y tế dự phòng huyện (sau đổi tên thành Trung tâm Y tế). Các đơn vị này sau khi được kiện toàn đã đi vào hoạt động ổn định. Thực
trạng của Trung tâm Y tế (TTYT) các huyện, thành phố như sau:
2.1. TTYT thành phố
- Trụ sở: Hiện nay TTYT thành phố đã
có trụ sở làm việc, được xây dựng và đưa vào sử dụng từ tháng 7 năm 1997 với diện
tích xây dựng 240 m2, nhà cấp II. Tuy nhiên trụ sở làm việc hiện nay
nhỏ, hẹp, chưa đáp ứng được yêu cầu chuyên môn.
Ngày 29 tháng 9 năm 2011 UBND tỉnh
Sơn La đã ban hành Quyết định số 2240/QĐ-UBND phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
Trung tâm Y tế thành phố, hiện đang đợi cấp kinh phí để triển khai xây dựng.
- Nhân lực: Gồm 33 biên chế: 01 bác sỹ
chính, 04 bác sỹ chuyên khoa I, 05 bác sỹ, 10 y sỹ, 02 dược sỹ trung học, 01 điều
dưỡng trung học, 03 nữ hộ sinh trung học, 01 nữ hộ sinh đại học, 01 kỹ thuật
viên trung học, 02 kế toán, 01 lái xe.
2.2. TTYT huyện Mai Sơn
- Trụ sở: Hiện tại trụ sở làm việc của
trung tâm gồm 02 nhà cấp IV với 17 phòng có tổng diện tích: 225 m2
được xây dựng từ năm 1972, nên đã xuống cấp nhiều. Tổng diện tích đất: 3.788 m2
đã được cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất.
- Nhân lực gồm 37 biên chế: 06 bác sỹ,
19 y sỹ, 01 dược sỹ trung học, 02 điều dưỡng trung học, 01 điều dưỡng sơ học,
02 nữ hộ sinh trung học, 01 kỹ thuật viên xét nghiệm, 02 cao đẳng kế toán, 01
chuyên viên, 01 hộ lý, 01 lái xe.
2.3. TTYT huyện Phù Yên
- Tổng diện tích đất sử dụng: 1.343 m2,
gồm 2 dãy nhà:
+ Nhà cấp 4: Nhà làm việc của Khoa
Chăm sóc sức khoẻ sinh sản, được xây dựng từ năm 1989 gồm 4 phòng làm việc
(Phòng Tư vấn, phòng nạo hút thai, phòng Kế hoạch hoá gia đình, phòng lưu bệnh
nhân) qua quá trình sử dụng nhiều năm không được tu sửa, hiện tại nhà đã xuống
cấp trầm trọng, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật cho dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
sinh sản và kế hoạch hoá gia đình.
+ Nhà 2 tầng: Được xây dựng và đưa
vào sử dụng từ năm 2003 gồm 09 phòng làm việc, cơ bản đã bố trí và sắp xếp được
nơi làm việc cho cán bộ các khoa, phòng. Tuy nhiên cơ sở vật chất của đơn vị
còn quá trật chội mới chỉ đáp ứng được bộ phận hành chính của Trung tâm Y tế hiện
nay.
- Nhân lực: Gồm 38 biên chế: 06 bác sỹ,
13 y sỹ, 03 nữ hộ sinh (cử nhân: 01; Trung học: 02), 03 điều dưỡng (cử nhân:
01; trung học: 02), 01 cử nhân y tế công cộng, 02 cán bộ dược (dược sỹ đại học:
01; dược tá: 01), 02 kỹ thuật viên trung học, 02 kế toán, 01 thủ quỹ, 01 lưu trữ
viên, 01 lái xe, 01 hộ lý, 01 nhân viên kỹ thuật, 01 bảo vệ.
2.4. TTYT huyện Mộc Châu
- Trụ sở: Hiện đơn vị đang mượn 01
dãy nhà của Bệnh viện Đa khoa huyện Mộc Châu làm phòng làm việc của đồng chí
Phó Giám đốc, Khoa Chăm sóc sức khoẻ sinh sản, Khoa Xét nghiệm, Khoa Vệ sinh An
toàn thực phẩm, Khoa Kiểm soát dịch và mượn 01 dãy nhà của Công ty Cổ phần quản
lý sửa chữa và xây dựng công trình 2 giao thông Sơn La chi nhánh Mộc Châu làm
nơi làm việc của Giám đốc, phòng Hành chính - Tổng hợp (kho thuốc hoá chất và
kho Vacxin), Khoa Y tế công cộng, phòng Truyền thông - Giáo dục sức khoẻ. 02
dãy nhà mượn được xây dựng từ năm 1980 nay đang xuống cấp nghiêm trọng không đủ
điều kiện triển khai các dịch vụ về y tế dự phòng.
- Nhân lực: Gồm 37 biên chế: 06 bác sỹ,
02 cử nhân y tế công cộng, 01 kỹ sư hoá sinh, 11 y sỹ, 02 dược sỹ trung học, 07
điều dưỡng trung học, 02 điều dưỡng sơ học, 01 nữ hộ sinh sơ học, 02 kỹ thuật
viên trung học, 02 kế toán, 01 thủ quỹ, 01 hộ lý, 01 lái xe.
2.5. TTYT huyện Thuận Châu
- Trụ sở: Sau khi chia tách mô hình
Trung tâm Y tế huyện từ tháng 8 năm 2006 đơn vị được giao nhà kho Đội vệ sinh
phòng dịch cũ làm công sở để làm việc (01 nhà cấp IV xây dựng từ năm 1980, gồm
03 phòng, với tổng diện tích đất 180 m2, chưa được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất); hiện nay đã xuống cấp nghiêm trọng. Đến nay một
số khoa phòng còn phải mượn Bệnh viện Đa khoa huyện để triển khai các hoạt động
chuyên môn (Phòng Truyền thông - Giáo dục sức khoẻ, Khoa Xét nghiệm, Khoa An
toàn vệ sinh thực phẩm, bộ phận Dược) và Khoa Chăm sóc sức khoẻ sinh sản hiện
nay đang triển khai hoạt động chuyên môn tại nhà trạm của Trạm Y tế xã Thôm
Mòn. Do điều kiện nhà làm việc không đủ, các khoa phòng không tập trung như
trên nên gây khó khăn trong việc triển khai các hoạt động chuyên môn.
- Nhân lực: Gồm 39 biên chế: 01 thạc
sỹ, 01 bác sỹ chuyên khoa I, 05 bác sỹ, 13 y sỹ, 02 dược sỹ trung học, 04 điều
dưỡng trung học, 01 điều dưỡng sơ học, 04 nữ hộ sinh trung học, 01 nữ hộ sinh đại
học, 02 kỹ thuật viên trung học.
2.6. TTYT huyện Yên Châu
- Trụ sở: Chưa có trụ sở làm việc
chính thức và đang sử dụng nhờ nhà làm việc của Bệnh viện Đa khoa huyện.
- Nhân lực: Gồm 34 biên chế: 02 bác sỹ
chuyên khoa I, 02 bác sỹ, 15 y sỹ, 02 dược sỹ trung học, 03 điều dưỡng trung học,
02 nữ hộ sinh, 02 kỹ thuật viên trung học, 02 kế toán, 01 hộ lý, 01 lái xe, 01
kỹ sư, 01 văn thư.
2.7. TTYT huyện Sông Mã
- Trụ sở: Đã được UBND huyện Sông Mã
giao trụ sở làm việc theo Quyết định số 1264/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2008
của UBND huyện Sông Mã về việc thành lập Hội đồng kiểm kê thẩm định giá, thẩm định
tài sản và quyền sử dụng đất tại Bệnh viện Đa khoa huyện Sông Mã (cũ). Tổng số
diện tích khuân viên đất: 2478,4 m2. gồm: Nhà kỹ thuật diện tích sử
dụng: 750 m2 (nhà xây cấp 3 - 02 tầng). Nhà sinh đẻ kế hoạch: Diện
tích sử dụng: 126,7 m2 (nhà xây cấp 4). Nhà khoa sản: Diện tích sử dụng:
228 m2 (nhà xây cấp 3).
- Nhân lực: Gồm 32 biên chế:
06 bác sỹ, 14 y sỹ, 02 dược sỹ trung học, 02 điều dưỡng trung học, 03 nữ hộ
sinh, 01 kỹ thuật viên trung học, 02 kế toán, 01 lái xe, 01 văn thư.
2.8. TTYT huyện Mường La
- Trụ sở: Đang thi công xây dựng trụ
sở riêng theo Quyết định số 509/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2011 của UBND tỉnh
Sơn La phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Trung tâm Y tế huyện Mường
La, tổng mức đầu tư: 21.951.000.000 đồng. Dự
án hiện đang được triển khai thực hiện từ năm 2011.
- Nhân lực: Gồm 31 biên chế: 06 bác sỹ,
15 y sỹ, 01 chuyên viên, 02 dược sỹ trung học, 01 điều dưỡng trung học, 02 nữ hộ
sinh trung học, 01 kỹ thuật viên trung học, 02 kế toán, 01 lái xe.
2.9. TTYT huyện Bắc Yên
- Trụ sở: Trung tâm Y tế huyện Bắc
Yên hiện đang có 01 nhà làm việc cấp IV, được xây dựng và đưa vào sử dụng khoảng
từ năm 2000 với quy mô 3 phòng làm việc (01 phòng Giám đốc, 01 kho, 01 phòng 2
gian làm việc chung của phòng Hành chính - Tổng hợp, phòng Truyền thông - Giáo
dục sức khoẻ, Khoa Y tế công cộng, Khoa An toàn vệ sinh thực phẩm). phòng kế
toán, Khoa Chăm sóc sức khoẻ sinh sản làm việc ghép với Bệnh viện Đa khoa huyện
qua quá trình sử dụng đã nhiều năm không được tu sửa, hiện tại nhà đã xuống cấp
trầm trọng, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.
- Nhân lực: Gồm 26 biên chế: 04 bác sỹ,
07 y sỹ, 02 nữ hộ sinh đại học, 03 nữ hộ sinh trung học, 04 điều dưỡng trung học,
01 điều dưỡng sơ học, 01 dược sỹ trung học, 04 cán bộ khác.
2.10. TTYT huyện Quỳnh Nhai
- Trụ sở: Trung tâm Y tế huyện Quỳnh
Nhai chưa có trụ sở riêng để làm việc. Hiện tại đơn vị đang mượn tầng 3 phòng
khám của Bệnh viện Đa khoa huyện để làm việc, nhưng không đủ sắp xếp các khoa,
phòng để triển khai công tác chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ.
- Nhân lực: Gồm 33 biên chế: 05 bác sỹ,
13 y sỹ, 01 dược sỹ trung học, 04 điều dưỡng trung học, 01 điều dưỡng sơ cấp,
03 nữ hộ sinh trung học, 02 kỹ thuật viên trung học, 02 kế toán, 01 lái xe, 01
văn thư.
2.11. TTYT huyện Sốp Cộp
- Trụ sở:
Trung tâm Y tế huyện Sốp Cộp
chưa được xây dựng do mới thành lập, nên hầu hết mượn tạm
trụ sở của Bệnh viện Đa khoa huyện để hoạt động.
- Nhân lực: Gồm 28 biên chế: 01 bác sỹ
chuyên khoa I, 01 bác sỹ, 11 y sỹ, 01 cử nhân điều dưỡng, 01 dược sỹ đại học,
01 dược sỹ trung học, 03 điều dưỡng trung học, 01 điều dưỡng sơ cấp, 03 nữ hộ
sinh trung học, 01 kỹ thuật viên trung học, 02 kế toán, 01 lái xe, 01 văn thư.
3. Hệ thống Dân số
- Kế hoạch hoá gia đình
3.1. Cơ sở hạ tầng
Trong những năm qua hệ thống Dân số -
KHHGĐ đã được Tổng cục Dân số - KHHGĐ, Bộ Y tế; HĐND, UBND tỉnh quan tâm và đầu
tư cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn nhân lực. Tuy nhiên, cho đến
nay cơ sở hạ tầng của ngành vẫn còn thiếu về cơ sở vật chất như trụ sở làm việc,
trang thiết bị làm việc, nguồn nhân lực phục vụ cho công tác Dân số - KHHGĐ
trên phạm vi toàn tỉnh. Từ khi thành lập 11 Trung tâm Dân số - KHHGĐ cấp huyện
cho đến nay, hệ thống Dân số - KHHGĐ đã được xây dựng trụ sở làm việc cho 08
Trung tâm Dân số - KHHGĐ, cụ thể như sau:
Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện: Quỳnh
Nhai (xây dựng mới năm 2010); Mai Sơn; Phù Yên; Bắc Yên; Thuận Châu; Mường
La; Yên Châu; thành phố (giai đoạn 1995 - 2005); còn lại 03 trung tâm: Mộc
Châu, Sông Mã; Sốp Cộp cho đến nay vẫn chưa có nhà làm việc (Trung tâm Dân số
- KHHGĐ Mộc Châu thuê trụ sở làm việc).
Trong 08 trung tâm đã được xây dựng
cho đến nay thì có 03 Trung tâm: Yên Châu, Bắc Yên, thành phố là nhà cấp IV (xây
dựng từ năm 1998, diện tích sử dụng 70 m2 quá chật trội không đủ diện
tích làm việc) đến nay đã xuống cấp, cần phải được nâng cấp cải tạo lại.
3.2. Tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ
tại các Trung tâm Dân số -KHHGĐ các huyện, thành phố
3.2.1. Cấp huyện
Tổng số có 11 Trung tâm Dân số -
KHHGĐ đặt tại 11 huyện, thành phố trực thuộc Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh:
- Tổng số biên chế được giao: 61 biên
chế, đã thực hiện 54 biên chế, 7 hợp đồng lao động.
- Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dân số
- KHHGĐ các huyện, thành phố có các ban tổng hợp, nghiệp vụ gồm: Ban hành chính
tổng hợp, Ban truyền thông và dịch vụ Dân số - KHHGĐ.
- Mô hình quản lý của Trung tâm Dân số
- KHHGĐ: Trung tâm Dân số - KHHGĐ các huyện, thành phố là đơn vị sự nghiệp thuộc
Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh; Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện chịu sự quản lý
toàn diện của Chi cục Dân số - KHHGĐ, chịu sự quản lý Nhà nước theo địa bàn của
UBND huyện, thành phố.
3.2.2. Cấp xã
- Cơ cấu
tổ chức bộ máy Dân số - KHHGĐ ở cấp xã: Năm 2012 UBND tỉnh
giao 204 chỉ tiêu biên chế cán bộ
chuyên trách Dân số - KHHGĐ tuyến xã, trong đó: Đã tuyển dụng 202 cán bộ (số
cán bộ đã tuyển dụng thành viên chức Trạm Y tế xã làm công tác dân số: 202 người;
số cán bộ kiêm nhiệm làm công tác dân số xã: 02 người).
- Về thực trạng đội ngũ cộng tác viên
Dân số - KHHGĐ ở cơ sở tính đến thời điểm Quý I năm 2012: 3.600 cộng tác viên,
trong đó y tế bản kiêm cộng tác viên: 1.977 người, các ban ngành khác kiêm cộng
tác viên: 1.623 người.
4. Thực trạng hệ thống
y tế xã
4.1. Cơ sở hạ tầng
Mặc dù củng cố và hoàn thiện mạng lưới
y tế cơ sở là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, nhưng các nguồn đầu tư
cho Trạm Y tế xã còn hạn chế; cụ thể nguồn ngân sách Trung ương theo Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc đầu tư xây dựng Trạm Y tế xã thuộc vùng khó khăn giai đoạn
2008 - 2010 hiện vẫn chưa có. Do đó nguồn vốn đầu tư cho
các Trạm Y tế xã chủ yếu do địa phương tự bố trí, hoặc do các dự án viện trợ của
nước ngoài hỗ trợ thêm (dự án HEMA).
Một số Trạm Y tế tuy đã được đầu tư
nhưng mức độ còn hạn chế, đặc biệt là các Trạm Y tế xã thuộc khu vực khó khăn
không có các dự án hỗ trợ. Chính vì thiếu nguồn đầu tư, cơ sở vật chất của nhiều
Trạm Y tế xã hiện nay đã xuống cấp nghiêm trọng, trang thiết bị y tế thiếu, cũ,
gây ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ y tế. Cơ sở hạ tầng của các Trạm Y tế cụ
thể như sau:
- 174 Trạm Y tế được
xây dựng từ năm 1998 - 2003 với diện tích xây dựng 75 m2, nhà cấp
IV, đến nay nhiều trụ sở đã xuống cấp, cần tiếp tục được đầu tư, duy tu bảo dưỡng.
- 16 Trạm Y tế được
xây dựng từ năm 1994 - 1995 với diện tích xây dựng 60 m2 thuộc nguồn
vốn xoá xã trắng của Bộ Y tế, nay đã xuống cấp nghiêm trọng cần được xây dựng lại.
- 06 Trạm Y tế được
xây dựng từ nguồn vốn quân dân y kết hợp bao gồm Trạm Y tế xã: Mường Lạn, Mường
Và, Nậm Lệnh, Mường Lèo (huyện Sốp Cộp); Chiềng Tương (huyện Yên Châu); Tân
Xuân (huyện Mộc Châu).
- Hiện nay còn 08 Trạm
Y tế xã chưa được xây dựng, phần lớn đang ở nhờ nhà UBND xã, phường, gồm: Trạm
Y tế thị trấn các huyện: Mộc Châu, Thuận Châu, Yên Châu, Bắc Yên, Sông Mã và 03
Trạm Y tế mới thành lập là Háng Đồng, Hua Nhàn (Bắc Yên), Nà Bó (Mai Sơn).
4.2. Về trang thiết
bị
Trang thiết bị của hầu
hết các Trạm Y tế đều thiếu, số Trạm Y tế xã có đủ trang thiết bị cho chăm sóc
sức khoẻ sinh sản chiếm tỷ lệ rất thấp (khoảng 25%). Theo kết quả tổng hợp thực
trạng trang thiết bị các Trạm Y tế xã tình trạng thiếu trang thiết bị là rất phổ
biến, các trang thiết bị đã được cấp do không có kinh phí để mua mới hoặc thay
thế, sửa chữa nên nhiều trang thiết bị đã bị hỏng và không còn sử dụng được.
4.3. Số lượng cán bộ
y tế xã tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2012
- 204 Trạm Y tế xã có 1.301 cán bộ y
tế.
- 100% xã đã bố trí đủ cán bộ y tế
theo Quyết định số 58/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ
quy định một số nội dung về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở; xã
có 3.000 dân có 04 cán bộ, xã có 4.000 - 5.000 dân có 05 cán bộ; xã có từ 6.000
dân trở lên có 06 cán bộ.
- Tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2012 tổng
số bác sỹ Trạm Y tế xã: 133/204, đạt tỷ lệ 65,20%.
- 100% Trạm Y tế xã
có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi.
- Tổng số nhân viên
y tế bản: 2.898 (đạt tỷ lệ 93,55%).
- Hầu hết các xã còn
thiếu cán bộ dược và cán bộ y học cổ truyền.
Bên cạnh sự bất hợp
lý về số lượng và cơ cấu, cán bộ y tế xã còn ít được đào tạo và đào tạo lại.
Nhiều cán bộ, từ khi ra trường, về công tác ở xã đã 5 - 7 năm nhưng chưa một lần
được đào tạo lại. Vì vậy, không được tập huấn, đào tạo lại và tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức mới làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng chuyên môn ở Trạm Y tế xã.
II. NỘI DUNG ĐỀ
ÁN
1. Mục tiêu chung
Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế
cơ sở, nâng cao năng lực của bệnh viện tuyến huyện và các phòng khám đa khoa
khu vực; tiếp tục kiện toàn tổ chức, xây dựng cơ sở vật chất,
đầu tư trang thiết bị, phát triển mạng lưới dự phòng tuyến huyện; tiếp tục củng cố, kiện toàn và nâng
cao năng lực Trung tâm Dân số - KHHGD; phấn đấu xây dựng các Trạm Y tế xã đến
năm 2015, lộ trình 2020 đạt hoặc về cơ bản đạt chuẩn quốc gia về y tế.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Nâng quy mô
giường bệnh các bệnh viện tuyến huyện, phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ giường bệnh
chung trong toàn tỉnh tăng từ 17,52 giường/vạn dân trong năm 2010 lên 22,09 giường/vạn
dân trong năm 2015.
2.2. Kiện toàn tổ
chức, xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị và
nhân lực cho Trung tâm Y tế các huyện, thành phố, nâng cao năng lực về dự
báo, giám sát, phát hiện và khống chế các dịch bệnh, nhằm giảm tỷ lệ mắc và tử
vong do dịch bệnh gây ra.
2.3. Củng cố, hoàn
thiện và nâng cao năng lực của Chi cục Dân số -KHHGD và Trung tâm Dân số -
KHHGD các huyện, thành phố để triển khai thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ theo
quy định của Nhà nước.
2.4. Nâng cao
chất lượng hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở, hệ thống chăm sóc sức khoẻ ban đầu
nhằm nâng cao khả năng tiếp cận của người dân đối với các dịch vụ y tế thiết yếu.
Phấn đấu đến năm 2015, hầu hết các xã có Trạm Y tế kiên cố theo chuẩn quốc gia;
phấn đấu đến năm 2015 có 40,2% xã đạt chuẩn quốc gia về
y tế, lộ trình 2020 tất cả các Trạm Y tế xã đạt hoặc về cơ bản đạt chuẩn quốc
gia về y tế.
3. Triển khai
thực hiện
3.1. Tiếp tục xây dựng và nâng cấp
bệnh viện tuyến huyện theo Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 4 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ
Thực trạng công tác khám, chữa bệnh
cho thấy tình trạng quá tải xảy ra nhiều ở các bệnh viện tuyến huyện như Phù
Yên, Thuận Châu, Mộc Châu. Bên cạnh đó do chưa được đầu tư nâng cấp, nên các bệnh
viện tuyến huyện gặp rất nhiều khó khăn trong phát triển kỹ thuật, do không đủ
cơ sở hạ tầng để bố trí các khoa phòng, dẫn đến chất lượng khám, chữa bệnh, khả
năng ứng dụng và triển khai các kỹ thuật mới còn nhiều hạn chế. Vì vậy để tiếp
tục củng cố và nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh, bên cạnh sự đầu tư
cho các bệnh viện tuyến tỉnh, ngành y tế dành ưu tiên đầu tư xây dựng và nâng cấp
các bệnh viện tuyến huyện.
Thực hiện Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng
cấp Bệnh viện Đa khoa huyện và Bệnh viện Đa khoa khu vực liên huyện sử dụng vốn
Trái phiếu Chính phủ và các nguồn
vốn hợp pháp khác giai đoạn 2008 - 2010, các bệnh viện tuyến huyện đã đồng loạt
nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và hệ thống xử lý chất thải, đến nay
đang trong giai đoạn hoàn chỉnh, về
cơ bản đáp ứng yêu cầu khi nâng tỷ lệ giường bệnh để đạt 22,09 giường bệnh/10.000
dân từ năm 2011 đến năm 2015.
UBND tỉnh Sơn La đã ban hành Quyết
định số 1333/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2011 về việc phê duyệt Đề án nâng tỷ lệ
giường bệnh/vạn dân từ 17,52 giường năm 2010 lên 22,09 giường năm 2015. Cụ thể,
giai đoạn 2012 - 2015, các bệnh viện tuyến huyện sẽ thực hiện nâng cấp giường bệnh
theo lộ trình như sau:
Năm 2012 bố trí 140 giường cho những
bệnh viện tuyến huyện đã đảm bảo cơ sở hạ tầng và nhân lực như Bệnh viện Đa
khoa khu vực Phù Yên, Bệnh viện Đa khoa huyện: Thuận Châu, Mường La, Yên Châu,
Mai Sơn, Sông Mã, Thảo Nguyên Mộc Châu.
Bảng
4. Phân bổ giường bệnh trong năm 2012
STT
|
Tên bệnh viện
|
Số giường bệnh
hiện tại
|
Số giường bệnh tăng thêm
|
Tổng số giường bệnh năm 2012
|
1
|
BVĐK khu vực Phù Yên
|
170
|
10
|
180
|
2
|
BVĐK Thuận Châu
|
120
|
30
|
150
|
3
|
BVĐK Mường La
|
80
|
20
|
100
|
4
|
BVĐK Thảo
Nguyên Mộc Châu
|
100
|
20
|
120
|
5
|
BVĐK Yên Châu
|
80
|
20
|
100
|
6
|
BVĐK Mai Sơn
|
180
|
20
|
200
|
7
|
BVĐK Sông Mã
|
130
|
20
|
150
|
|
Cộng
|
|
140
|
|
Năm 2013 bố trí 90 giường tại các Bệnh
viện Đa khoa khu vực Phù Yên, Bệnh viện Đa khoa huyện: Yên Châu, Sông Mã, Thảo
Nguyên Mộc Châu.
Bảng
5. Phân bổ giường bệnh trong năm 2013
STT
|
Tên bệnh viện
|
Số giường bệnh
hiện tại
|
Số giường bệnh tăng thêm
|
Tổng số giường
bệnh năm 2013
|
1
|
BVĐK khu vực Phù Yên
|
180
|
20
|
200
|
2
|
BVĐK Thảo
Nguyên Mộc Châu
|
120
|
30
|
150
|
3
|
BVĐK Yên Châu
|
100
|
20
|
120
|
4
|
BVĐK Sông Mã
|
150
|
20
|
170
|
|
Cộng
|
|
90
|
|
Năm 2014 bố trí 150 giường tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Phù Yên, BVĐK huyện: Thuận Châu, Mường La, Yên Châu, Sông Mã, Sốp Cộp, Thảo Nguyên Mộc Châu.
Bảng
6. Phân bổ giường bệnh trong năm 2014
STT
|
Tên bệnh viện
|
Số giường bệnh hiện tại
|
Sô giường bệnh tăng thêm
|
Tổng số giường
bệnh năm 2014
|
1
|
BVĐK khu vực Phù Yên
|
200
|
20
|
220
|
2
|
BVĐK Thuận Châu
|
150
|
30
|
180
|
3
|
BVĐK Mường La
|
100
|
30
|
130
|
4
|
BVĐK Thảo
Nguyên Mộc Châu
|
150
|
20
|
170
|
5
|
BVĐK Yên Châu
|
120
|
20
|
140
|
6
|
BVĐK Sông Mã
|
170
|
10
|
180
|
7
|
BVĐK Sốp Cộp
|
70
|
20
|
90
|
|
Cộng
|
|
150
|
|
Năm 2015 bố trí 130 giường tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Phù Yên, BVĐK huyện: Quỳnh Nhai, Thuận Châu, Mộc Châu, Yên Châu, Sông Mã, Thảo Nguyên Mộc
Châu.
Bảng
7. Phân bổ giường bệnh trong năm 2015
STT
|
Tên bệnh viện
|
Giường bệnh hiện
tại
|
Giường bệnh
tăng thêm
|
Tổng số Giường
bệnh năm 2015
|
1
|
BVĐK khu vực Phù Yên
|
220
|
30
|
250
|
2
|
BVĐK Quỳnh Nhai
|
100
|
20
|
120
|
3
|
BVĐK Thuận Châu
|
180
|
20
|
200
|
4
|
BVĐK Mộc Châu
|
130
|
20
|
150
|
5
|
BVĐK Thảo
Nguyên Mộc Châu
|
170
|
20
|
190
|
6
|
BVĐK Yên Châu
|
140
|
10
|
150
|
7
|
BVĐK Sông Mã
|
180
|
10
|
190
|
|
Cộng
|
|
130
|
|
3.2. Lập dự án đầu tư xây dựng, củng cố Trung tâm Y
tế các huyện, thành phố theo Quyết định số 1402/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án Hỗ trợ phát triển Trung tâm Y tế
dự phòng tuyến huyện giai đoạn 2007 - 2010
Thực trạng cho thấy Trung tâm Y tế các huyện, thành
phố đã được quan tâm, bổ sung về nhân lực, về cơ bản đủ nhân lực đáp ứng yêu cầu
chuyên môn. Tuy nhiên cơ sở hạ tầng và trang thiết bị còn thiếu, trụ sở của hầu
hết TTYT các huyện, thành phố đều trong tình trạng xuống cấp (hoặc đang ở nhờ, ở
tạm) do đó không thể triển khai tốt các nhiệm vụ chuyên môn.
Để thực hiện tốt công tác dự phòng, đặc biệt là
công tác phòng chống dịch bệnh, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống các bệnh xã hội,
an toàn vệ sinh thực phẩm, chăm sóc sức khoẻ sinh sản, truyền thông giáo dục sức
khoẻ cộng đồng, hướng dẫn, giám sát chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực dự phòng
với các Trạm Y tế xã, trong giai đoạn 2012 - 2015, ngành y tế Sơn La sẽ tập
trung khảo sát và xây dựng mới hoặc đầu tư nâng cấp Trung tâm Y tế các huyện,
thành phố theo Quyết định số 1402/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ, phê duyệt Đề án Hỗ trợ phát triển Trung tâm Y tế dự phòng tuyến huyện
giai đoạn 2007 - 2010. Cụ thể:
- Đối với các TTYT đã được UBND tỉnh phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng như TTYT thành phố, TTYT huyện Mường La, sẽ tập trung đẩy mạnh
tiến độ thực hiện để sớm hoàn thành công trình và đưa vào sử dụng. Kinh phí xây
dựng thực hiện theo Quyết định UBND tỉnh đã phê duyệt.
- Đối với các TTYT còn lại, ngành y tế sẽ khảo sát
và xây dựng đề án đầu tư nâng cấp, hoặc xây dựng mới.
3.3. Củng cố, hoàn thiện và nâng
cao năng lực của Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh và Trung tâm Dân số - KHHGĐ các
huyện, thành phố, để triển khai thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ theo quy định
của Nhà nước
Để thực hiện tốt công tác Dân số -
KHHGĐ, truyền thông giáo dục về Dân số - KHHGĐ; triển khai, phối hợp thực hiện
các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật, cung cấp dịch vụ về DS - KHHGĐ theo phân cấp
và theo quy định của Nhà nước về công tác Dân số - KHHGĐ tại các Trạm Y tế xã
và thôn, bản. Giai đoạn 2012 - 2015 ngành y tế Sơn La sẽ tập trung củng cố,
hoàn thiện và nâng cao năng lực của Chi cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình tỉnh,
Trung tâm Dân số - Kế hoạch hoá gia đình các huyện, thành phố như sau:
3.3.1. Bộ máy tổ chức
- Sáp nhập Khoa Sức khoẻ sinh sản trực thuộc Trung
tâm Y tế huyện sang
Trung tâm Dân số - KHGĐ quản lý.
- Chuyển cán bộ chuyên trách Dân số - KHHGĐ cấp xã
thuộc Trung tâm Y tế sang Trung tâm Dân số - KHHGĐ quản lý.
- Từng bước bổ sung biên chế cho Trung tâm Dân số -
KHHGĐ huyện, thành phố.
3.3.2. Cơ sở hạ tầng
- Cải tạo, nâng cấp lại các Trung tâm Dân số -
KHHGĐ. Bố trí nhà làm việc cho Khoa SKSS sau khi sát nhập về Trung tâm Dân số -
KHHGĐ, để thực hiện các dịch vụ bao gồm: Phòng làm dịch vụ; phòng tư vấn; phòng
sau khi thực hiện thủ thuật; phòng Phó Giám đốc; phòng tiếp đón bệnh nhân.
- Bổ sung trang thiết bị các phương tiện làm việc mới
theo yêu cầu công việc đề ra.
3.3.3. Đào tạo nguồn nhân lực
Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, trình độ quản lý Nhà nước cho tập thể lãnh đạo; tập huấn về công tác kế hoạch,
kế toán thống kê, củng cố, nâng cao kỹ năng giảng dạy cho giảng viên tuyến tỉnh
và nâng cao chất lượng hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành; củng cố, bồi dưỡng
kiến thức cơ bản và nâng cao trình độ nghiệp vụ về công tác Dân số - KHHGĐ từ cấp
tỉnh đến cơ sở, Kế hoạch đào tạo giai đoạn 2010 - 2015 cụ thể như sau:
Hình thức đào tạo
|
Năm đào tạo
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Chi cục DS - KHHGĐ
|
|
|
|
|
|
|
- Đại học, sau đại học
|
5
|
5
|
3
|
3
|
3
|
3
|
- Trung cấp, sơ cấp
|
|
|
|
|
|
|
- Đào tạo ngắn hạn
|
17
|
17
|
17
|
17
|
20
|
20
|
TTDS - KHHGĐ
các huyện, thành phố
|
|
|
|
|
|
|
- Đại học, sau đại học
|
7
|
7
|
8
|
8
|
12
|
9
|
- Trung cấp, sơ cấp
|
|
2
|
2
|
|
|
|
- Đào tạo ngắn hạn
|
52
|
52
|
52
|
52
|
57
|
57
|
- Cán bộ chuyên trách
|
206
|
206
|
204
|
204
|
204
|
204
|
3.4. Tiếp tục củng cố nâng cấp các Trạm Y tế xã
theo Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ
về đầu tư xây dựng Trạm Y tế thuộc vùng khó khăn giai đoạn 2008 - 2010 và xây dựng
xã đạt chuẩn quốc gia về y tế theo Kế hoạch thực hiện tiêu chí quốc gia về y tế
xã giai đoạn 2012 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 112/QĐ-UBND ngày 16
tháng 01 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La
Để củng cố và hoàn thiện mạng lưới y
tế cơ sở, trong giai đoạn 2010 - 2015, ngành y tế sẽ tập trung vào 02 mục tiêu
trọng tâm:
- Tiếp tục củng cố nâng cấp các Trạm
Y tế xã theo Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về đầu tư xây dựng trạm y tế thuộc vùng khó khăn giai đoạn 2008 -
2010.
- Xây dựng xã đạt chuẩn quốc gia về y
tế theo Kế hoạch thực hiện tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2012 - 2020
ban hành kèm theo Quyết định số 112/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2013 của UBND
tỉnh Sơn La.
Các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm để
thực hiện thắng lợi mục tiêu gồm:
3.4.1. Chỉ đạo, điều hành công tác
chăm sóc sức khoẻ nhân dân tại xã
- Xác định công tác bảo vệ và chăm
sóc sức khoẻ ở tuyến y tế cơ sở là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền
và của cả cộng đồng.
- Các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các
ban ngành, đoàn thể quan tâm đúng mức đối với công tác củng cố y tế cơ sở, củng
cố Ban Chỉ đạo chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
- Công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao
sức khoẻ nhân dân và việc thực hiện các chương trình mục tiêu y tế quốc gia được
đưa vào Nghị quyết của Đảng uỷ, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của
UBND xã. Các đoàn thể chính trị - xã hội tích cực tham gia và vận động nhân dân
tham gia triển khai thực hiện các chương trình y tế.
3.4.2. Nhân lực y tế xã
- Đảm bảo đủ định mức biên chế cho
TYT xã với cơ cấu nhân lực phù hợp theo quy định hiện hành, trong đó quan tâm đến
khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền; các cán bộ y tế được đào tạo liên tục về
chuyên môn theo quy định hiện hành.
- Có bác sỹ làm việc thường xuyên tại
TYT xã hoặc có bác sỹ làm việc định kỳ tại trạm từ 3 ngày/tuần trở lên.
- Mỗi thôn, bản, có tối thiểu 1
nhân viên y tế được đào tạo theo khung chương trình do Bộ Y tế quy định; thường
xuyên hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao, lồng ghép các hoạt động của
nhân viên y tế thôn bản với cộng tác viên của các chương trình y tế. Hàng tháng
có giao ban chuyên môn với TYT xã.
- Thực hiện đúng, đủ những chế độ
chính sách do Nhà nước ban hành đối với cán bộ TYT xã, nhân viên y tế thôn bản
và các loại hình nhân viên y tế hưởng phụ cấp khác.
- TYT xã ở gần đường trục giao
thông của xã, hoặc ở khu vực trung tâm xã để người dân dễ tiếp cận.
3.4.3. Cơ sở hạ tầng Trạm Y tế xã
- Diện tích TYT xã đảm bảo:
+ Thành phố: Diện tích mặt bằng đất từ
60 m2 trở lên; diện tích xây dựng và sử dụng của khối nhà chính từ
150 m2 trở lên.
+ Các xã, phường, thị trấn: Diện tích
mặt bằng đất từ 500 m2 trở lên. Diện tích xây dựng và sử dụng của khối
nhà chính từ 250 m2 trở lên.
- TYT xã về cơ bản được xây dựng
theo tiêu chuẩn thiết kế Trạm Y tế cơ sở và tiêu chuẩn ngành hiện hành.
- Khu vực nông thôn có ít nhất 10
phòng chức năng:
+ Phòng khám bệnh.
+ Y dược cổ truyền.
+ Quầy dược, kho.
+ Phòng xét nghiệm (cận lâm sàng).
+ Tiệt trùng.
+ Phòng sơ cứu, cấp cứu.
+ Lưu bệnh nhân, sản phụ.
+ Phòng khám phụ khoa, KHHGĐ.
+ Phòng đẻ.
+ Phòng tiêm.
+ Phòng tư vấn, TT - GDSK, DS -
KHHGĐ.
+ Phòng hành chính.
+ Phòng trực.
- Khu vực thành thị hoặc Trạm Y tế
ở gần bệnh viện ít nhất có 6 phòng:
+ Phòng khám bệnh.
+ Lưu bệnh nhân, sản phụ.
+ Phòng khám phụ khoa, KHHGĐ.
+ Phòng đẻ.
+ Phòng tiêm.
+ Phòng trực.
- Diện tích mỗi phòng đủ để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao
- Khối nhà chính được xếp hạng từ
cấp IV trở lên.
- TYT xã có nguồn nước sinh hoạt
và nhà tiêu hợp vệ sinh; thu gom và xử lý chất thải y tế theo quy định.
- Có đủ hạ tầng kỹ thuật và khối
phụ trợ: Kho, nhà để xe, hàng rào bảo vệ, cổng và biển tên trạm, nguồn điện lưới
hoặc máy phát điện riêng, điện thoại, máy tính nối mạng Internet, máy in, vườn
mẫu thuốc nam hoặc tranh ảnh về cây thuốc nam; nhà bếp.
3.4.4. Trang thiết bị, thuốc và
phương tiện khác
- TYT xã
đảm bảo có từ 70% trở lên loại trang thiết bị và đủ số lượng còn sử dụng được theo Danh mục trang thiết
bị của Trạm Y tế xã theo quy định hiện hành.
- TYT xã có bác sỹ tùy theo nhu cầu
và điều kiện hoạt động; có ít nhất 2 trong số các TTB dưới đây; có cán bộ có chứng
chỉ hoặc chứng nhận đã được tập huấn sử dụng máy siêu âm:
+ Máy điện tim.
+ Máy siêu âm đen trắng xách tay.
+ Máy đo đường huyết.
- Tại TYT xã có từ 70% trở lên số loại thuốc trong Danh mục
thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại TYT xã theo quy định hiện hành (cả thuốc
tân dược và thuốc y học cổ truyền); có đủ loại và cơ số thuốc chống sốc, thuốc
cấp cứu thông thường, các phương tiện tránh thai...
- Thuốc được quản lý theo đúng quy
định của Bộ Y tế; sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
- Bảo đảm thường xuyên có đủ vật
tư tiêu hao, hoá chất phục vụ khám, chữa bệnh và đủ cơ số thuốc phòng, chống dịch
bệnh.
- 100% nhân viên y tế bản được cấp
túi y tế thôn, bản theo danh mục đã được Bộ Y tế ban hành, được bổ sung vật tư
tiêu hao kịp thời; được cấp gói đỡ đẻ sạch. Cộng tác viên dân số được cấp túi
truyền thông theo danh mục Bộ Y tế đã ban hành.
- Cơ sở hạ tầng được duy tu, bảo
dưỡng hàng năm; trang thiết bị khi bị hư hỏng được sửa chữa hoặc thay thế kịp
thời.
- Có tủ sách với 15 đầu sách trở
lên, gồm các sách chuyên môn y tế, các tài liệu hướng dẫn chuyên môn hiện hành
của các chương trình y tế, tài liệu về y học cổ truyền và các tài liệu tuyên
truyền hướng dẫn khác.
3.4.5. Kế hoạch - Tài chính
- Y tế xã có xây dựng kế hoạch hoạt
động hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có sơ kết 6 tháng, tổng kết năm
về các hoạt động y tế của xã.
- TYT xã có đủ các sổ ghi chép, mẫu
báo cáo thống kê theo đúng quy định của Bộ Y tế và Sở Y tế. Báo cáo số liệu thống
kê đầy đủ, kịp thời, chính xác cho tuyến trên theo quy định. TYT xã có các biểu
đồ, bảng số liệu thống kê cập nhật về tình hình hoạt động của Trạm.
- TYT xã được cấp đủ và kịp thời
kinh phí chi thường xuyên theo quy định hiện hành.
- Được UBND xã, huyện hỗ trợ bổ
sung kinh phí để Trạm Y tế thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
- Quản lý tốt các nguồn kinh phí
theo quy định hiện hành, không có vi phạm về quản lý tài chính dưới bất kỳ hình
thức nào.
- Tỷ lệ người dân tham gia BHYT
các loại đạt trên 90% trở lên (giai đoạn 2011 - 2015) và trên 95% trở lên (giai
đoạn 2016 - 2020).
3.4.6. Y tế dự phòng, vệ sinh môi trường
và các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế
- Triển khai tốt các chương trình
mục tiêu quốc gia về y tế, với phương châm phòng bệnh là chính, thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh tại địa phương theo
hướng dẫn của Bộ Y tế và y tế tuyến trên. Giám sát, phát hiện, báo cáo dịch kịp
thời; tích cực triển khai các hoạt động xử lý dịch; không để dịch lớn xảy ra
trên địa bàn xã. Thực hiện đạt các chỉ tiêu được giao của các dự án thuộc
chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực y tế triển khai tại tuyến xã.
- Tỷ lệ hộ gia đình trong xã sử dụng
nước sinh hoạt và nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 70% trở lên.
- Triển khai tốt các hoạt động đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP), phối hợp kiểm tra, giám sát ATVSTP tại các
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và các bếp ăn tập thể theo phân cấp quản
lý kiểm soát. Các cơ sở trên phải được cấp Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực
phẩm. Không để các vụ ngộ độc thực phẩm lớn xảy ra tại cộng đồng trên địa bàn.
- Triển khai thực hiện tốt các hoạt động
phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn xã.
- Tham gia phát hiện, điều trị, quản
lý và theo dõi các bệnh dịch nguy hiểm, bệnh
xã hội và bệnh mạn tính không lây theo hướng dẫn của y tế tuyến trên.
3.4.7. Khám, chữa bệnh, phục hồi chức
năng và y học cổ truyền
- Trạm Y tế xã có khả năng để thực hiện
từ 80% trở lên các dịch vụ kỹ thuật có trong Quy định phân tuyến kỹ thuật và
Danh mục kỹ thuật trong khám chữa bệnh hiện hành của Bộ Y tế. Bảo đảm việc thực
hiện sơ cứu, cấp cứu thông thường theo đúng quy định của Bộ Y tế.
- Quản lý người khuyết tật tại cộng đồng
đạt từ 75% trở lên.
- Theo dõi và quản lý sức khoẻ cho
100% số người từ 80 tuổi trở lên.
- Thực hiện xử trí ban đầu kịp thời
các trường hợp bệnh đến khám tại TYT xã; xử trí đúng các tai biến sản khoa và
các triệu chứng bất thường khác của phụ nữ mang thai, khi sinh và sau sinh;
chuyển lên tuyến trên kịp thời những ca ngoài khả năng chuyên môn của TYT xã.
3.4.8. Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ - trẻ
em
- Tỷ lệ phụ nữ sinh con được khám
thai từ 3 lần trở lên trong 3 kỳ thai nghén và được tiêm phòng uốn ván đầy đủ đạt
từ 60% trở lên.
- Tỷ lệ phụ nữ sinh con có nhân viên
y tế được đào tạo về đỡ đẻ hỗ trợ khi sinh đạt từ 80% trở lên.
- Tỷ lệ
phụ nữ đẻ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh đạt từ 60% trở lên.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm
chủng các loại vắc xin phổ cập trong Chương
trình tiêm chủng mở rộng theo quy định của Bộ Y tế đạt từ 90% trở lên.
- Tỷ lệ trẻ em từ 6 đến 36 tháng tuổi
được uống Vitamin A 2 lần/năm đạt từ 90% trở lên.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 2 tuổi được theo
dõi tăng trưởng (cân nặng và chiều cao) 3 tháng 1 lần, trẻ bị suy dinh dưỡng
theo dõi mỗi tháng 1 lần; trẻ em từ 2 đến 5 tuổi được theo dõi tăng trưởng mỗi
năm 1 lần đạt từ 80% trở lên.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) dưới 18%.
3.4.9. Dân số - Kế hoạch hoá gia đình
- Tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi
sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại đạt từ 65% trở lên.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm
dưới 1,5%.
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên trong
tổng số bà mẹ sinh con dưới 7%.
- Tham gia và phối hợp thực hiện các
biện pháp nhằm giảm mất cân bằng giới tính khi sinh.
3.4.10. Truyền thông - Giáo dục sức
khoẻ
- TYT xã có đủ các phương tiện truyền
thông theo quy định (loa, đài, các tài liệu truyền thông - giáo dục sức khoẻ).
- Triển
khai tốt các hoạt động TT - GDSK, DS - KHHGĐ thông qua truyền thông đại chúng, truyền thông tại cộng đồng, khi thăm hộ gia đình, khi
người dân đến khám chữa bệnh tại TYT xã và trong trường học.
3.4.11. Công tác xây dựng xã đạt chuẩn
quốc gia về y tế
Từ năm 2012 - 2015 rà soát 38,2% số
xã đã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001 - 2010, tiếp tục đầu tư, phấn
đấu đạt 40,2% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020, trong
đó ưu tiên tập trung nhân lực, vật lực thực hiện đạt tiêu chí quốc gia về y tế
xã tại các xã nằm trong kế hoạch xây dựng nông thôn mới của tỉnh giai đoạn 2011
- 2015 cụ thể:
STT
|
Huyện,
thành phố
|
Số
xã
|
Chỉ tiêu
|
2013
|
2014
|
2015
|
Cộng
|
%
|
1
|
Mộc Châu
|
29
|
6
|
7
|
7
|
20
|
69.0
|
2
|
Sông Mã
|
19
|
2
|
2
|
2
|
6
|
31.6
|
3
|
Sốp Cộp
|
8
|
0
|
1
|
1
|
2
|
25.0
|
4
|
Yên Châu
|
15
|
1
|
1
|
1
|
3
|
20.0
|
5
|
Mường La
|
16
|
2
|
2
|
1
|
5
|
31.3
|
6
|
Bắc Yên
|
16
|
1
|
1
|
1
|
3
|
18.8
|
7
|
Phù Yên
|
27
|
3
|
3
|
4
|
10
|
37.0
|
8
|
Mai Sơn
|
22
|
4
|
4
|
5
|
13
|
59.1
|
9
|
Thuận Châu
|
29
|
3
|
4
|
4
|
11
|
37.9
|
10
|
Thành phố
|
12
|
2
|
2
|
2
|
6
|
50.0
|
11
|
Quỳnh Nhai
|
11
|
1
|
1
|
1
|
3
|
27.3
|
|
Cộng
|
204
|
25
|
28
|
29
|
82
|
40.2
|
Hết năm 2015 sơ kết, đánh giá kết quả
thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã, tiếp tục xây dựng kế hoạch hoàn thiện
các chỉ tiêu vào năm 2020.
3.5. Kinh phí thực hiện Đề án
Nguồn kinh phí thực hiện Đề án được
huy động từ ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí khác bao gồm:
- Nguồn kinh phí xây dựng và nâng cấp
bệnh viện tuyến huyện theo Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 4 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ. Được thực hiện theo nguồn ngân sách đã được phê
duyệt tại Quyết định số 1333/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2011 của UBND tỉnh Sơn
La về việc phê duyệt Đề án nâng tỷ lệ giường bệnh/10.000 dân từ 17,52 giường
năm 2010 lên 22,09 giường năm 2015. Dự toán khoảng 76,950 triệu đồng, trong đó
phân bổ năm 2012: 9,500 triệu đồng; năm 2013: 17,100 triệu đồng; năm 2014:
25,650 triệu đồng; năm 2015: 33,250 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí đào tạo cán bộ, thực
hiện theo Quyết định số 3176/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh
Sơn La về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Sơn La
giai đoạn 2009 - 2020. Cụ thể:
+ Nguồn kinh phí: Được trích từ nguồn
kinh phí đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh thực hiện theo Nghị định số
134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển
vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân.
+ Chế độ: Thực hiện theo Thông tư
liên tịch số 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của
liên Bộ: Giáo dục và Đào tạo - Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Nội
vụ - Uỷ ban Dân tộc về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ.
- Nguồn kinh phí xây dựng Trung tâm Y
tế các huyện, thành phố; củng cố, hoàn thiện, nâng cao năng lực của Chi cục Dân
số - Kế hoạch hoá gia đình tỉnh và Trung tâm Dân số - KHHGĐ các huyện, thành phố;
củng cố nâng cấp các Trạm Y tế xã và xây dựng xã đạt chuẩn quốc gia về y tế:
Căn cứ vào Đề án được phê duyệt, ngành y tế sẽ xây dựng kế hoạch và nguồn kinh
phí để triển khai thực hiện.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
Chủ trì và phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức triển
khai thực hiện:
- Quyết
định số 3176/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2009 và Quyết định số 1333/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2011 của UBND tỉnh Sơn La.
- Lập dự án đầu tư xây dựng, củng cố
Trung tâm Y tế các huyện, thành phố theo Quyết định số 1402/QĐ-TTg ngày 15
tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ phát triển
Trung tâm Y tế dự phòng tuyến huyện giai đoạn 2007 - 2010.
- Xây dựng kế hoạch
củng cố, hoàn thiện và nâng cao năng lực của Chi cục Dân số - KHHGĐ và Trung
tâm Dân số - KHHGĐ các huyện, thành phố.
- Thực hiện Kế hoạch
thực hiện tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2012 - 2020 ban hành kèm theo
Quyết định số 112/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2013 của UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chịu trách nhiệm
tham mưu cho UBND tỉnh các nguồn vốn đầu tư cho y tế để thực hiện Đề án theo
đúng tiến độ.
3. Sở Tài chính
- Tham mưu, đề xuất
trình cấp có thẩm quyền bố trí nguồn ngân sách Nhà nước đảm bảo cho các hoạt động
thường xuyên.
- Hướng dẫn việc
thực hiện nguồn kinh phí đã cấp đảm bảo theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế, UBND các huyện
thành phố xây dựng hoàn thiện hệ thống tổ chức, bộ máy biên chế, cơ cấu cán bộ,
đào tạo cán bộ y tế.
5. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Căn cứ vào chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh xem xét kế hoạch phân bổ nguồn kinh phí
hàng năm để xây dựng cơ sở hạ tầng Trạm Y tế xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế.
Đưa chỉ tiêu tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã vào Kế hoạch xây dựng
nông thôn mới của tỉnh và các huyện, thành phố.
- Phối hợp với Sở Y tế để chỉ đạo các
địa phương trong quá trình xây dựng và công nhận xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới phải đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.
6. UBND các huyện,
thành phố
Căn cứ mục
tiêu của Đề án và tình hình thực tế của từng địa phương để chỉ đạo và huy động các nguồn lực, tổ
chức triển khai thực hiện các mục tiêu đề án./.