ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2017/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 08 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐINH VỀ QUY TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Xét Tờ trình số 1342/TTr-STP-VB ngày 16 tháng 02 năm 2017 của Giám đốc Sở Tư pháp;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 4 năm 2017.
Bãi bỏ Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố Hồ Chí
Minh; Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm
2014 của Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về
trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp
tại Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo quyết định số 67/2011/QĐ-UBND ngày
24 tháng 10 năm 2011.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp, Cục Kiểm tra văn bản;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- Thường trực HĐND TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ VN TP;
- Đài Tiếng nói nhân dân TP. HCM;
- Báo SGGP; Báo Tuổi trẻ; Báo PL TPHCM;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng CV; BTCD;
- TTCB, TTTH;
- Lưu: VT, (NCPC/TNh)
D.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Cách Mạng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUY TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này điều chỉnh quy trình:
a) Lập đề nghị xây dựng nghị quyết của
Hội đồng nhân dân thành phố, quyết định Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Soạn thảo, thẩm định và trình dự
thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp đối với dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình;
c) Quy trình xây dựng quyết định của Ủy
ban nhân dân các cấp.
2. Quy định này không điều chỉnh quy
trình xây dựng các văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân các cấp không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
3. Các nội dung khác liên quan đến
trình tự xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân không được quy định trong Quy định này được thực hiện theo quy
định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Trong Quy định này, các cụm từ viết tắt dưới
đây được hiểu như sau:
1. Nghị quyết: là văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân các cấp ban hành.
2. Quyết định: là văn bản quy phạm
pháp luật do Ủy ban nhân dân các cấp ban hành.
3. Luật năm 2015: là Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015.
4. Nghị định số 34/2016/NĐ-CP: là Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 3. Thể thức
và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật
Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
các cấp được thực hiện theo Luật năm 2015, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 4. Về hiệu lực
của văn bản quy phạm pháp luật
1. Ngày có hiệu lực của văn bản quy
phạm pháp luật phải được quy định cụ thể ngay trong văn bản quy phạm pháp luật.
Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc
một phần văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm
hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố; không sớm hơn 07 ngày
kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện và xã, phường, thị trấn; trừ trường hợp văn bản
quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm dự kiến cụ thể ngày có hiệu lực trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
trên cơ sở bảo đảm đủ thời gian để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có điều kiện tiếp cận văn bản, các đối tượng thi hành có
điều kiện chuẩn bị thi hành văn bản.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;
Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị
trấn chịu trách nhiệm kiểm tra về việc ghi ngày có hiệu lực
cụ thể trong văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn trước khi phát hành.
4. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp không được quy định hiệu lực trở về trước.
Điều 5. Đăng tải
và đưa tin văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban
nhân dân các cấp ban hành phải được đăng tải toàn văn trên cơ sở dữ liệu quốc
gia về pháp luật theo quy định tại Điều 30 Quy chế về kiểm tra, xử lý, rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức, quản
lý cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh, được ban hành kèm theo Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố và đưa tin
trên phương tiện thông tin đại chúng, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà
nước theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước.
Chương II
XÂY DỰNG NGHỊ
QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Mục 1. LẬP ĐỀ NGHỊ
XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Điều 6. Lập đề
nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố
1. Căn cứ văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên, các Sở, ban, ngành thành phố tham mưu Ủy ban nhân
dân thành phố lập đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân thành phố để quy định chi tiết vấn đề được giao trong văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng nhân dân thành phố.
2. Trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ đề nghị
xây dựng nghị quyết:
a) Các Sở, ban, ngành thành phố hoặc
các cơ quan, đơn vị, tổ chức được Ủy ban nhân dân thành phố phân công chịu
trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết thuộc lĩnh vực do cơ
quan phụ trách gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp để tổng hợp. Thành phần hồ sơ gồm:
- Tờ trình về đề nghị xây dựng nghị
quyết;
- Bản thuyết minh về căn cứ ban hành
nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết; nội dung chính của
nghị quyết; thời gian dự kiến đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua; dự
kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết.
b) Trường hợp nghị quyết có nội dung
quy định tại Khoản 3 Điều này, cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết phải thực
hiện trình tự xây dựng chính sách tại Mục 2, Chương II của Quy định này; sau đó
chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết gửi Sở Tư pháp tổng hợp. Thành phần
hồ sơ gồm:
- Tài liệu quy định tại Điều 14 của
Quy định này;
- Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng
nghị quyết của Sở Tư pháp theo quy định tại Điều 17 của Quy định này;
- Dự thảo Quyết định thông qua chính
sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết của Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
thành phố phải thực hiện trình tự xây dựng chính sách khi có một trong những nội
dung sau:
a) Nghị quyết quy định chính sách, biện
pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên;
b) Nghị quyết quy định biện pháp nhằm
phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương;
c) Nghị quyết quy định biện pháp có
tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
Điều 7. Trình Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân
dân thành phố
1. Cơ quan được phân công tại Khoản 2
Điều 6 Quy định này có trách nhiệm chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng
nghị quyết để trình Ủy ban nhân dân
thành phố.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố. Trường
hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Điểm a và b Khoản 2 Điều 6 của Quy định
này, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị cơ quan lập
đề nghị hoàn thiện hồ sơ.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo Điểm a Khoản 2 Điều
6, Sở Tư pháp có văn bản báo cáo, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết
định trình Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo Điểm b Khoản 2 Điều 6, Sở Tư pháp phối
hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, trình Thường trực Hội đồng nhân dân
thành phố.
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
có trách nhiệm đề xuất đưa vào chương trình phiên họp gần nhất để Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để thông qua
các chính sách trong từng đề nghị xây dựng nghị quyết trước khi trình Thường trực
Hội đồng nhân dân thành phố.
Mục 2. XÂY DỰNG VÀ
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH
Điều 8. Nhiệm vụ
của cơ quan xây dựng chính sách
Cơ quan xây dựng chính sách là cơ
quan được phân công lập đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành
phố quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy định này có nhiệm vụ như sau:
1. Tổng kết việc thi hành pháp luật
hoặc đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến đề nghị
xây dựng nghị quyết; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến
nội dung chính của dự thảo nghị quyết. Trong trường hợp cần
thiết, đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan tổng kết, đánh giá việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó phụ trách có liên quan đến nội dung của dự
thảo.
2. Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư
liệu, điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến dự
thảo nghị quyết.
3. Xây dựng nội dung của chính sách
trong đề nghị xây dựng nghị quyết; đánh giá tác động của chính sách; dự kiến
nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết sau khi được Hội đồng
nhân dân thành phố thông qua.
4. Chuẩn bị hồ
sơ đề nghị xây dựng nghị quyết theo quy định tại Điều 14 của Quy định này
5. Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức
có liên quan về đề nghị xây dựng nghị quyết; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình
tiếp thu ý kiến góp ý.
Điều 9. Xây dựng
nội dung của chính sách
Cơ quan xây dựng chính sách tổ chức
nghiên cứu và xây dựng nội dung chính sách gồm:
1. Xác định các vấn đề cần giải quyết,
nguyên nhân của từng vấn đề.
2. Xác định mục tiêu tổng thể, mục
tiêu cụ thể cần đạt được khi giải quyết các vấn đề.
3. Xác định định hướng, giải pháp để
giải quyết từng vấn đề.
4. Xác định đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của chính sách, nhóm đối tượng chịu trách nhiệm thực hiện chính sách.
5. Xác định thẩm quyền ban hành chính
sách để giải quyết vấn đề.
Điều 10. Đánh
giá tác động của chính sách
Cơ quan xây dựng chính sách tổ chức
đánh giá tác động của chính sách theo các nội dung gồm:
1. Tác động về kinh tế được đánh giá
trên cơ sở phân tích chi phí và lợi ích đối với một hoặc một số nội dung về sản
xuất, kinh doanh, tiêu dùng, môi trường đầu tư và kinh doanh, khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, cơ cấu phát triển kinh tế của Thành phố, chi tiêu công, đầu tư công và các vấn đề khác có
liên quan đến kinh tế;
2. Tác động về xã hội của chính sách
được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo tác động đối với một hoặc một số nội
dung về dân số, việc làm, tài sản, sức khỏe, môi trường, y
tế, giáo dục, đi lại, giảm nghèo, giá trị văn hóa truyền thống, gắn kết cộng đồng,
xã hội và các vấn đề khác có liên quan đến xã hội;
3. Tác động về giới của chính sách (nếu
có) được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo các tác động kinh tế, xã hội
liên quan đến cơ hội, điều kiện, năng lực thực hiện và thụ hưởng các quyền, lợi
ích của mỗi giới;
4. Tác động của thủ tục hành chính (nếu
có) được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo về sự cần thiết, tính hợp pháp,
tính hợp lý và chi phí tuân thủ của thủ tục hành chính để thực hiện chính sách;
5. Tác động đối với hệ thống pháp luật
được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo khả năng về thi hành và tuân thủ của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân, tác động đối với tổ chức bộ máy nhà nước, khả năng thi hành và tuân thủ của Việt Nam đối với
các điều ước quốc tế.
Điều 11. Phương
pháp đánh giá tác động của chính sách
Cơ quan xây dựng chính sách sử dụng
các phương pháp quy định tại Điều 7 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP để đánh giá tác
động của chính sách gồm: phương pháp định lượng, phương pháp định tính. Trong
trường hợp không thể áp dụng phương pháp định lượng thì
trong báo cáo đánh giá tác động của chính sách phải nêu rõ lý do.
Điều 12. Trách
nhiệm xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách
Cơ quan được phân công lập đề nghị
xây dựng nghị quyết có trách nhiệm:
1. Xây dựng báo cáo đánh giá tác động
của chính sách (theo Mẫu số 01, Phụ lục V, ban hành kèm theo Nghị định số
34/2016/NĐ-CP);
2. Lấy ý kiến góp ý, phản biện dự thảo
báo cáo đánh giá tác động của chính sách; tiếp thu, chỉnh lý dự thảo báo cáo.
Điều 13. Lấy ý
kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Cơ quan lập đề
nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm:
a) Lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của các chính sách trong đề nghị và các cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối
tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến.
b) Đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị
xây dựng nghị quyết trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Ngoài đăng tải để lấy ý kiến theo quy định tại Điểm này, việc lấy ý kiến có thể bằng hình thức
lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo đề nghị góp ý kiến, tổ chức hội thảo hoặc
thông qua phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia ý kiến.
c) Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng nghị
quyết đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh; hồ sơ đề nghị
xây dựng nghị quyết liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đến Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh) để lấy ý
kiến.
2. Khi lấy ý kiến
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết thì cơ quan lấy ý
kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là
10 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được
lấy ý kiến góp ý kiến vào dự thảo nghị quyết. Trong trường hợp cần thiết, cơ
quan đề nghị xây dựng nghị quyết tổ chức đối thoại trực tiếp về chính sách với
các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết.
3. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
Điều 14. Hồ sơ đề
nghị xây dựng nghị quyết
1. Tờ trình đề nghị xây dựng nghị quyết
(theo mẫu số 02,
Phụ lục V, ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP), trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị quyết; mục đích, quan
điểm xây dựng nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của
nghị quyết; mục tiêu, nội dung chính sách trong dự thảo
nghị quyết và các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn; thời gian
dự kiến đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều
kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết.
2. Nội dung đánh giá tác động của từng
chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần
giải quyết; mục tiêu ban hành chính sách; các giải pháp để thực hiện chính
sách; các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các
giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của
cơ quan, tổ chức và lý do lựa chọn; xác định vấn đề giới
và tác động giới của chính sách.
3. Báo cáo tổng kết việc thi hành
pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách.
4. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu
ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp; bản chụp ý kiến góp ý.
5. Đề cương dự thảo nghị quyết.
6. Tài liệu khác (nếu có).
Điều 15. Trách
nhiệm thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm
định đề nghị xây dựng nghị quyết.
Trường hợp cần thiết, tổ chức các hội
thảo, tọa đàm về đề nghị xây dựng nghị quyết hoặc tổ chức họp tư vấn thẩm định
hoặc thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định có sự tham gia của
đại diện Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm cử
đại diện tham gia thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân
Thành phố do Sở Tư pháp thẩm định.
2. Cơ quan, tổ chức lập đề nghị xây dựng
nghị quyết có trách nhiệm:
a) Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng nghị
quyết theo Điều 14 của Quy định này để Sở Tư pháp thẩm định;
tài liệu quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 14 của Quy định này được gửi bằng
bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
b) Cung cấp thông tin, tài liệu có
liên quan; cử đại diện tham dự Hội đồng tư vấn thẩm định và các cuộc họp liên
quan đến thẩm định theo đề nghị của Sở Tư pháp;
c) Bảo đảm sự tham gia của Sở Tư
pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố trong quá trình
lập đề nghị; nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý đề nghị trên cơ sở ý kiến thẩm định
để trình Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 16. Tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố để
thẩm định
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận
và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố.
2. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu
cầu theo quy định tại Điều 14 của Quy định này thì chậm nhất là 02 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp đề nghị cơ quan lập đề nghị bổ sung hồ sơ. Cơ quan lập đề nghị có trách nhiệm bổ sung
hồ sơ theo đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 17. Thời hạn,
nội dung, báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Thời hạn thẩm định đề nghị xây dựng
nghị quyết là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
2. Nội dung thẩm
định tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản; đối
tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản;
b) Sự phù hợp của nội dung chính sách
với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính
thống nhất của chính sách với hệ thống pháp luật và tính khả thi, tính dự báo của
nội dung chính sách, các giải pháp và điều kiện bảo đảm thực hiện chính sách dự
kiến trong đề nghị xây dựng nghị quyết;
d) Tính tương thích của nội dung
chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết với điều ước quốc tế có liên quan
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí
tuân thủ thủ tục hành chính của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết, nếu
chính sách liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
trong đề nghị xây dựng nghị quyết, nếu chính sách liên quan đến vấn đề bình đẳng
giới;
e) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập
đề nghị xây dựng nghị quyết.
3. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ
ý kiến của Sở Tư pháp về nội dung thẩm định quy định tại
Khoản 2 Điều này và về đề nghị xây dựng
nghị quyết đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Trường hợp Sở Tư pháp kết luận đề nghị
xây dựng nghị quyết chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân thành phố thì Sở Tư
pháp phải nêu rõ lý do trong Báo cáo thẩm định.
4. Báo cáo thẩm
định phải được gửi đến cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết chậm nhất là 10
ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định.
Điều 18. Giải trình,
tiếp thu ý kiến thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết
Sau khi nhận được Báo cáo thẩm định,
cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý
kiến thẩm định để chỉnh lý đề nghị xây dựng nghị quyết.
Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết
hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 6 của
Quy định này và gửi kèm báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đến Sở Tư
pháp.
Mục 3. SOẠN THẢO,
THẨM ĐỊNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Điều 19. Nhiệm vụ
của cơ quan chủ trì soạn thảo nghị quyết
Trên cơ sở phân công cơ quan chủ trì
soạn thảo của Ủy ban nhân dân thành phố sau khi Thường trực Hội đồng nhân dân
thành phố chấp thuận đề nghị xây dựng nghị quyết do Ủy ban
nhân dân thành phố trình, cơ quan được phân công thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức xây dựng dự thảo
nghị quyết, bảo đảm sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với các quy định
trong văn bản quy phạm pháp luật đã giao quy định chi tiết đối với nghị quyết
quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Quy định này; bảo đảm sự thống nhất của dự thảo
nghị quyết với các chính sách đã được thông qua đối với nghị quyết quy định tại
Khoản 3 Điều 6 của Quy định này.
2. Tổ chức lấy ý kiến, nghiên cứu, tiếp
thu, chỉnh lý dự thảo; xây dựng tờ trình, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến
góp ý về dự thảo và các tài liệu khác; đăng tải các tài liệu này trên cổng
thông tin điện tử của Thành phố (City Web).
Điều 20. Lấy ý
kiến đối với dự thảo nghị quyết
1. Dự thảo nghị quyết phải được đăng
tải toàn văn trên cổng thông tin điện tử của Thành phố trong thời hạn ít nhất
là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức
lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan lấy ý kiến có trách
nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 30 ngày kể từ
ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo.
Gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh; hồ sơ dự thảo liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đến Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh) để lấy ý kiến.
3. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được
dự thảo văn bản.
Điều 21. Thẩm định
dự thảo nghị quyết
1. Dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố trình phải được Sở Tư pháp
thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân.
2. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu
cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị
quyết; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn
đề thuộc nội dung của dự thảo. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp
thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo nghị quyết.
Đối với dự thảo nghị quyết liên quan đến nhiều lĩnh
vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập hội
đồng tư vấn thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các
chuyên gia, nhà khoa học.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân
thành phố họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến
Sở Tư pháp để thẩm định.
3. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Tổ chức thẩm định dự thảo đúng thời hạn, bảo đảm
chất lượng.
b) Tổ chức nghiên cứu các nội dung liên quan.
c) Tổ chức họp tư vấn thẩm định, thành lập Hội đồng
tư vấn thẩm định.
d) Tham gia các hoạt động của cơ quan chủ trì soạn
thảo trong quá trình soạn thảo văn bản.
đ) Đề nghị các cơ quan chuyên môn, các ban, ngành cử
đại diện phối hợp thẩm định.
e) Bảo đảm sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, có
liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học có liên quan.
4. Hồ sơ gửi Sở Tư pháp thẩm định
bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo
nghị quyết (theo mẫu số 03, Phụ lục V, ban hành kèm theo Nghị định số
34/2016/NĐ-CP);
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu
ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý;
d) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại Điểm a và Điểm
b Khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
5. Nội dung thẩm
định bao gồm:
a) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của
dự thảo nghị quyết;
b) Tính hợp hiến, tính hợp pháp và
tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp
luật;
c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo
nghị quyết với các quy định trong văn bản đã giao cho Hội đồng nhân dân quy định
chi tiết; nội dung dự thảo nghị quyết với các chính sách trong đề nghị xây dựng
nghị quyết đã được thông qua;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Điều 22. Thành lập
và hoạt động của Hội đồng tư vấn thẩm định
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 và Khoản
2 Điều 21 của Quy định này. Hội đồng gồm Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tư pháp, Thư
ký là đại diện Sở Tư pháp và thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn của Ủy
ban nhân dân thành phố, cơ quan, tổ chức
khác có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
2. Tổng số thành viên của Hội đồng do
Giám đốc Sở Tư pháp quyết định. Đối với trường hợp thẩm định dự thảo có nội
dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ
trì soạn thảo thì đại diện Sở Tư pháp không quá 1/3 tổng số thành viên Hội đồng.
3. Hội đồng tư vấn thẩm định chấm dứt
hoạt động và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 23. Cuộc họp
của Hội đồng tư vấn thẩm định
1. Cuộc họp chỉ được tiến hành trong
trường hợp có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên. Trường hợp không thể tham gia
cuộc họp của Hội đồng, thành viên Hội đồng phải gửi Chủ tịch Hội đồng ý kiến của
mình bằng văn bản.
2. Tài liệu họp Hội đồng phải được Sở
Tư pháp gửi đến các thành viên Hội đồng chậm nhất là 03 ngày làm việc, trước
ngày tổ chức cuộc họp.
3. Cuộc họp của Hội đồng tư vấn thẩm
định được tiến hành theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo
trình bày những nội dung cơ bản của dự thảo văn bản;
b) Thành viên Hội đồng thảo luận về nội
dung thẩm định theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 của Quy định này và những vấn
đề khác liên quan đến nội dung dự thảo văn bản. Trước khi
thành viên Hội đồng thảo luận, Thư ký Hội đồng đọc văn bản góp ý kiến của thành
viên Hội đồng vắng mặt;
c) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo
giải trình về những vấn đề có liên quan đến nội dung dự thảo theo đề nghị của
thành viên Hội đồng;
d) Chủ tịch Hội đồng kết luận và nêu
rõ ý kiến về việc dự thảo đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện trình Ủy ban
nhân dân cấp thành phố.
4. Thư ký Hội đồng tư vấn thẩm định
có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng trình Chủ tịch Hội đồng ký.
Điều 24. Báo cáo
thẩm định
1. Báo cáo thẩm định được xây dựng
trên cơ sở nghiên cứu và kết quả cuộc họp thẩm định về dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của
cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại Khoản
5 Điều 21 của Quy định này và ý kiến về việc dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ
điều kiện trình Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Trường hợp Sở Tư pháp kết luận dự
thảo chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân thành phố thì phải nêu rõ lý do
trong báo cáo thẩm định.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến
cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ
hồ sơ gửi thẩm định.
Điều 25. Giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định
Sau khi nhận được văn bản thẩm định,
cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định
để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải trình,
tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình Ủy
ban nhân dân thành phố.
Điều 26. Hồ sơ dự
thảo nghị quyết trình Ủy ban nhân dân thành phố
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ
sơ dự thảo nghị quyết đến Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chậm nhất là 03
ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp để chuyển đến
các thành viên Ủy ban.
2. Hồ sơ dự thảo nghị quyết
trình Ủy ban nhân dân thành phố bao gồm:
a) Tờ trình dự thảo nghị quyết (theo
mẫu số 03, Phụ lục
V, ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP);
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu
ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
đ) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các Điểm a, b
và c Khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện
tử.
Điều 27. Thông
qua việc trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân thành phố
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố chịu trách nhiệm kiểm tra hồ sơ dự thảo nghị quyết do cơ quan chủ trì soạn
thảo chuẩn bị, nếu đầy đủ thành phần hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 của
Quy định này; trường hợp chưa đầy đủ thành phần hồ sơ thì đề nghị cơ quan chủ
trì soạn thảo bổ sung và chuẩn bị lại hồ sơ.
Sau khi nhận đủ hồ sơ dự thảo nghị
quyết thì trình để Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, thảo luận tập thể và biểu
quyết theo đa số quyết định việc trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân
cùng cấp.
Chương III
SOẠN THẢO, THẨM
ĐỊNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN
Điều 28. Soạn thảo
nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận, huyện
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân quận, huyện do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình. Căn cứ vào tính chất và
nội dung nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện phân
công cơ quan chủ trì soạn thảo.
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo nghị quyết.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của
dự thảo nghị quyết, cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ
chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết; gửi hồ
sơ dự thảo nghị quyết đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; hồ sơ dự
án, dự thảo nghị quyết liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đến
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh) để lấy
ý kiến.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ
quan, tổ chức lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa
chỉ tiếp nhận ý kiến và bảo đảm ít nhất là 07 ngày kể từ
ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo nghị
quyết.
Cơ quan, tổ chức có liên quan được lấy
ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được dự thảo nghị quyết.
Điều 29. Thẩm định
dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận, huyện
1. Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm
định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận, huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân quận, huyện. Đối với dự thảo có nội dung phức tạp, liên
quan đến nhiều ngành, lĩnh vực thì trước khi tiến hành thẩm định, Phòng Tư pháp
có thể tổ chức cuộc họp lấy ý kiến của các cơ quan, ban, ngành, các chuyên gia,
nhà khoa học.
Chậm nhất là 10 ngày trước ngày Ủy
ban nhân dân quận, huyện họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo
nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận, huyện đến Phòng Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định, nội dung thẩm
định thực hiện theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 21 Quy định này.
3. Trên cơ sở nghiên cứu và kết quả
cuộc họp thẩm định về dự thảo, Phòng Tư pháp có trách nhiệm hoàn thành báo cáo
thẩm định gửi đơn vị chủ trì soạn thảo. Báo cáo thẩm định
phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan
thẩm định về nội dung thẩm định quy định
tại Khoản 5 Điều 21 của Quy định này và ý kiến về việc dự thảo đủ điều kiện hoặc
chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân quận, huyện. Trường
hợp Phòng Tư pháp kết luận dự thảo chưa đủ điều kiện trình thì phải nêu rõ lý
do trong báo cáo thẩm định.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến
cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Phòng Tư pháp nhận
đủ hồ sơ gửi thẩm định.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh
lý, hoàn thiện dự thảo nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu
kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Phòng Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Điều 30. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân quận, huyện đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cùng cấp
1. Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách
nhiệm xem xét, thảo luận và biểu quyết về việc trình dự thảo nghị quyết ra Hội
đồng nhân dân cùng cấp.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện có
trách nhiệm gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến
Thường trực Hội đồng nhân dân để chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân dân cùng
cấp chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Chương IV
SOẠN THẢO NGHỊ
QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN
Điều 31. Soạn thảo
nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường, xã, thị trấn
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân phường, xã, thị trấn do Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức soạn thảo và
trình Hội đồng nhân dân.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của
dự thảo nghị quyết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tổ chức việc
lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, của Nhân dân tại
tổ dân phố, khu phố về dự thảo nghị quyết bằng các hình thức thích hợp. Gửi hồ
sơ dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường, xã, thị trấn đến Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp để lấy ý kiến.
Điều 32. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn đối với dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cùng cấp
Chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai
mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường, xã,
thị trấn gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến các
đại biểu hội đồng nhân dân.
Chương V
XÂY DỰNG, BAN
HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Điều 33. Lập đề
nghị xây dựng quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Các Sở, ban, ngành Thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm đề nghị xây dựng quyết định của
Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Đề nghị xây dựng
quyết định phải nêu rõ tên gọi, sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều
chỉnh, nội dung chính của quyết định, dự kiến thời gian ban hành, cơ quan chủ
trì soạn thảo.
Đối với quyết định quy định những vấn
đề được giao quy định chi tiết, cơ quan đề xuất phải rà soát văn bản quy phạm
pháp luật do cơ quan nhà nước Trung ương và nghị quyết của Hội đồng nhân dân
thành phố để xác định rõ nội dung, phạm vi giao quy định cụ thể.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp xem xét kiểm tra việc đề
nghị ban hành quyết định, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định.
Điều 34. Soạn thảo
quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
phân công cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo quyết định.
2. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn
thảo:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan
hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của
Nhà nước, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân Thành phố và tài liệu có liên quan đến dự thảo quyết định;
b) Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo
quyết định;
c) Đánh giá tác động văn bản trong
trường hợp dự thảo quyết định có quy định cụ thể các chính sách đã được quy định
trong văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đánh giá tác động của thủ tục hành
chính trong trường hợp được luật giao, đánh giá tác động về giới (nếu có);
c) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến,
chỉnh lý hoàn thiện dự thảo quyết định.
Điều 35. Lấy ý
kiến đối với dự thảo quyết định
1. Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân thành phố phải được đăng tải toàn văn trên cổng thông tin điện tử của thành
phố trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.
2. Việc lấy ý kiến đối với dự thảo
quyết định thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 20 Quy định này.
Điều 36. Thẩm định
dự thảo quyết định
1. Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân thành phố phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân.
2. Việc thẩm định
dự thảo quyết định thực hiện theo quy định tại các Khoản 2 Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 21 Quy định này.
3. Đối với dự thảo quyết định liên
quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư
pháp thành lập hội đồng tư vấn thẩm định. Việc thành lập và hoạt động của Hội đồng
tư vấn thẩm định thực hiện theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 Quy định này.
4. Sở Tư pháp thực hiện báo cáo thẩm
định theo quy định tại Điều 24 Quy định này.
Điều 37. Giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định dự thảo quyết định
Sau khi nhận được văn bản thẩm định về
dự thảo quyết định, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp
thu ý kiến thẩm định theo quy định tại Điều 25 Quy định này.
Điều 38. Hồ sơ dự
thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân thành phố
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ
sơ dự thảo quyết định đến Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Quy định này.
2. Thành phần hồ sơ dự thảo quyết định
thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Quy định này.
Điều 39. Xem
xét, thông qua và ban hành dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố chịu trách nhiệm kiểm tra dự thảo văn bản trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình dự thảo quyết định.
Trường hợp văn bản chuẩn bị không đạt yêu cầu quy định,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố phụ trách khối để yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo chuẩn bị lại.
Trường hợp văn bản được chuẩn bị theo đúng yêu cầu về nội dung và quy trình, tùy theo tính chất và
nội dung của dự thảo quyết định, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định phương thức xem xét, thông qua dự thảo quyết định.
2. Trường hợp dự
thảo quyết định được xem xét, thông qua tại phiên họp của Ủy ban nhân dân thành phố thì thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo
thuyết trình dự thảo quyết định;
b) Đại diện Sở Tư pháp phát biểu về
việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Đại diện Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố trình bày ý kiến;
d) Ủy ban nhân dân thành phố thảo luận
và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định.
Dự thảo quyết định được thông qua khi
có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân thành phố biểu quyết tán thành.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố chịu trách nhiệm chỉnh lý lại dự thảo quyết định sau khi các thành
viên Ủy ban nhân dân thành phố đã thông qua, xác định cụ thể ngày có hiệu lực của văn bản theo quy định tại Khoản 1, Điều 38 Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP để trình ký ban hành trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi dự
thảo quyết định được thông qua.
Đối với những dự thảo quyết định có nội
dung phức tạp, mang tính quan trọng, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
có thể thành lập Tổ biên tập để chỉnh lý dự thảo. Tổ biên
tập do Chánh Văn phòng chủ trì và có sự tham gia của cơ quan soạn thảo, cơ quan
thẩm định, các cơ quan có liên quan (nếu cần thiết).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành quyết định. Trong trường hợp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố vắng mặt hoặc căn cứ vào các lĩnh vực được phân công,
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có thể ký thay
Chủ tịch.
Điều 40. Đăng
công báo Thành phố
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
chịu trách nhiệm chỉ đạo việc đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật do Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành theo quy định tại Điều 150 Luật năm 2015 và Mục
1 Chương VI Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương VI
SOẠN THẢO, THẨM
ĐỊNH VÀ BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN
Điều 41. Soạn thảo
quyết định của Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân quận, huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công và trực tiếp chỉ đạo cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm
xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của
dự thảo quyết định, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của
cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định.
Gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; hồ
sơ dự thảo quyết định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đến
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh) để lấy
ý kiến.
Cơ quan, tổ chức có liên quan được lấy
ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn
07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định thì cơ quan lấy ý kiến có trách
nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 07 ngày kể
từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý
vào dự thảo quyết định.
Điều 42. Thẩm định
dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm
định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân quận, huyện
trước khi trình.
Đối với dự thảo có nội dung phức tạp,
liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực thì trước khi tiến hành thẩm định, Phòng Tư
pháp có thể tổ chức cuộc họp lấy ý kiến của các cơ quan, ban, ngành, các chuyên
gia, nhà khoa học.
Chậm nhất là 10 ngày trước ngày Ủy
ban nhân dân quận, huyện họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định
đến Phòng Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi Phòng Tư pháp thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân quận, huyện
về dự thảo quyết định (theo mẫu số 03, Phụ lục V, ban hành kèm theo Nghị định số
34/2016/NĐ-CP);
b) Dự thảo quyết định;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết
định;
d) Tài liệu khác (nếu có).
3. Nội dung thẩm định thực hiện theo
quy định tại Khoản 5 Điều 21 của Quy định này.
4. Trên cơ sở nghiên cứu và kết quả
cuộc họp thẩm định về dự thảo, Phòng Tư pháp có trách nhiệm hoàn thành báo cáo
thẩm định gửi đơn vị chủ trì soạn thảo. Báo cáo thẩm định
phải thể hiện rõ ý kiến của Phòng Tư pháp về nội dung thẩm
định quy định tại Khoản 5 Điều 21 của Quy định này và ý kiến về việc dự thảo đủ
điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân quận, huyện. Trường hợp
Phòng Tư pháp kết luận dự thảo chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân quận,
huyện thì phải nêu rõ lý do trong báo cáo thẩm định.
Chậm nhất là 05 ngày trước ngày Ủy
ban nhân dân quận, huyện họp, Phòng Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan
soạn thảo.
5. Sau khi nhận được văn bản thẩm định,
cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định
để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và đồng thời gửi báo
cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Phòng Tư
pháp khi trình Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Điều 43. Hồ sơ dự
thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo
quyết định đến Ủy ban nhân dân quận, huyện chậm nhất là 03 ngày làm việc trước
ngày Ủy ban nhân dân quận, huyện họp để chuyển đến các Thành viên Ủy ban nhân
dân quận, huyện.
2. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy
ban nhân dân quận, huyện bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại Khoản 2 Điều
42 của Quy định này;
b) Báo cáo thẩm định.
Tài liệu quy định tại Điểm a và Điểm
b Khoản 2 Điều 42 của Quy định này và Điểm b Khoản này được
gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Điều 44. Trình tự
xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Tùy theo tính chất và nội dung của
dự thảo quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện
quyết định phương thức xem xét, thông qua dự thảo quyết định. Trong trường hợp
xem xét, thông qua dự thảo quyết định tại phiên họp Ủy ban
nhân dân thì được tiến hành, theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình
bày dự thảo quyết định;
b) Đại diện Phòng Tư pháp phát biểu về
việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu
quyết thông qua dự thảo quyết định.
2. Dự thảo quyết định được thông qua
khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân quận, huyện biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban
hành quyết định. Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, huyện vắng mặt hoặc căn cứ vào các lĩnh vực được phân công, các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, huyện có thể ký
thay Chủ tịch.
Điều 45. Niêm yết
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận, huyện
Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân quận, huyện phải được niêm yết chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể
từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành
theo quy định tại Mục 2 Chương VI Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Chương VII
SOẠN THẢO, BAN
HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN
Điều 46. Soạn thảo
quyết định của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
1. Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân phường, xã, thị trấn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tổ chức,
chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của
dự thảo quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tổ chức việc
lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, của Nhân dân tại
ấp, tổ dân phố, khu phố và chỉnh lý dự thảo quyết định. Gửi hồ sơ dự thảo quyết
định đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp để lấy
ý kiến.
Điều 47. Trình tự
xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
1. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn
thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến các thành viên Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy
ban nhân dân họp.
2. Hồ sơ dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân phường, xã, thị trấn gồm:
a) Tờ trình (theo mẫu số 03, Phụ lục V ban hành
kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP),
b) Dự thảo quyết định,
c) Bản tổng hợp ý kiến,
d) Các tài liệu có liên quan.
3. Việc xem xét, thông qua dự thảo
quyết định tại phiên họp Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn được tiến hành
theo trình tự sau đây:
a) Đại diện tổ chức, cá nhân được
phân công soạn thảo trình bày dự thảo quyết định;
b) Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu
quyết thông qua dự thảo quyết định.
4. Dự thảo quyết định được thông qua
khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường, xã, thị trấn thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành quyết định. Trong trường
hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn vắng mặt hoặc căn cứ vào các
lĩnh vực được phân công, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
có thể ký thay Chủ tịch.
5. Văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn phải được niêm yết chậm nhất là 03
ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành, theo quy định tại
Mục 2 Chương VI Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Chương VIII
KINH PHÍ XÂY DỰNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 48. Kinh
phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân các cấp do ngân sách nhà nước cấp theo phân cấp hiện hành.
2. Ngân sách nhà nước cấp kinh phí
cho các hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định tại các Khoản 1,
Khoản 2 và Khoản 3 Điều 181 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
3. Nội dung và mức chi kinh phí xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định pháp luật.
Điều 49. Quản
lý, sử dụng kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Việc quản lý, sử dụng kinh phí xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật phải thực hiện theo quy định
pháp luật.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm lập dự toán kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố cùng với đề
nghị xây dựng văn bản; gửi Sở Tư pháp tổng hợp.
Sở Tư pháp có ý kiến đối với đề nghị
xây dựng nghị quyết, quyết định và có văn bản đề nghị Sở Tài chính thẩm định dự
toán kinh phí do cơ quan chủ trì soạn thảo lập. Trong 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở Tài chính thẩm định và
có văn bản phản hồi ý kiến về dự toán kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật để Sở Tư pháp tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Sau khi văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố được
ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện thanh toán, quyết toán kinh phí
theo quy định. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan chủ trì soạn thảo
thanh toán, quyết toán kinh phí xây dựng văn bản theo quy định.
3. Hàng năm, Sở Tư pháp xây dựng dự
toán kinh phí cho hoạt động lập danh mục văn bản quy định chi tiết theo Khoản 1
Điều 52 của Quy định này, hoạt động thẩm định chính sách của
đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố, hoạt động thẩm định
dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố và dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân thành phố, gửi Sở Tài chính thẩm định và
trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt, cấp kinh phí cho hoạt động lập danh mục văn bản
quy định chi tiết, thẩm định chính sách, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo đề nghị của Sở Tư pháp, hướng
dẫn Sở Tư pháp quyết toán kinh phí theo quy định.
4. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện và phường, xã, thị
trấn thực hiện theo quy định pháp luật.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 50. Trách
nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra về trình tự soạn thảo,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật đúng quy định; đảm bảo văn bản ban hành
đúng hình thức và nội dung mà các thành viên Ủy ban nhân
dân đã thông qua.
Điều 51. Trách
nhiệm của các Sở, ban, ngành
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
thành phố có trách nhiệm tham mưu việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo
đúng quy định tại Luật năm 2015, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và quy trình tại
Quy định này.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
Thành phố có trách nhiệm xây dựng tổ chức pháp chế theo quy định pháp luật; bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác xây dựng văn bản để đảm bảo
chất lượng dự thảo văn bản khi được phân công soạn thảo.
3. Trách nhiệm lập danh mục văn bản
quy định chi tiết:
a) Căn cứ văn bản thông báo của Bộ Tư
pháp gửi Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố về
danh mục các nội dung giao cho địa phương quy định chi tiết thi hành luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước, các Sở, ban, ngành Thành phố có trách nhiệm
nghiên cứu, có văn bản gửi Sở Tư pháp để đề xuất:
- Danh mục nghị quyết của Hội đồng
nhân dân thành phố quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
- Danh mục quyết định của Ủy ban nhân
dân quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
b) Bảo đảm chất lượng, tiến độ soạn
thảo, thời hạn trình văn bản quy định chi tiết theo quyết định ban hành danh mục văn bản quy định chi tiết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố ban hành.
c) Chậm nhất là ngày 23 hàng tháng, cập
nhật thông tin điện tử hoặc gửi thông tin về tình hình xây
dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước về Sở Tư pháp để theo dõi và tổng hợp. Chậm nhất là ngày 25 hàng tháng, Sở Tư pháp cập nhật thông tin điện tử hoặc gửi
thông tin về Bộ Tư pháp.
d) Trường hợp đề nghị điều chỉnh thời
điểm trình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của
Chủ tịch nước, cơ quan chủ trì soạn thảo phải có văn bản đề nghị nêu rõ lý do,
giải pháp, thời hạn thực hiện và gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét, quyết định.
Điều 52. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
1. Trách nhiệm tổng hợp đề xuất và lập
danh mục văn bản quy định chi tiết:
a) Đối với danh mục nghị quyết của Hội
đồng nhân dân thành phố quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân thành phố, Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, quyết định trình Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định.
b) Đối với danh mục quyết định của Ủy
ban nhân dân quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, Sở Tư
pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tổng hợp, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
2. Trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc
xây dựng văn bản quy định chi tiết:
a) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước ở địa phương để bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo văn bản
quy định chi tiết;
b) Hàng quý, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố và Bộ Tư pháp về tình hình, tiến độ và những vấn đề phát
sinh trong quá trình soạn thảo văn bản quy định chi tiết.
3. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước
về hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố; hướng
dẫn về nghiệp vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Hàng năm, rà soát, đánh
giá tình hình ban hành văn bản quy phạm của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 53. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Thẩm định dự
toán kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan chủ trì soạn thảo
lập theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 của Quy định này.
2. Hướng dẫn các Sở, ban, ngành Thành
phố; Ủy ban nhân dân quận, huyện; Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn dự toán
và quyết toán kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
3. Chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tư pháp tổ chức kiểm tra
việc sử dụng kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các ngành, các cấp.
Điều 54. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn
Căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn
vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường, xã, thị trấn ban hành quy chế phối hợp của các phòng, ban
chuyên môn trực thuộc; cán bộ, công chức có liên quan trong công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo việc soạn thảo, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật phải tuân thủ chặt chẽ quy định của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Quy định này.
Điều 55. Điều
khoản thi hành
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành
tích trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật được khen thưởng
theo quy định pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
phân công soạn thảo, xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật không thực
hiện đúng theo Quy định này và các quy định có liên quan tại Luật năm 2015, Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP thì tùy theo mức độ mà bị xử lý theo quy định pháp luật về
cán bộ, công chức và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thủ trưởng Sở, ban, ngành thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường, xã, thị trấn tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này. Trong quá
trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc báo cáo về Sở
Tư pháp để tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết
trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.