ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
06/2013/QĐ-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 31 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÂN CẤP THẨM QUYỀN TRONG ĐẤU THẦU MUA SẮM TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và
lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
179/2007/QĐ-TTg ngày 26/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế tổ
chức mua sắm tài sản, hàng hóa từ ngân sách Nhà nước theo phương thức tập
trung;
Căn cứ Thông tư số
68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính về việc quy định việc đấu thầu
để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
Căn cứ Nghị quyết số
26/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh về việc phân cấp thẩm quyền quản
lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa
phương trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 18/TTr-STC ngày 09/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định về phân cấp
thẩm quyền phê duyệt hồ sơ đấu thầu mua sắm của Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ quan Đảng Cộng sản
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) khi mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch
vụ (không thuộc dự án đầu tư xây dựng và mua sắm trang thiết bị, phương tiện
đặc thù chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh) nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên với các nội dung sau:
I. Thực hiện mua sắm tài sản
riêng lẻ, bằng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước:
1. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch
đấu thầu mua sắm tài sản:
a) Chủ tịch UBND tỉnh: Quyết định
phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua sắm tài sản đối với gói thầu có giá trị từ
1.000 triệu đồng trở lên và mua sắm xe ô tô theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn
vị sử dụng ngân sách;
b) Giao cho Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành: Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua sắm tài sản đối với gói thầu
có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 1.000 triệu đồng (trừ mua sắm xe ô tô),
trên cơ sở dự toán ngân sách đã được giao theo đề nghị của cơ quan sử dụng tài
sản;
c) Giao cho Chủ tịch UBND cấp
huyện: Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua sắm tài sản thuộc ngân sách
cấp huyện (trừ mua sắm xe ô tô) trên cơ sở dự toán ngân sách đã được giao theo
đề nghị của Trưởng phòng Tài chính kế hoạch;
d) Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện tự chủ tài chính quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua
sắm tài sản đối với gói thầu có giá trị dưới 500 triệu đồng (trừ mua sắm xe ô
tô) theo kế hoạch, dự toán đã được phê duyệt từ nguồn Quỹ phát triển sự nghiệp
và các nguồn vốn huy động, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
(hoặc thứ trưởng bộ phận, phòng, ban) được giao nhiệm vụ mua sắm tài sản có
trách nhiệm lập kế hoạch đấu thầu theo đúng quy định tại Điều 8, 9 chương III
Thông tư số 68/2012/TT-BTC, ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính, trình kế hoạch đấu
thầu lên người có thẩm quyền nêu trên xem xét phê duyệt; gửi cơ quan, tổ chức,
bộ phận thẩm định được quy định tại khoản 3, mục 1, điều 1 của Quyết định này.
2. Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời
thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu:
a) Giao cho Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị được giao nhiệm vụ mua sắm tài sản quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu,
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
b) Giao cho Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc ngân
sách cấp huyện;
3. Thẩm định hồ sơ mời thầu, thẩm
định kết quả lựa chọn nhà thầu:
a) Gói thầu thuộc ngân sách cấp
tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh và của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành quyết định phê
duyệt quy định tại điểm a, b, d, khoản 1, mục 1, điều 1 của Quyết định này; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ mua sắm tài sản lập hồ sơ mời
thầu, hồ sơ kết quả lựa chọn nhà thầu gửi Sở Tài chính thẩm định;
b) Gói thầu thuộc ngân sách cấp
huyện do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phê duyệt quy định tại điểm c,
khoản 1, mục 1, điều 1 của Quyết định này; Phòng Tài chính kế hoạch thẩm định
hồ sơ mời thầu, thẩm định hồ sơ kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Đối với gói thầu mua sắm tài sản
thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá trị dưới 100 triệu đồng:
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ mua sắm lựa chọn hình thức
mua sắm như sau:
- Trường hợp gói thầu có giá trị từ
20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng: cơ quan, đơn vị mua sắm lấy báo giá của
ít nhất ba nhà thầu khác nhau, làm cơ sở để lựa chọn nhà thầu tốt nhất, bảo đảm
chất lượng, giá cả thấp và một số yêu cầu khác (thời hạn cung cấp hàng hóa, các
yêu cầu về bảo hành, đào tạo, chuyển giao, không phân biệt nhà thầu trên cùng
địa bàn hoặc khác địa bàn…);
- Trường hợp gói thầu có giá trị dưới
20 triệu đồng: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc mua sắm cho phù hợp,
hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình; việc mua sắm tài sản
phải đảm bảo thủ tục, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
4. Đối với việc mua sắm tài sản
thuộc đề án hoặc đã được bố trí mua sắm trong dự toán chi thường xuyên hàng năm
của các cơ quan, đơn vị thì không phải lập báo cáo kinh tế kỹ thuật; riêng các
gói thầu mua sắm tài sản đòi hỏi kỹ thuật cao hoặc phức tạp thì cơ quan, đơn vị
đề nghị cơ quan chuyên ngành thẩm định tính năng kỹ thuật, cơ sở pháp lý …; cơ
quan tài chính cùng cấp thẩm định giá trị mua sắm của các cơ quan, đơn vị đảm bảo
chất lượng; tiết kiệm trước khi triển khai, thực hiện mua sắm tài sản theo quy
định.
5. Thời gian thẩm định trong đấu
thầu tối đa là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ:
a) Thời gian thẩm định kế hoạch đấu
thầu tối đa là 5 (năm) ngày;
b) Thời gian thẩm định hồ sơ mời
thầu tối đa là 5 (năm) ngày;
c) Thời gian thẩm định kết quả lựa
chọn nhà thầu tối đa là 5 (năm) ngày.
6. Thu, chi trong hoạt động đấu
thầu:
a) Nội dung thu, mức thu: Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ mua sắm tài sản thực hiện thu
theo đúng quy định tại khoản 3, Điều 39 chương VI của Thông tư số
68/2012/TT-BTC, ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính;
b) Nội dung chi: Căn cứ số thu được
từ tiền bán hồ sơ mời thầu; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
mua sắm tài sản quyết định chi theo các nội dung sau:
- Chi lập hồ sơ mời thầu, tổ chức
đấu thầu, chi đăng tin mời thầu, chi cho hoạt động của tổ chuyên gia, chi khác
phục vụ cho đấu thầu bằng 70% trên tổng số thu được từ tiền bán hồ sơ mời thầu;
- Chi cho cơ quan, bộ phận thẩm
định bằng 30% trên tổng số thu được từ tiền bán hồ sơ mời thầu;
c) Mức chi: Thực hiện theo đúng quy
định tại khoản 2, Điều 39 chương VI của Thông tư số 68/2012/TT-BTC, ngày
26/4/2012 của Bộ Tài chính.
II. Thực hiện mua sắm tài sản,
hàng hóa tập trung, từ ngân sách nhà nước theo Quyết định số 179/2007/QĐ-TTg
ngày 26/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ:
1. Căn cứ vào kế hoạch và dự toán
kinh phí mua sắm tài sản, hàng hóa hàng năm của các Sở, ban ngành cấp tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tài sản, hàng hóa có số lượng
mua sắm nhiều, tổng giá trị mua sắm lớn và có yêu cầu được trang bị đồng bộ,
hiện đại; Giao cho Sở Tài chính lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả
lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa từ ngân sách
nhà nước theo phương thức tập trung, trình UBND tỉnh phê duyệt;
2. Trình tự, thủ tục lập; thẩm
định, phê duyệt hồ sơ mời thầu; thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
được thực hiện theo đúng quy định tại khoản 2, 3 mục 1, điều 1 của Quyết định
này và Quy chế tổ chức mua sắm tài sản, hàng hóa từ ngân sách nhà nước theo
phương thức tập trung ban hành kèm theo Quyết định số 179/2007/QĐ-TTg ngày
26/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 22/2008/TT-BTC ngày 10/3/2008
của Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Quy chế tổ chức mua
sắm tài sản, hàng hóa từ ngân sách nhà nước theo phương thức tập trung ban hành
kèm theo Quyết định số 179/2007/QĐ-TTg ngày 26/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Bãi bỏ Quyết định số
06/2009/QĐ-UBND ngày 18/02/2009 của UBND tỉnh về việc phân cấp thẩm quyền quyết
định phê duyệt hồ sơ đấu thầu, mua sắm, sửa chữa lớn tài sản của cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước; những nội
dung không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 68/2012/TT-BTC, ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố và Thủ trưởng các đơn
vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Website Chính phủ;
- Cục QLCS, Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính (b/c);
- Cục Kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Báo Đắk Lắk; đài PTTH tỉnh;
- Công báo tỉnh; Website tỉnh;
- Các phòng thuộc VP, UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TCTM
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Dhăm Ênuôl
|