QUY CHẾ
SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2012 của
UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định một số nội dung về soạn
thảo, ban hành văn bản Quy phạm pháp luật
(QPPL) của HĐND và UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Các quy định khác liên quan đến việc ban hành
văn bản QPPL không quy định tại Quy chế này thì áp dụng Luật Ban hành văn bản
QPPL của HĐND, UBND và các văn bản có liên quan.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc soạn thảo, ban hành văn bản Quy phạm pháp
luật của HĐND và UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Các văn bản Quy phạm pháp luật quy định trong Quy chế này
bao gồm
1. Nghị quyết Quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh
do UBND tỉnh trình hoặc góp ý.
2. Nghị quyết Quy phạm pháp luật của HĐND các
huyện, thành phố (cấp huyện), các xã, phường, thị trấn (cấp xã).
3. Quyết định, Chỉ thị Quy phạm pháp luật của
UBND các cấp.
Điều 3. Những nguyên tắc trong việc soạn thảo, ban hành văn bản
1. Văn bản ban hành phải đảm bảo tính hợp hiến,
hợp pháp, tính thống nhất trong hệ thống pháp luật và tính khả thi của văn bản.
2. Việc ban hành văn bản phải đúng căn cứ pháp
lý, thẩm quyền, nội dung và trình tự, thủ tục, thể thức và kỹ thuật trình bày
văn bản theo quy định của pháp luật.
3. Việc xây dựng văn bản phải căn cứ vào đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng, chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, yêu cầu quản lý Nhà nước ở địa
phương, bảo đảm thực hiện các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, bảo
đảm các quyền và lợi ích hợp pháp công dân ở địa phương.
4. Văn bản khi ban hành phải được niêm yết công
khai, đăng trên công báo cấp tỉnh và đưa tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng theo quy định của pháp luật bảo đảm cho mọi đối tượng đều được tiếp cận dễ
dàng.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. LẬP, THÔNG QUA VÀ ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 4. Đối với cấp tỉnh
1. Lập, thông qua chương trình xây dựng văn bản
Quy phạm pháp luật
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao lập đề nghị xây dựng Nghị quyết của
HĐND tỉnh, Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh và gửi đề nghị đến Văn phòng UBND
tỉnh trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.
Đề nghị xây dựng Nghị quyết phải nêu rõ sự cần
thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản,
những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực
tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
b) Văn phòng UBND cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với
Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính:
Tổng hợp, lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng
Nghị quyết của HĐND và trình UBND xem xét trước ngày 05 tháng 10 hàng năm để gửi
Văn phòng HĐND tỉnh tổng hợp đúng thời gian quy định.
Tổng hợp, lập dự kiến chương trình xây dựng Quyết
định, Chỉ thị của UBND cấp tỉnh, trình UBND cùng cấp trước ngày 05 tháng 12
hàng năm.
Chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của
UBND cấp tỉnh phải căn cứ vào chính sách pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của
HĐND tỉnh và được thông qua tại phiên họp tháng 01 hàng năm của UBND tỉnh.
2. Điều chỉnh Chương trình xây dựng văn bản Quy
phạm pháp luật
Trường hợp xét
thấy không bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải
ban hành văn bản hoặc do phát sinh nhu cầu ban hành văn bản, cơ quan đã đề nghị
xây dựng Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị và các cơ quan khác thuộc UBND tỉnh có
thể đề nghị đưa ra khỏi danh mục hoặc bổ sung vào chương trình xây dựng Nghị
quyết của HĐND tỉnh, Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh.
Cơ quan đề nghị điều chỉnh phải xây dựng Tờ
trình gửi UBND và gửi Văn phòng UBND đối với chương trình xây dựng Quyết
định, Chỉ thị của UBND cấp tỉnh và có Tờ trình gửi Thường trực HĐND, đồng thời
gửi UBND cùng cấp đối với chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh.
Tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh chương
trình, trong trường hợp đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình thì trong nội
dung Tờ trình phải nêu rõ dự kiến tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của
văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội,
nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn
bản và các nội dung khác có liên quan.
Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh và yêu cầu quản lý
của địa phương, Văn phòng UBND chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan
liên quan dự kiến điều chỉnh chương trình và trình UBND tỉnh quyết định
tại phiên họp gần nhất đối với chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị. Trình
Thường trực HĐND (đồng thời gửi UBND cùng cấp) xem xét Quyết định đối với
chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh.
Điều 5. Đối với cấp huyện, cấp xã
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ được giao, hàng năm
Văn phòng HĐND-UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn
chủ động xây dựng trình HĐND, UBND cùng cấp ban hành chương trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật phù hợp với điều kiện thực tiễn tại địa phương.
Mục 2. SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Ở CẤP TỈNH
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan soạn thảo
1. Căn cứ chương trình xây dựng Nghị quyết của
HĐND tỉnh, Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo phải
chuẩn bị dự thảo văn bản.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có nhiệm vụ:
a) Khảo sát, tổng kết tình hình thi hành các văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành và thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương có
liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên.
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin tư liệu có liên
quan đến dự thảo.
c) Chuẩn bị đề cương, biên soạn dự thảo văn bản,
xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay
thế, huỷ bỏ, bãi bỏ.
d) Tổ chức lấy ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức,
cá nhân hữu quan, đối tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản.
đ) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh
lý dự thảo văn bản.
e) Chuẩn bị Tờ trình và tài liệu liên quan đến dự
thảo. Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, phạm vi, đối tượng điều
chỉnh, quá trình xây dựng dự thảo, nội dung chính của dự thảo, những vấn đề cần
xin ý kiến chỉ đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
g) Tổ chức đánh giá tác động
của quy định về thủ tục hành chính đối với dự thảo văn bản QPPL có quy định về
thủ tục hành chính, chuẩn bị hồ sơ gửi Văn phòng UBND tỉnh
lấy ý kiến đối với thủ tục hành chính quy định trong văn bản quy phạm pháp luật.
h) Chuẩn bị hồ sơ gửi Sở Tư pháp thẩm định theo
Quy định tại các Điều 24 và 38 Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của
HĐND, UBND.
i) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trình dự thảo theo đúng
quy định.
3. Trong trường hợp văn bản có nội dung phức tạp
hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề mới, Thủ trưởng
cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có thể thành lập tổ soạn thảo văn bản.
Tổ soạn thảo văn bản gồm: Đại diện cơ quan, đơn
vị được giao chủ trì soạn thảo là Tổ trưởng, đại diện cơ quan Tư pháp và một số
cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc UBND tỉnh là thành viên. Trong trường hợp
cần thiết, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn
thảo có thể mời các chuyên gia, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội có liên quan tham gia tổ soạn thảo văn bản.
Điều 7. Lấy ý kiến góp ý dự thảo
1. Trước khi gửi thẩm định, cơ quan soạn thảo có
trách nhiệm tổ chức khảo sát, lấy ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của văn bản trong phạm vi và hình thức phù hợp theo quy định.
2. Đối với dự thảo văn bản Quy phạm pháp luật có
quy định về thủ tục hành chính, cơ quan được
giao chủ trì soạn thảo phải tổ
chức đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo Quy định tại Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 về kiểm
soát thủ tục hành chính, đồng thời gửi văn bản đến Văn phòng UBND tỉnh lấy
ý kiến đối với thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản Quy phạm pháp
luật.
3. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo.
Trường hợp lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì thời
hạn trả lời cho cơ quan soạn thảo bằng văn bản ít nhất là 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được dự thảo văn bản.
Trường hợp lấy ý kiến đối với thủ tục hành chính
quy định trong dự thảo văn bản Quy phạm pháp luật, Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và gửi văn bản tham gia ý kiến cho cơ
quan chủ trì soạn thảo chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi
lấy ý kiến.
Cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp
thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo, tổng hợp và xây dựng báo cáo kết quả khảo sát
hoặc báo cáo tổng hợp lấy ý kiến gửi kèm hồ sơ thẩm định.
Điều 8. Thẩm định dự thảo
1. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày UBND tỉnh họp,
cơ quan soạn thảo phải gửi dự thảo Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị cho Sở Tư
pháp thẩm định.
Dự thảo gửi Sở Tư pháp thẩm định
phải là dự thảo được chỉnh lý sau khi có ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức
có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và ý kiến về kiểm
soát thủ tục hành chính đối với văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến thủ
tục hành chính. Sở Tư pháp chỉ thực hiện thẩm định một lần đối với dự thảo văn
bản do cơ quan soạn thảo yêu cầu trước khi trình UBND tỉnh.
2. Hồ sơ thẩm định gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định.
b) Tờ trình và dự thảo Quyết định, Chỉ thị.
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo Quyết định, Chỉ
thị.
d) Các tài liệu khác có liên quan gồm: Các văn bản
Quy phạm pháp luật làm căn cứ pháp lý ban hành văn bản; Các tài liệu liên quan
đến nội dung dự thảo; Báo cáo kết quả điều tra, khảo sát thực trạng quan hệ xã
hội; Các văn bản đã ban hành trước đây cần sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ...
e) Trường hợp dự thảo văn bản
QPPL của UBND tỉnh có quy định về thủ tục hành chính, hồ sơ gửi thẩm định ngoài
các tài liệu trên phải có: Văn bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính của
cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo và văn bản tham gia ý kiến kiểm soát
thủ tục hành chính của Văn phòng UBND tỉnh theo Quy định của Nghị định số
63/2010/NĐ-CP .
3. Trong thời hạn tối đa là 08 ngày làm việc kể
từ ngày nhận hồ sơ thẩm định, Sở Tư pháp phải có báo cáo thẩm định gửi đến cơ
quan soạn thảo.
Sở Tư pháp không tiến hành thẩm định
các hồ sơ không tuân thủ đúng quy định về hồ sơ và thời gian quy định trên đây
và gửi trả lại hồ sơ cho cơ quan soạn thảo đồng thời báo cáo UBND tỉnh.
Điều 9. Chỉnh lý hồ sơ dự thảo và trình dự thảo văn bản đến UBND tỉnh
1. Sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp,
cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo phù hợp
với quy định của pháp luật.
2. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo gửi đầy đủ
hồ sơ dự thảo đã chỉnh lý đến UBND tỉnh và Sở Tư pháp chậm nhất là 03 ngày trước
ngày UBND tỉnh họp đối với dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh và 05 ngày đối với
dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh để chuyển cho các thành viên UBND
nghiên cứu, tham gia ý kiến.
Đối với dự thảo Nghị quyết của
HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình; dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh chỉ được
UBND tỉnh xem xét khi có văn bản thẩm định của Sở Tư pháp.
3. Hồ sơ dự thảo bao gồm:
a) Dự thảo Tờ trình của UBND tỉnh để trình HĐND
tỉnh và dự thảo Nghị quyết; Tờ trình và dự thảo Quyết định, Chỉ thị.
b) Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp.
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo Nghị quyết,
Quyết định, Chỉ thị.
d) Trường hợp dự thảo văn bản
QPPL của UBND tỉnh có quy định về thủ tục hành chính, ngoài các tài liệu trên
phải có: Văn bản đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính của cơ
quan được phân công chủ trì soạn thảo và văn bản tham gia ý kiến kiểm soát thủ
tục hành chính của Văn phòng UBND tỉnh theo Quy định của Nghị định số
63/2010/NĐ-CP .
e) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 10. Thông qua dự thảo Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị và gửi hồ
sơ đến HĐND tỉnh đối với dự thảo Nghị quyết của HĐND
1. Đối với Nghị quyết của HĐND tỉnh
a) Đối với dự thảo Nghị quyết do UBND tỉnh
trình: UBND tỉnh họp xem xét, thảo luận tập thể, quyết định theo đa số và gửi hồ
sơ dự thảo Nghị quyết đến các Ban của HĐND tỉnh để thẩm tra chậm nhất là 15
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh.
b) Đối với dự thảo Nghị quyết do cơ quan, tổ chức
khác trình: Cơ quan soạn thảo trình dự thảo Nghị quyết phải gửi Tờ trình, dự thảo
Nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến UBND tỉnh chậm nhất là 25 ngày làm
việc trước ngày khai mạc kỳ họp của HĐND tỉnh.
Mỗi thành viên UBND tỉnh có ý kiến để UBND tỉnh
tổng hợp gửi lại cho cơ quan trình dự thảo trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh
20 ngày.
Cơ quan trình dự thảo gửi dự thảo Nghị quyết đến
các Ban của HĐND tỉnh để thẩm tra chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
HĐND tỉnh
c) Trình tự
xem xét, thông qua dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh được thực hiện theo quy định
của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND.
2. Đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND
tỉnh, việc xem xét, thông qua dự thảo được thực hiện theo quy định của Luật Ban
hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.
Mục 3. SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Ở CẤP HUYỆN
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan soạn thảo
1. Căn cứ vào chương trình xây dựng Nghị quyết,
Quyết định, Chỉ thị tại địa phương, yêu cầu, nhiệm vụ được giao, UBND cấp huyện
phân công và trực tiếp chỉ đạo cơ quan soạn thảo dự thảo Nghị quyết; Chủ tịch
UBND cấp huyện phân công và trực tiếp chỉ đạo cơ quan soạn thảo dự thảo Quyết định,
Chỉ thị.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có nhiệm vụ:
a) Nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên. Tổ chức nghiên cứu thông tin
tư liệu có liên quan đến dự thảo.
b) Chuẩn bị đề cương, biên soạn dự thảo văn bản,
xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay
thế, huỷ bỏ, bãi bỏ.
c) Tổ chức lấy ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức,
cá nhân hữu quan, đối tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản.
d) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh
lý dự thảo văn bản.
đ) Chuẩn bị Tờ trình và tài liệu liên quan đến dự
thảo. Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, phạm vi, đối tượng điều
chỉnh, quá trình xây dựng dự thảo, nội dung chính của dự thảo, những vấn đề cần
xin ý kiến chỉ đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
e) Chuẩn bị hồ sơ gửi Phòng Tư pháp tham gia ý
kiến đối với dự thảo Nghị quyết trình HĐND cùng cấp, thẩm định đối với dự thảo
Quyết định, Chỉ thị của UBND cùng cấp.
g) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trình dự thảo theo đúng
quy định.
3. Trong trường hợp văn bản có nội dung phức tạp
hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề mới, Thủ trưởng
cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có thể thành lập Tổ soạn thảo văn bản.
Tổ soạn thảo
văn bản gồm: Đại diện cơ quan, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo là Tổ trưởng,
đại diện cơ quan Tư pháp và một số cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc UBND
huyện là thành viên. Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan chủ
trì soạn thảo có thể mời các chuyên gia, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội có liên quan tham gia tổ soạn thảo văn bản.
Điều 12. Lấy ý kiến góp ý dự thảo Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị
Sau khi hoàn tất dự thảo Nghị quyết, Quyết định,
Chỉ thị, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ
chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
Đối với dự thảo Nghị quyết của HĐND cấp huyện,
cơ quan soạn thảo phải lấy ý kiến góp ý của Phòng Tư pháp.
Thời hạn cho các cơ quan, tổ chức hữu quan có ý
kiến tham gia là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản. Trường
hợp lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan chủ
trì soạn thảo văn bản lấy ý kiến phải dành ít nhất 05 ngày làm việc để đối tượng
được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo.
Điều 13. Thẩm định dự thảo Quyết định, Chỉ thị
1. Chậm nhất
là 10 ngày trước ngày UBND cấp huyện họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự
thảo Quyết định, Chỉ thị cho Phòng Tư pháp để thẩm định.
Dự thảo gửi thẩm định phải là dự
thảo được chỉnh lý sau khi có ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức có liên
quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản. Phòng Tư pháp chỉ thực
hiện thẩm định một lần đối với dự thảo văn bản do cơ quan soạn thảo yêu cầu trước
khi trình UBND cùng cấp.
2. Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định.
b) Tờ trình và dự thảo Quyết định, Chỉ thị.
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo Quyết định, Chỉ
thị
d) Các tài liệu khác có liên quan: Các văn bản
quy phạm pháp luật làm căn cứ pháp lý ban hành văn bản; các tài liệu liên quan
đến nội dung dự thảo; các văn bản đã ban hành trước đây cần sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ...
3. Trong thời
hạn tối đa là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu thẩm định, Phòng
Tư pháp phải có báo cáo thẩm định gửi đến cơ quan soạn thảo.
Sau khi có báo cáo thẩm định của Phòng Tư pháp,
cơ quan soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trong thời hạn tối đa
là 02 ngày làm việc, tổng hợp gửi hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị đến UBND chậm
nhất là 5 ngày trước ngày UBND cấp huyện họp.
Điều 14. Chỉnh lý văn bản, trình dự thảo văn bản đến HĐND, UBND
1. Đối với dự thảo Nghị quyết HĐND
a) Trên cơ sở ý kiến tham gia của các cá nhân, tổ
chức, cơ quan hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản và ý kiến của Phòng Tư pháp: Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm
nghiên cứu, chỉnh lý dự thảo và trình hồ sơ đến UBND cấp huyện xem xét.
UBND cấp huyện thảo luận tập thể, biểu quyết
theo đa số để quyết định việc trình dự thảo Nghị quyết ra HĐND cùng cấp.
b) Hồ sơ dự thảo gồm: Tờ trình, dự thảo Nghị quyết
và các tài liệu có liên quan.
Trong đó, nội dung Tờ trình và dự thảo Nghị quyết
đảm bảo đúng quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
c) Chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
HĐND, UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo Nghị quyết đến các Ban của
HĐND để thẩm tra.
Chậm nhất 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
HĐND, UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo Nghị quyết đến thường trực
HĐND để chuyển đến các Đại biểu HĐND.
Các Ban có trách nhiệm thẩm tra, gửi báo cáo thẩm
tra đến Thường trực HĐND để chuyển đến các đại biểu HĐND tối đa không quá 05
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND cấp huyện.
2. Đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị
Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày UBND cấp
huyện họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo đến UBND.
Chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày
UBND cấp huyện họp, Văn phòng HĐND và UBND chịu trách nhiệm tham mưu
giúp Chủ tịch UBND cấp huyện chuyển hồ sơ đến
các thành viên của UBND.
Hồ sơ gửi đến UBND gồm: Tờ trình và dự thảo Quyết
định, Chỉ thị; Báo cáo thẩm định; Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo Quyết định, Chỉ
thị; Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 15. Thông qua dự thảo Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo Nghị quyết của
HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện được thực hiện theo quy định của
Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND.
Mục 4. SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Ở CẤP XÃ
Điều 16. Trách nhiệm soạn thảo
Căn cứ vào chương trình xây dựng Nghị quyết, Quyết
định, Chỉ thị tại đia phương, yêu cầu, nhiệm vụ được giao, Chủ tịch UBND cấp xã
phân công cơ quan, tổ chức, cá nhân soạn thảo.
Việc soạn thảo Nghị quyết của HĐND, Quyết định,
Chỉ thị của UBND cấp xã phải căn cứ vào hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên
và thực tế địa phương để dự thảo những quy định phù hợp.
Hồ sơ cần soạn thảo gồm: Tờ trình và dự thảo Nghị
quyết, Quyết định, Chỉ thị.
Điều 17. Tổ chức lấy ý kiến
1. Sau khi
hoàn tất dự thảo, căn cứ vào tính chất, nội dung của dự thảo, Chủ tịch UBND cấp
xã lựa chọn, Quyết định phương thức lấy ý kiến, vấn đề cần lấy ý kiến về
dự thảo và giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc lấy ý kiến đối với
dự thảo Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp xã.
2. Chủ tịch UBND cấp xã phải tổ chức lấy ý kiến
của nhân dân tại các bản, tiểu khu, tổ dân phố trong các trường hợp sau đây:
a) Văn bản có nội dung quy định về mức đóng góp,
huy động vốn của dân cư địa phương.
b) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng quan trọng
đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng lớn đến đời
sống sinh hoạt của dân cư ở địa phương.
d) Văn bản có nội dung liên quan đến vấn đề quản
lý đất đai, quy hoạch, xây dựng các công trình công cộng quan trọng thuộc địa
bàn quản lý.
3. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách
nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản về những vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản.
b) Thẩm quyền ban hành văn bản.
c) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.
d) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của
dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật.
đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Điều 18. Chỉnh lý văn bản và trình HĐND, UBND
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện
việc lấy ý kiến có trách nhiệm tập hợp, tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn
bản theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND cấp xã.
Xây dựng bản tổng hợp ý kiến, văn bản giải trình
về việc tiếp thu phải được lưu trong hồ sơ dự thảo trình HĐND, UBND.
2. Chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
HĐND, UBND cấp xã phải gửi Tờ trình, dự thảo Nghị quyết, bản tổng hợp ý kiến và
các tài liệu làm căn cứ ban hành văn bản đến Thường trực HĐND và các đại biểu
HĐND.
3. Chậm nhất là 03 ngày trước ngày UBND cấp xã họp,
cơ quan, tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo có trách nhiệm gửi Tờ trình,
dự thảo Quyết định, Chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu có liên quan đến các thành viên UBND xem xét, tham gia ý kiến.
Điều 19. Thông qua dự thảo Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị
Trình tự xem xét, thông qua Nghị quyết của HĐND,
Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp xã được thực hiện theo quy định của Luật Ban
hành văn bản QPPL của HĐND và UBND.
Mục 5. BAN HÀNH VĂN BẢN TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỘT XUẤT, KHẨN CẤP
Điều 20. Việc ban hành văn bản trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
như phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự chỉ áp dụng đối
với Quyết định, Chỉ thị của UBND các cấp.
Trình tự, thủ tục ban hành Quyết định, Chỉ thị
được thực hiện theo quy định tại Điều 47, 48 Luật Ban hành văn bản QPPL của
HĐND và UBND năm 2004.
Mục 6. CÔNG BỐ VÀ NIÊM YẾT VĂN BẢN QPPL CỦA HĐND, UBND
Điều 21. Công bố, niêm yết văn bản QPPL cấp tỉnh
1. Văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND,
UBND cấp tỉnh phải được đăng toàn văn trên báo Sơn La trong thời hạn chậm nhất
là 5 (năm) ngày, kể từ ngày HĐND biểu quyết thông qua hoặc Chủ tịch UBND ký ban
hành.
Văn phòng UBND cấp tỉnh phối hợp với Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh gửi văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND,
UBND đến cơ quan báo chí để đăng báo trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày, kể
từ ngày thông qua hoặc ký ban hành.
Báo Sơn La có trách nhiệm đăng báo chậm nhất là
02 (hai) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp
tỉnh.
2. Văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp
tỉnh phải được đăng trên Công báo Sơn La chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày HĐND
thông qua hoặc Chủ tịch UBND ký ban hành. Văn bản đăng Công báo phải là bản
chính.
Văn phòng UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức
việc đăng Công báo cấp tỉnh văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cùng cấp.
Điều 22. Công bố, niêm yết văn bản QPPL cấp huyện, cấp xã
1. Văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp
huyện phải được niêm yết chậm nhất là 3 (ba) ngày, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc
Chủ tịch UBND ký ban hành. Thời gian niêm yết ít nhất là 30 (ba mươi) ngày liên
tục, kể từ ngày bắt đầu niêm yết.
2. Văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp
xã được niêm yết chậm nhất là 2 (hai) ngày, kể từ ngày HĐND thông qua hoặc Chủ
tịch UBND ký ban hành. Thời gian niêm yết ít nhất là 20 (hai mươi) ngày liên tục,
kể từ ngày niêm yết.
3. Văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp
huyện, cấp xã được niêm yết tại Trụ sở cơ quan ban hành văn bản.
Riêng đối với các văn bản quy định về các lĩnh vực
được Quy định tại Khoản 2 - Điều 18 Quy chế này ngoài việc được niêm yết tại Trụ
sở cơ quan ban hành văn bản, còn phải được niêm yết tại các địa điểm sau:
a) Nhà văn
hoá cấp huyện, cấp xã; Nhà văn hoá của bản, tiểu khu, tổ dân phố.
b) Trung tâm giáo dục cộng đồng.
c) Các điểm bưu điện - văn hóa cấp xã.
d) Các điểm tập trung dân cư khác.
3. Văn phòng
HĐND và UBND cấp huyện chịu trách nhiệm niêm yết văn bản Quy phạm pháp
luật do HĐND, UBND cấp huyện ban hành.
Cán bộ văn phòng cấp xã chịu trách nhiệm niêm yết
văn bản Quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
Việc niêm yết văn bản phải bảo đảm để người dân
tiếp cận toàn bộ nội dung của văn bản.
Văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp
huyện, cấp xã niêm yết phải là bản chính.
Chương III
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan Tư pháp
1. Tham mưu giúp UBND cùng cấp thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về công tác soạn thảo, ban hành văn bản Quy phạm pháp luật
tại địa phương.
Tổ chức thẩm định, góp ý xây dựng văn bản Quy phạm
pháp luật, phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo tiến hành hoàn chỉnh dự thảo
trình cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Căn cứ vào kế hoạch, nhiệm
vụ được giao theo dõi, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện Quy chế
này và sơ kết, tổng kết, báo cáo các nội dung có liên quan đến công tác văn bản theo quy định.
Điều 24. Trách nhiệm của Văn Phòng UBND cấp tỉnh; Văn phòng HĐND,
UBND các huyện, thành phố
1. Căn cứ Chương trình, kế hoạch ban hành văn bản
và nhiệm vụ được phân công, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND, UBND các huyện,
thành phố có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, các cơ quan được giao chủ
trì soạn thảo văn bản thực hiện đúng quy trình, tiến độ xây dựng và ban hành
văn bản Quy phạm pháp luật.
2. Không trình UBND cùng cấp các dự thảo văn bản
Quy phạm pháp luật chưa thực hiện đúng quy trình xây dựng và ban hành văn bản
Quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 25. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan
1. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao tổ
chức thực hiện nghiêm túc theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Trong quá trình soạn thảo văn bản có trách
nhiệm phối hợp, tiếp thu ý kiến thẩm định, góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân
để hoàn thiện dự thảo trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Kịp thời tham mưu với cơ quan có thẩm quyền
ban hành mới, sửa đổi, bãi bỏ, hủy bỏ các văn bản để thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu
trong quản lý, chỉ đạo điều hành tại địa phương .
Điều 26. Trách nhiệm của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã
1. Chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình xây dựng, ban hành văn bản Quy phạm pháp luật phù hợp với quy định của
pháp luật và yêu cầu thực tiễn tại địa phương.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị
trực thuộc thực hiện nghiêm công tác xây dựng, soạn thảo và ban hành văn bản
Quy phạm pháp luật theo quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật khác
có liên quan.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Kinh phí bảo đảm cho công tác soạn thảo, ban hành văn bản
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác soạn thảo, ban
hành văn bản được dự toán chung trong kinh phí hoạt động thường xuyên
hàng năm của cơ quan có thẩm quyền, do ngân sách Nhà nước cấp.
Việc quản lý, sử dụng và quyết toán được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm hướng
dẫn các cơ quan, tổ chức liên quan lập dự toán và đề nghị cấp kinh phí bảo đảm
cho công tác soạn thảo, ban hành văn bản trình HĐND, UBND cùng cấp
xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Khen thưởng, xử lý vi phạm, khiếu nại, tố cáo
và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao có thành tích xuất sắc trong công tác soạn thảo,
ban hành văn bản thì được xem xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi
đua khen thưởng và các quy định khác có liên quan.
2. Nếu
có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy từng trường hợp cụ thể sẽ bị xử lý theo
Quy định tại Điều 34 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản Quy phạm pháp luật và các quy định khác
có liên quan; đồng thời là cơ sở để đánh giá xếp loại cán bộ, công chức và bình
xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với tập thể, cá nhân đó.
3. Việc khiếu nại, tố cáo và thẩm quyền,
thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 29. Tổ chức thực hiện
1. Việc ban hành văn bản QPPL trên
địa bàn tỉnh Sơn La phải tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật hiện hành và
Quy chế này.
2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện Quy chế này. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ Quy chế, Sở Tư pháp
thống nhất với Văn phòng UBND tỉnh và các ngành liên quan đề xuất UBND tỉnh xem
xét, Quyết định./.