ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
05/2011/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 144/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ quy
định về công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong xây dựng
và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản
lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 11/2007/TT-BXD ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm
2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 12 năm 2008 của
Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc
ngành xây dựng;
Căn cứ Thông báo số 45-TB/TU ngày 29 tháng 11 năm 2010 của Ban Thường vụ Thành ủy
thành phố Hồ Chí Minh về chủ trương thực hiện Đồ án Quy hoạch phát triển vật liệu
xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng thành phố Hồ
Chí Minh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 9733/TTr-SXD-QLVLXD ngày
07 tháng 12 năm 2010 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số
4587/STP-VB ngày 03 tháng 11 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong
công tác quản lý Nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể
từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở
Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Thường trực Ban An toàn giao thông
thành phố, Cục trưởng Cục Thống kê thành phố, Cục trưởng Cục Hải quan thành phố,
Trưởng Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận - huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thành Tài
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND, ngày 25 tháng 01 năm 2011
của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định
về hình thức, nội dung, nguyên tắc, trách nhiệm trong quan hệ phối hợp hoạt động
giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác quản lý vật liệu xây dựng trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
2. Đối tượng điều chỉnh: Các
cơ quan quản lý Nhà nước liên quan đến lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Thực hiện trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của các cơ quan quản lý Nhà nước để
nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện công tác quản lý vật liệu xây dựng trên
địa bàn thành phố, bảo đảm tính thống nhất, không chồng chéo trong hoạt động quản
lý và không gây phiền hà cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật
liệu xây dựng.
2. Thực hiện theo đúng nguyên
tắc, nghiệp vụ, chuyên môn, chế độ bảo mật của mỗi cơ quan, bảo đảm kết quả phối
hợp đạt chất lượng và thời gian yêu cầu.
3. Bảo đảm tính khách quan
trong quá trình phối hợp. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải
được bàn bạc, giải quyết theo đúng quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ
của các cơ quan liên quan. Đối với những vấn đề chưa thống nhất ý kiến, cơ quan
chủ trì có trách nhiệm tổng hợp báo cáo và đề xuất hướng giải quyết trình Ủy
ban nhân dân thành phố.
Điều 3.
Phương thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung
của công tác quản lý vật liệu xây dựng, cơ quan chủ trì quyết định việc áp dụng
các phương thức phối hợp sau:
1. Lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Tổ chức họp.
3. Khảo sát, điều tra.
4. Lập tổ chức phối hợp liên
cơ quan.
5. Cung cấp thông tin theo
yêu cầu của cơ quan chủ trì hoặc cơ quan phối hợp và thông tin cho cơ quan phối
hợp về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
đó.
Điều 4. Nội
dung công tác phối hợp quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố
1. Tổ chức lập, thẩm định các
quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của thành phố đảm bảo phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu
xây dựng vùng, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu, với chủ trương
không khai thác tài nguyên và sản xuất vật liệu xây dựng (đất, cát, đá, xi măng,
gạch, thép, gỗ,…) trên địa bàn thành phố; có kế hoạch, lộ trình di dời các cơ sở
sản xuất vật liệu xây dựng nêu trên đang hoạt động đến các địa phương có quy hoạch
phù hợp; liên kết với các tỉnh xây dựng vùng nguyên liệu và tổ chức sản xuất vật
liệu xây dựng đáp ứng yêu cầu của thành phố, tiến tới hình thành trung tâm giao
dịch vật liệu xây dựng cao cấp của cả nước và khu vực Đông Nam Á; quản lý và tổ
chức thực hiện quy hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; nâng
cao hiệu lực quản lý Nhà nước ngành vật liệu xây dựng.
2. Quản lý và tổ chức thực hiện
các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng đã được phê duyệt trên địa bàn thành phố (nếu có)
theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn các hoạt động thẩm
định, đánh giá về: công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng (nếu có); công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất
lượng sản phẩm vật liệu xây dựng.
4. Tổ chức thẩm định các dự
án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản
xuất xi măng (nếu có chủ trương của Ủy ban nhân dân thành phố).
5. Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật
địa phương để áp dụng trong phạm vi của thành phố đối với sản phẩm, hàng hóa vật
liệu xây dựng đặc thù, các yêu cầu cụ thể về môi trường phù hợp với đặc điểm và
trình độ phát triển kinh tế xã hội của thành phố.
6. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động,
môi trường trong các hoạt động: khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây
dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng.
7. Quản lý, hướng dẫn và kiểm
tra việc đảm bảo các điều kiện theo quy định đối với hoạt động kinh doanh mặt
hàng vật liệu xây dựng kinh doanh có điều kiện.
8. Quản lý, kiểm tra chất lượng
các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử
dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn thành phố theo quy định của
pháp luật.
9. Theo dõi, tổng hợp tình
hình đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản
xuất xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn thành phố.
10. Tổ chức nghiên cứu, công
bố định kỳ giá vật liệu xây dựng.
Điều 5.
Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan chủ trì
1. Đối với nhiệm vụ xây dựng
chính sách, chiến lược, quy hoạch; công tác thẩm định; tổ chức tập huấn, hướng
dẫn, hội thảo, triển lãm:
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện,
trong đó xác định nhiệm vụ của từng cơ quan phối hợp.
b) Tổ chức các hoạt động phối
hợp theo kế hoạch đã được thủ trưởng cơ quan chủ trì ký ban hành.
c) Yêu cầu cơ quan phối hợp cử
cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tham gia công tác phối hợp; thông báo cho cơ
quan phối hợp về tình hình tham gia của cán bộ, công chức được cử tham gia phối
hợp; duy trì mối liên hệ với các cơ quan phối hợp và đôn đốc việc thực hiện nhiệm
vụ phối hợp đã được phân công của các cơ quan đó.
d) Cung cấp thông tin, tài liệu
cần thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp và các điều kiện bảo đảm khác cho
công tác phối hợp.
đ) Tập hợp đầy đủ và tổ chức
nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của các cơ quan phối hợp.
e) Báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố về kết quả thực hiện; đề xuất phương án cuối cùng đối với vấn đề còn
có ý kiến khác nhau và giải thích lý do không tiếp thu ý kiến của cơ quan phối
hợp.
g) Lưu trữ hồ sơ theo quy định.
2. Đối với nhiệm vụ kiểm tra
việc thực hiện các quy định pháp luật, quy hoạch đã phê duyệt:
a) Xây dựng kế hoạch kiểm
tra, trong đó xác định thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra, trách nhiệm của
từng cơ quan phối hợp; gửi kế hoạch kiểm tra cho cơ quan phối hợp, cơ quan được
kiểm tra và Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Thủ trưởng cơ quan chủ trì
ban hành quyết định thành lập tổ chức phối hợp kiểm tra; thực hiện kiểm tra
theo kế hoạch đã được Thủ trưởng cơ quan chủ trì ký ban hành; thực hiện trách
nhiệm và quyền hạn quy định tại các điểm c, d, g khoản 1 Điều này.
c) Báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố về kết quả kiểm tra và đề xuất phương án xử lý; chịu trách nhiệm về
tiến độ công tác kiểm tra và tính chính xác của báo cáo kiểm tra.
Điều 6.
Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan phối hợp
1. Tham gia các hoạt động phối
hợp; từ chối phối hợp nếu nội dung phối hợp không liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp.
2. Cử cán bộ, công chức đáp ứng
yêu cầu tham gia công tác phối hợp; tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ, công
chức tham gia phối hợp.
3. Cho ý kiến kịp thời về vấn
đề mà cán bộ, công chức được cử phối hợp báo cáo; được quyền bảo lưu ý kiến.
4. Tuân thủ thời hạn góp ý kiến
về những vấn đề theo yêu cầu của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về chất lượng
và tính nhất quán của các ý kiến trong các hoạt động phối hợp của cơ quan mình.
5. Cung cấp và chịu trách nhiệm
về sự chính xác của thông tin, số liệu đã cung cấp.
6. Yêu cầu cơ quan chủ trì
cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác phối hợp.
7. Đề nghị cơ quan chủ trì điều
chỉnh thời gian phối hợp để đảm bảo chất lượng công tác phối hợp; nếu cơ quan
chủ trì không chấp thuận vì lý do bảo đảm tiến độ thì phải tuân thủ.
8. Báo cáo cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền khi cơ quan chủ trì không yêu cầu tham gia các hoạt động phối hợp
có liên quan.
Điều 7.
Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp
1. Thực hiện nhiệm vụ được
phân công; chấp hành kế hoạch công tác phối hợp của cơ quan chủ trì.
2. Thường xuyên báo cáo Thủ
trưởng cơ quan về công tác phối hợp; chủ động tham gia đề xuất ý kiến, xin ý kiến
Thủ trưởng cơ quan khi cần thiết; tuân thủ chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan trong
việc phát biểu ý kiến về những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan.
3. Bảo lưu quan điểm khi ý kiến
của mình khác với ý kiến của cơ quan, tổ chức khác.
4. Được Thủ trưởng cơ quan tạo
điều kiện về thời gian để hoàn thành các nhiệm vụ phối hợp.
5. Được khen thưởng khi hoàn
thành tốt nhiệm vụ phối hợp và chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền khi không hoàn thành nhiệm vụ phối hợp.
Chương
II
TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ CỦA
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 8. Sở
Xây dựng
1. Chủ trì và chủ động phối hợp
với các cơ quan có liên quan thực hiện các nội dung được nêu tại Điều 4.
2. Định kỳ ngày 15 tháng 6 và
ngày 15 tháng 12 hàng năm tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân thành
phố công tác quản lý Nhà nước về vật liệu xây dựng theo quy định tại Quyết định
số 28/2007/QĐ-BXD ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng về ban hành Hệ thống
chỉ tiêu và chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành xây dựng.
3. Định kỳ hàng năm báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố về tình hình phối hợp theo quy định của Quy chế này.
Điều 9. Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với Sở
Xây dựng hướng dẫn các hoạt động quản lý nhà nước về môi trường trong lĩnh vực
vật liệu xây dựng.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng
thực hiện các nội dung sau:
a) Cung cấp thông tin về: Quy
hoạch khoáng sản, trữ lượng các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa
bàn thành phố; tài liệu, thông tin về tình hình cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép
của các tổ chức, cá nhân đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản, khai thác tận
thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng.
b) Thẩm định các dự án đầu tư
khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi
măng (nếu có) theo phân cấp của Chính phủ và phân công của Ủy ban nhân dân
thành phố.
c) Kiểm tra điều kiện năng lực
và việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường và các quy định khác của
các tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật
liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng, sản xuất vật liệu xây dựng theo
quy định của pháp luật.
3. Định kỳ ngày 15 tháng 6 và
ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình cấp
phép, gia hạn, trả lại, chuyển nhượng, tiếp tục thực hiện quyền khai thác, chế
biến khoáng sản để sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố, đồng thời
gửi Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng.
Điều 10.
Sở Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế chính sách,
kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp vật liệu xây dựng: xúc tiến thương mại,
triển lãm hàng hóa và hội chợ về vật liệu xây dựng nhằm giúp doanh nghiệp mở rộng
thị trường (trong và ngoài nước) tiêu thụ sản phẩm, tạo dựng môi trường cho
doanh nghiệp phát triển.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở
Xây dựng và các cơ quan có liên quan trong việc quy hoạch xây dựng các cụm công
nghiệp vật liệu xây dựng.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị
liên quan tổ chức xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới
công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng và di dời địa điểm sản xuất vào khu quy hoạch
và vùng phụ cận.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng
thực hiện các nội dung sau:
a) Tham gia góp ý về công tác
quy hoạch, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng (nếu
có).
b) Quản lý, kiểm tra điều kiện
hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng về
nhãn mác, xuất xứ của vật liệu xây dựng lưu thông trên thị trường.
c) Kiểm tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật đối với tổ chức, cá nhân hoạt động về vật liệu xây dựng
theo quy định của pháp luật.
d) Thẩm định các dự án đầu tư
khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi
măng theo phân cấp của Chính phủ và phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
đ) Tham gia Tổ công tác công
bố giá vật liệu xây dựng.
Điều 11.
Sở Khoa học và Công nghệ
1. Phối hợp với Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn việc áp dụng và
công bố sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng phù hợp quy chuẩn kỹ thuật.
b) Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật
địa phương đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng đặc thù, yêu cầu cụ thể
về điều kiện môi trường, đảm bảo phù hợp với đặc điểm và sự phát triển kinh tế
xã hội của thành phố; trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
c) Quản lý, kiểm tra điều kiện
hoạt động của các cơ sở khai thác, sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu
xây dựng về thiết bị, công nghệ trong đầu tư khai thác, chế biến, sản xuất vật
liệu xây dựng.
d) Kiểm tra chất lượng các sản
phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng tại
các công trình xây dựng trên địa bàn thành phố.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện tiêu chuẩn công bố áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng.
e) Tham gia Tổ công tác công
bố giá vật liệu xây dựng.
2. Định kỳ 6 tháng, năm cung
cấp thông tin cho Sở Xây dựng về các doanh nghiệp và sản phẩm, hàng hóa vật liệu
xây dựng công bố hợp chuẩn.
Điều 12.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Sở Xây dựng
cung cấp thông tin về tình hình hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng của
các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Định kỳ hàng tháng cung cấp cho Sở Xây
dựng danh sách doanh nghiệp được cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
giấy chứng nhận đầu tư, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp tạm ngưng hoặc bị cấm
hoạt động, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh
nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực vật liệu xây dựng để tổng
hợp báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy
ban nhân dân quận - huyện kiểm tra hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng của
doanh nghiệp sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng
nhận đầu tư.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng
cùng các đơn vị có liên quan tổ chức quản lý và thực hiện quy hoạch sau khi được
Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Điều 13.
Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng xem xét bố trí vốn cho công tác lập quy hoạch phát
triển vật liệu xây dựng từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế.
2. Phối hợp các Sở - ngành có
liên quan hướng dẫn các chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công
nghệ hiện đại khi chấm dứt hoạt động các cơ sở sản xuất có công nghệ lạc hậu,
gây ô nhiễm môi trường và hiệu quả kinh tế thấp.
3. Tham gia Tổ công tác công
bố giá vật liệu xây dựng.
Điều 14.
Sở Quy hoạch - Kiến trúc
1. Cung cấp thông tin về quy
hoạch xây dựng của thành phố, đặc biệt là các khu vực không được phép đầu tư sản
xuất cho các cơ quan quản lý nhà nước để làm cơ sở định hướng xây dựng các khu
công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng tập trung.
2. Tham gia ý kiến với Sở Xây
dựng về các đồ án quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của thành phố; quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản
xuất xi măng (nếu có).
Điều 15.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với đơn
vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
vật liệu xây dựng thực hiện các quy định của pháp luật về: bảo hộ lao động, an
toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy, nổ.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở
Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân quận - huyện tổ chức kiểm
tra đối với máy móc, thiết bị đưa vào sản xuất, chế biến, khai thác trong lĩnh
vực vật liệu xây dựng (nếu có) đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn, vệ sinh lao động
theo quy định.
Điều 16.
Sở Giao thông vận tải
1. Cung cấp thông tin về quy
hoạch các tuyến đường cấm, giờ cấm đối với các phương tiện vận tải lưu thông
cho Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân các quận, huyện để làm cơ sở quy định các địa
điểm sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
2. Tham gia có ý kiến với Sở
Xây dựng về các đồ án quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của thành phố.
3. Tham gia Tổ công tác công
bố giá vật liệu xây dựng.
Điều 17.
Cục Thống kê thành phố
1. Chủ trì, phối hợp với Sở
Xây dựng xây dựng các phương án điều tra thống kê, tổ chức điều tra về tình
hình hoạt động của các doanh nghiệp khai thác, chế biến, sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng
cung cấp thông tin về doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.
Điều 18.
Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố
1. Phối hợp với Sở Xây dựng
và các cơ quan có liên quan:
a) Hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động
trong sản xuất vật liệu xây dựng, các quy định pháp luật về kinh doanh vật liệu
xây dựng cho các đơn vị hoạt động vật liệu xây dựng trong phạm vi các khu công
nghiệp và chế xuất trên địa bàn thành phố.
b) Kiểm tra chất lượng sản phẩm
hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất đối với các đơn vị hoạt động về lĩnh vực
vật liệu xây dựng trong phạm vi các khu công nghiệp và chế xuất trên địa bàn
thành phố.
2. Công bố, hướng dẫn và quản
lý thực hiện quy hoạch tại các khu chế xuất, khu công nghiệp trên địa bàn, thường
xuyên tổ chức rà soát, kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất nhằm tạo điều kiện thuận lợi để
các đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng được hoạt động trong khu công nghiệp, khu
chế xuất (về địa điểm sản xuất, diện tích sản xuất…).
3. Phối hợp với Sở Xây dựng
cung cấp thông tin về tình hình hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng của
các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Định kỳ 6 tháng, hàng năm cung cấp
thông tin cho Sở Xây dựng về tình hình sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng của
các đơn vị hoạt động lĩnh vực vật liệu xây dựng trong phạm vi các khu công nghiệp
và chế xuất để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 19.
Cục Hải quan thành phố
1. Phối hợp với Sở Xây dựng
cung cấp thông tin về tình hình hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng của các
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Định kỳ 6 tháng, hàng năm cung cấp cho Sở
Xây dựng thông tin về chủng loại, số lượng, thương hiệu, xuất xứ và các thông
tin liên quan về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, thiết bị nhập khẩu phục vụ sản xuất vật
liệu xây dựng, để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng
và cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong công tác quản lý chất lượng hàng
hóa vật liệu xây dựng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
Điều 20.
Ủy ban nhân dân các quận - huyện
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Cục Thống kê thành phố và Sở Xây dựng thực hiện các cuộc điều tra thống
kê các tổ chức, cá nhân thực tế khai thác, chế biến, sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng (số lượng, quy mô và chủng loại) trên địa bàn theo phương án điều
tra của thành phố.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng
và các cơ quan có liên quan kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu
xây dựng trên địa bàn định kỳ hàng năm.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở
Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Công Thương, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Thường trực Ban An toàn giao thông thành phố thực hiện việc
quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng,
nơi để phế thải vật liệu xây dựng phù hợp với quy hoạch của địa phương; hàng
năm có khảo sát và điều chỉnh lại các quy định khu vực, đường phố, địa điểm cho
phù hợp với tình hình thực tế.
4. Quản lý các hoạt động khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn, tăng cường công tác kiểm
tra các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
phát hiện và xử lý các sai phạm trên địa bàn; báo cáo kịp thời và đề xuất giải
pháp xử lý cho Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố nếu vượt quá thẩm quyền
giải quyết.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định các mỏ khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn (nếu có) để đưa vào quy hoạch
thăm dò, khai thác nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng của thành phố.
6. Tham gia Tổ công tác công
bố giá vật liệu xây dựng.
7. Định kỳ hàng tháng cung cấp
cho Sở Xây dựng danh sách hộ kinh doanh đăng ký cấp mới, thay đổi nội dung kinh
doanh, tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt kinh doanh, bị thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng để tổng hợp báo cáo Bộ
Xây dựng và Ủy ban nhân dân thành phố.
8. Định kỳ ngày 10 tháng 6 và
ngày 10 tháng 12 hàng năm và đột xuất báo cáo về Sở Xây dựng tình hình hoạt động
của các tổ chức, cá nhân khai thác, chế biến, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng trên địa bàn; tình hình thực hiện Quy định khu vực đường phố, địa điểm
kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi đổ phế thải vật liệu xây dựng.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21.
Các Sở - ban - ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các
quận - huyện căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm tổ chức,
thực hiện Quy chế này.
Điều 22.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn,
vướng mắc, các cơ quan phản ảnh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, giải quyết./.