ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2012/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 16 tháng 4 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định
số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định
số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý
nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 19/10/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và
biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 11/TTr-GDĐT ngày 18/01/2012, ý
kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 17/BC-STP ngày 27/02/2012 và đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 256/SNV-TCBC ngày 08/3/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của
Sở Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2. Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quyết định này; đồng
thời ban hành Quy chế làm việc của Sở và sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu
quả, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 342/2008/QĐ-UBND ngày 29/10/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Điều 4. Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Tư
pháp; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Khoa
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Chức năng
1. Sở Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Quảng Ngãi là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và
đào tạo, tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn
cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp
văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
2. Sở Giáo dục và
Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, chương trình, dự án, đề án, biện pháp tổ
chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, quyết định, chỉ thị về
ngành, lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh để phát triển
giáo dục;
b) Dự thảo mức thu
học phí, lệ phí tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi
quản lý của địa phương để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các quy
định về tiêu chuẩn chức danh đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
các đơn vị thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, các Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh về lĩnh vực giáo dục.
2. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết
định thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, chuyển đổi
loại hình các cơ sở giáo dục (bao gồm cả các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu
tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài): trường trung cấp chuyên nghiệp; trường
trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trong đó có cấp học
trung học phổ thông; trường phổ thông dân tộc nội trú; trung tâm giáo dục thường
xuyên- hướng nghiệp; trung tâm giáo dục thường xuyên- hướng nghiệp và dạy nghề,
trường bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục tỉnh (nếu có); trung tâm ngoại ngữ,
tin học và các cơ sở giáo dục khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo quy định
mối quan hệ công tác giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với các sở có liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
c) Dự thảo quyết định
công nhận trường mầm non, trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia theo quy định về
trường chuẩn quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
d) Dự thảo các quyết
định, chỉ thị cá biệt khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Tuyên truyền,
phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
đề án, chương trình và các nội dung khác về giáo dục sau khi được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Hướng dẫn, tổ
chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra công tác chuyên môn nghiệp vụ các cơ sở
giáo dục trực thuộc Sở, các Phòng Giáo dục và Đào tạo về thực hiện mục tiêu,
chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục; công tác tuyển sinh, thi cử, xét duyệt,
cấp văn bằng, chứng chỉ, kiểm định chất lượng giáo dục; công tác phổ cập giáo dục,
chống mù chữ, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn và các hoạt động giáo dục
khác theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của pháp luật.
5. Quyết định mở
ngành đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp đối với các trường trung cấp
chuyên nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Quyết định cho
phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục các cơ sở giáo dục tại điểm
a khoản 2 Điều 2 của quy định này theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7. Hướng dẫn xây dựng
và tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của các cơ sở giáo
dục thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện sau
khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
8. Tổ chức ứng dụng
các kinh nghiệm, thành tựu khoa học – công nghệ tiên tiến trong giáo dục; tổng
kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương; quản lý công tác nghiên cứu khoa học
- công nghệ trong các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ được
giao.
9. Tổ chức xây dựng,
nhân điển hình tiên tiến và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng về giáo dục
trên địa bàn tỉnh.
10. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực giáo
dục của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ở địa phương; hướng dẫn và kiểm tra
hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giáo dục ở địa
phương theo quy định của pháp luật.
11. Phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư thẩm định các điều kiện, tiêu chuẩn để cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận đầu tư về giáo dục đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài;
cấp, thu hồi giấy phép hoạt động; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động giáo
dục của các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của tổ chức, cá nhân nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
12. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước các tổ chức dịch vụ đưa người đi du học tự túc
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện hợp
tác quốc tế về lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
14. Hướng dẫn, tổ
chức thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn
lực để phát triển giáo dục trên địa bàn; kiểm tra việc thực hiện quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Sở theo quy định
của pháp luật.
15. Hướng dẫn các
cơ sở giáo dục xác định vị trí việc làm, số người làm việc; tổng hợp vị trí việc
làm, số người làm việc của các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở hàng năm; trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt danh mục vị trí việc làm, số người làm việc đối với các
cơ sở giáo dục trực thuộc Sở. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc tuyển dụng, sử
dụng, hợp đồng, điều động, luân chuyển, biệt phái và thực hiện chính sách đối với
công chức, viên chức của các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở và công chức của Sở
Giáo dục và Đào tạo theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
16. Quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thuộc Sở và các cơ sở giáo dục
trực thuộc Sở; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cách
chức, giáng chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức thuộc Sở
và các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; công nhận Hội đồng trường các cơ sở giáo dục
trực thuộc Sở; công nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng
quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các cơ sở giáo dục ngoài công lập thuộc
thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, bao gồm cả các trường cao
đẳng tư thục đóng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cụ thể hóa các tiêu chuẩn, định mức
kinh phí giáo dục địa phương; hướng dẫn xây dựng và lập dự toán ngân sách giáo
dục hàng năm đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; quyết định giao dự toán
chi ngân sách giáo dục đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở sau khi đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; xác định, cân đối ngân sách nhà nước chi cho
giáo dục hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; kiểm tra việc sử dụng
ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác của các cơ sở giáo dục trên địa
bàn tỉnh.
18. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về giáo dục trong việc
bảo đảm các điều kiện thành lập trường, hoạt động giáo dục, mở ngành đào tạo,
công khai chất lượng giáo dục, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, việc đào
tạo gắn với nhu cầu xã hội đối với các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
19. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý các cơ sở giáo dục trực thuộc, gồm: trường cao đẳng, trường
trung cấp chuyên nghiệp (không bao gồm các trường cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp công lập do UBND tỉnh trực tiếp quản lý và các trường cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp của các Bộ đóng trên địa bàn), trường cán bộ quản lý giáo dục tỉnh
(nếu có), trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong
đó có cấp trung học phổ thông), trung tâm ngoại ngữ, tin học, trung tâm giáo dục
thường xuyên- hướng nghiệp; trung tâm giáo dục thường xuyên- hướng nghiệp và dạy
nghề, trường phổ thông dân tộc nội trú và các cơ sở giáo dục trực thuộc khác (nếu
có) thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.
20. Thực hiện cải
cách hành chính, công tác thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng
phí; công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị có
liên quan đến giáo dục và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
21. Thực hiện thống
kê, thông tin, báo cáo định kỳ và hàng năm, báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt
động giáo dục của địa phương với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
22. Quản lý tài
chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp luật và của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ
MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Sở
1. Sở Giáo dục và
Đào tạo làm việc theo chế độ thủ trưởng, có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc
Sở.
2. Giám đốc Sở là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Sở;
3. Phó Giám đốc là
người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về
các nhiệm vụ được phân công; Khi Giám đốc Sở đi công tác hoặc vắng mặt dài hạn,
một phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chức danh chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
và theo các quy định của pháp luật.
Việc khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, cách chức và các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và
Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Các tổ chức
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Tổ chức
cán bộ;
d) Phòng Kế hoạch-Tài
chính;
đ) Phòng Giáo dục
Mầm non.
e) Phòng Giáo dục
Tiểu học.
g) Phòng Giáo dục
Trung học.
h) Phòng Giáo dục
Chuyên nghiệp - Thường xuyên.
i) Phòng Khảo thí
và Kiểm định chất lượng.
Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, chức danh công chức
các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Sở.
2. Các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, gồm:
- Trường cao đẳng,
trường trung cấp chuyên nghiệp (không bao gồm các trường cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp công lập do UBND tỉnh trực tiếp quản lý và các trường cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp của các Bộ đóng trên địa bàn), trường trung học phổ
thông; trường phổ thông có nhiều cấp học, trong đó có cấp học trung học phổ
thông; trường phổ thông dân tộc nội trú; trung tâm giáo dục thường xuyên- hướng
nghiệp; trung tâm giáo dục thường xuyên- hướng nghiệp và Dạy nghề; trường, lớp
dành cho người khuyết tật;
- Các cơ sở giáo dục
và các đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc Sở được thành lập theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế hành
chính: Căn cứ vào vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch, khối lượng,
tính chất và đặc điểm công tác giáo dục và đào tạo của tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định cụ thể biên chế của Sở trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được
Trung ương giao.
2. Biên chế sự
nghiệp của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
theo vị trí việc làm, định mức biên chế, khả năng tài chính và theo quy định của
pháp luật.
3. Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
của Sở phải phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên
chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 6. Đối với các sở, ban, ngành
Khi thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, nếu nội dung có liên quan đến các sở,
ban, ngành khác Sở Giáo dục và Đào tạo phải chủ động phối hợp, bàn bạc để giải
quyết những vấn đề quản lý Nhà nước có tính liên ngành; nếu các sở, ban, ngành
không thể thống nhất được thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 7. Đối với UBND huyện, thành phố
Sở Giáo dục và Đào
tạo phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các
nhiệm vụ quản lý Nhà nước về Giáo dục và Đào tạo trên phạm vi toàn tỉnh; bảo đảm
quản lý theo ngành về chuyên môn nghiệp vụ của Sở và quản lý nhà nước theo địa
bàn của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố
Sở Giáo dục và Đào
tạo là cơ quan quản lý ngành cấp trên, có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm
tra về chuyên môn nghiệp vụ đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành
phố nhằm đảm bảo việc quản lý nhà nước về giáo dục được thống nhất, có hiệu lực,
hiệu quả, đúng quy định của Nhà nước.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9. Sở Giáo dục
và Đào tạo chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tập hợp, trao
đổi thống nhất với các cơ quan chức năng có liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.