ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1171/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 21 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT NĂM 2018 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI BÌNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 28/TTr-STP ngày 09 tháng 5 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch theo
dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2018 trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Cục QLXLVPHC&TDTHPL;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Xuyên
|
KẾ HOẠCH
THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
BÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1171/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình).
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Xem xét, đánh giá thực trạng ban
hành và thực thi các văn bản quy phạm pháp luật, qua đó kịp thời phát hiện những
khó khăn, vướng mắc, bất cập, hạn chế trong việc thi hành pháp luật, kiến nghị
thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ
thống pháp luật.
- Tập trung vào những vấn đề trọng
tâm, những thủ tục liên quan trực tiếp đến các tổ chức, công dân, đảm bảo chất
lượng cung cấp dịch vụ công của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Việc thực hiện Kế hoạch phải được
triển khai đồng bộ trên địa bàn tỉnh, xác định trách nhiệm cụ thể cho từng cơ
quan, tổ chức một cách rõ ràng, công khai, minh bạch, đảm bảo công tác theo dõi
thi hành pháp luật được thực hiện thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, tổ chức trong quá trình theo dõi thi hành pháp luật.
- Trong quá trình kiểm tra kết hợp
làm tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật
có liên quan trực tiếp đến nội dung, lĩnh vực được kiểm tra. Bảo đảm các điều
kiện về nhân lực, kinh phí thực hiện nội dung của Kế hoạch.
B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. TRIỂN KHAI
CÔNG TÁC THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT
1. Ban hành Kế hoạch theo dõi tình
hình thi hành pháp luật: Trên cơ sở Kế hoạch này và Kế hoạch của Bộ, ngành chủ
quản, các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố xây dựng
Kế hoạch để tổ chức triển khai, lựa chọn nội dung trọng tâm phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Sản phẩm đầu ra: Kế hoạch theo dõi
thi hành pháp luật năm 2018;
- Đơn vị thực hiện: Các sở, ban,
ngành trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố;
- Thời gian hoàn thành: Tháng 5 năm
2018.
2. Phổ biến, quán triệt, tập huấn các
văn bản quy phạm pháp luật quy định về công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật.
- Sản phẩm đầu ra: Hội nghị phổ biến,
quán triệt, các văn bản quy phạm pháp luật quy định công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật; tập huấn kỹ năng theo dõi thi hành pháp luật cho cán bộ làm
công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh;
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp;
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành
trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố;
- Thời gian hoàn thành: Trong năm
2018.
3. Kiện toàn tổ chức bộ máy, rà soát,
sắp xếp cán bộ làm công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật; bố trí kinh
phí bảo đảm thực hiện các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
- Sản phẩm đầu ra: Kiện toàn bộ máy,
sắp xếp biên chế, bố trí kinh phí.
- Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành
trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Tài
chính, Văn phòng UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm
2018.
4. Kiểm tra các sở, ban, ngành trực
thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức có liên quan về công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
- Sản phẩm đầu ra: Báo cáo kết quả kiểm
tra công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp;
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành
trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố;
- Thời gian hoàn thành: Quý IV năm
2018.
II. HOẠT ĐỘNG
THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Lĩnh vực theo dõi thi hành pháp
luật:
1.1. Lĩnh vực trọng tâm, liên ngành:
Theo dõi tình hình thi hành pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh
vực tài nguyên và môi trường, y tế, lao động thương binh và xã hội.
1.2. Lĩnh vực trọng tâm do Bộ, ngành
chủ quản xác định: Giao cho các sở, ngành ban hành Kế hoạch chi tiết và báo cáo
UBND tỉnh.
2. Nội dung theo dõi: Việc triển khai thực hiện, việc tuân thủ các quy định của pháp luật và
điều kiện bảo đảm cho thi hành pháp luật đối với lĩnh vực theo dõi; rà soát để
kiến nghị ban hành mới hoặc sửa đổi, hủy bỏ các quy định của pháp luật không
còn phù hợp.
3. Hình thức theo dõi:
3.1. Kiểm tra tình hình thi hành pháp
luật: Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật được thực hiện đối với những vấn đề
nổi cộm, gây bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Ưu tiên kiểm tra đối với các lĩnh vực trọng tâm
quy định tại mục 1 Phần II Kế hoạch này.
3.1.1. Kiểm tra tình hình thi hành
pháp luật theo ngành, lĩnh vực và địa bàn quản lý:
- Sản phẩm đầu ra: Thông báo kết luận
kiểm tra, văn bản xử lý kết quả kiểm tra tình hình thi hành pháp luật.
- Đơn vị chủ trì: Các Sở, ban, ngành
trực thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị có liên
quan.
3.1.2. Kiểm tra liên ngành:
- Sản phẩm đầu ra: Thông báo kết luận
kiểm tra, văn bản xử lý kết quả kiểm tra tình hình thi hành pháp luật.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành
trực thuộc UBND tỉnh.
3.2. Thu thập, xử lý thông tin về
tình hình thi hành pháp luật.
- Nội dung thực hiện: Tiếp nhận, thu
thập, phân loại phản ánh, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức và thông tin trên
các phương tiện thông tin đại chúng về tình hình thi hành pháp luật, xem xét,
nghiên cứu, kiểm tra lại phản ánh, kiến nghị, xử lý hoặc kiến nghị xử lý thông
tin được phản ánh.
- Sản phẩm đầu ra: Văn bản xử lý hoặc
kiến nghị xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và thông tin
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành
trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố được giao quản lý lĩnh vực có
thông tin thu thập được.
3.3. Điều tra, khảo sát tình hình thi
hành pháp luật.
- Nội dung thực hiện: Điều tra, khảo
sát tình hình thi hành pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường, y tế, lao động thương binh và xã hội.
- Sản phẩm đầu ra: Phiếu điều tra, khảo
sát, báo cáo kết quả điều tra, khảo sát và xử lý kết quả điều tra khảo sát.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành trực
thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố được điều tra, khảo sát.
- Thời gian: Quý IV năm 2018.
3.4. Theo dõi, đánh giá chung về tình
hình thi hành pháp luật trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở,
ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
- Nội dung thực hiện: Việc theo dõi
được thực hiện thường xuyên, liên tục, việc thu thập thông tin từ hoạt động quản
lý hành chính, hoạt động kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật, kiểm soát thủ tục hành chính của sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh,
UBND huyện, thành phố từ báo cáo của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tổng hợp,
xây dựng báo cáo năm về tình hình thi hành pháp luật.
- Sản phẩm đầu ra: Báo cáo tình hình
thi hành pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở, ban, ngành,
UBND huyện, thành phố.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành
trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố được giao nhiệm vụ giúp thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở,
ngành trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định
số 59/2012/NĐ-CP và Thông tư 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân
sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn
thiện hệ thống pháp luật và các văn bản pháp luật có liên quan khác. Các Sở,
ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố xây dựng dự toán gửi
Sở Tài chính thẩm định theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Sở,
ngành trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố trong việc thực hiện công
tác theo dõi thi hành pháp luật; tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện kiểm tra liên
ngành theo nội dung Kế hoạch;
- Báo cáo công tác theo dõi thi hành
pháp luật năm 2018 về UBND tỉnh, Bộ Tư pháp theo quy định.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban,
ngành trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
- Căn cứ vào Kế hoạch này, Kế hoạch của
Bộ, ngành chủ quản và tình hình thực tế của địa phương, đơn vị lựa chọn lĩnh vực
trọng tâm theo dõi thi hành pháp luật, ban hành Kế hoạch để triển khai thực hiện
(Kế hoạch gửi cho Sở Tư pháp 01 bản để tổng hợp, theo dõi).
- Phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức thực
hiện Kế hoạch này. Cử cán bộ tham gia Đoàn Kiểm tra liên ngành theo nội dung Kế
hoạch khi có yêu cầu.
- Thực hiện chế độ báo cáo đối với
lĩnh vực thuộc phạm vi ngành, địa phương quản lý theo quy định tại Thông tư số
10/2015/TT-BTP ngày 31/8/2015 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản
lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình
hình thi hành pháp luật gửi Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư
pháp.
Nhận Văn bản này, yêu cầu các cơ
quan, đơn vị triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó
khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, giải quyết./.