HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 74/NQ-HĐND
|
Quảng Ninh, ngày
09 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 6 HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH KHÓA XIV, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIV - KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Trên cơ sở nội dung chất vấn,
trả lời chất vấn và kết luận của Chủ tọa tại Kỳ họp thứ 6, Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa XIV thống nhất.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá cao tinh thần trách
nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc lựa chọn nội dung đề nghị
chất vấn là những vấn đề trọng tâm, trọng điểm được cử tri, Nhân dân quan tâm
và đáp ứng cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành chung của tỉnh. Đồng thời,
ghi nhận tinh thần nghiêm túc, trách nhiệm, cầu thị trong trả lời chất vấn của
các đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực xây dựng cơ bản,
xây dựng chính quyền và các đồng chí ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh là giám đốc
các sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên - Môi trường, Y tế,
Giáo dục - Đào tạo, Công thương.
Điều 2.
Hội đồng nhân dân tỉnh ghi nhận các giải pháp, cam kết của
Ủy ban nhân dân tỉnh, của đồng chí giám đốc các sở: Nội vụ, Tài chính, Giáo dục
- Đào tạo, Y tế trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Yêu cầu Ủy
ban nhân dân tỉnh, giám đốc các sở, ngành, thủ trưởng các cơ quan chức năng có
liên quan tập trung thực hiện những cam kết và triển khai đồng bộ các giải pháp
để khẩn trương khắc phục những tồn tại, hạn chế, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong
công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực được chất vấn tại kỳ họp, báo cáo Hội
đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp tiếp theo. Đồng thời, đề nghị Ủy ban nhân dân
tỉnh tập trung thực hiện tốt một số nội dung cụ thể sau:
1. Về sắp xếp tổ chức bộ máy
tinh gọn và tinh giản biên chế
- Tiếp tục thực hiện nghiêm
túc, hiệu quả chỉ đạo của Trung ương Đảng, trọng tâm là Nghị quyết số 18-NQ/TW,
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 27/10/2017 Hội nghị Trung ương 6 khóa XII, Nghị quyết
số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị khóa XI, Nghị quyết số 102/NQ-CP
ngày 03/7/2020 của Chính phủ, Chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày
05/02/2018 của Tỉnh ủy bảo đảm phù hợp và sát với thực tiễn.
- Sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ
máy, tinh giản biên chế phải đảm bảo sự ổn định, không thực hiện “cào bằng” việc
tinh giản biên chế giữa các sở, ngành, địa phương, vùng miền, lĩnh vực; cơ cấu
lại gắn với nâng cao chất lượng, sử dụng hiệu quả đội ngũ, cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động, thu hút nhân tài vào làm việc trong các cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
- Khẩn trương xây dựng Kế hoạch,
phương án tổng thể thực hiện lộ trình tinh giản biên chế và số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập đến năm 2025 theo đúng quy định của
Trung ương (các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh xây dựng Đề án tự chủ đối
với các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường xuyên để xác định số lượng
người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp theo quy định). Dành ít nhất
50% chỉ tiêu biên chế tuyển mới hằng năm sau khi đã thực hiện tinh giản biên chế
theo quy định để tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đào tạo, bồi dưỡng,
tạo nguồn cán bộ chiến lược cho tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
chủ trương tinh giản biên chế, giảm số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân
sách gắn với đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập, trọng tâm thực hiện hiệu quả xã
hội hóa dịch vụ công, nhất là xã hội hóa cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông ở những nơi có điều kiện và các cơ sở y tế đảm bảo đúng nguyên tắc lớp học
phải có giáo viên, giường bệnh phải có bác sỹ, thực hiện tinh giản nhưng không
làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ phục vụ người dân.
- Khẩn trương ban hành định mức
kinh tế kỹ thuật áp dụng trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo để làm căn cứ xây dựng,
phê duyệt đơn giá, giá dịch vụ giáo dục - đào tạo, dự toán kinh phí cung cấp dịch
vụ giáo dục - đào tạo, góp phần giảm số lượng người hưởng lương từ ngân sách.
Xây dựng lộ trình cụ thể về chuyển đổi mô hình hoạt động tại một số cơ sở giáo
dục mầm non, phổ thông công lập ra ngoài công lập hoặc thực hiện lộ trình tự chủ
ở những nơi có điều kiện (Hạ Long, Cẩm Phả, Móng Cái, Uông Bí, Đông Triều, Quảng
Yên). Xây dựng, triển khai Đề án phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập để
đáp ứng nhu cầu của Nhân dân, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ em.
- Nghiên cứu, tham mưu chính
sách thu hút, trọng dụng nhân tài công tác trong khu vực công, đặc biệt trong
lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học - công nghệ… để đáp ứng nguồn nhân lực cho
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xây dựng và triển khai Đề án
“Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ, cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ
dân tộc thiểu số”.
- Thực hiện cải cách chính sách
tiền lương theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày
16/8/2018; Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban
Chấp hành Trung ương khóa XII trên cơ sở tiếp tục hoàn thiện Danh mục vị trí việc
làm, bản mô tả công việc, xác định cơ cấu công chức, viên chức, hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức.
- Bố trí đủ nguồn lực và có cơ
chế, chính sách phù hợp đối với những cán bộ, công chức, viên chức chịu tác động
trực tiếp trong quá trình sắp xếp, cơ cấu lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế.
2. Về công tác quản lý, sử dụng
tài sản công
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm
của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị gắn với trách nhiệm của người đứng đầu,
đảm bảo nguyên tắc trong công tác quản lý tài sản công: Tất cả tài sản công đều
phải được nhà nước giao quản lý sử dụng cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo
đúng quy định của pháp luật; phải được lập hồ sơ quản lý, khai thác, thống kê,
kế toán… đầy đủ; việc quản lý, sử dụng tài sản công phải công khai, minh bạch,
hiệu quả, đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí, lợi ích nhóm.
- Hoàn thành các thủ tục sắp xếp,
xử lý tài sản nhà đất, trụ sở dôi dư sau sáp nhập, giải thể, chuyển đổi mô hình
hoạt động chậm nhất trước ngày 30/9/2021 để phát huy hiệu quả sử dụng, tránh
lãng phí. Việc sử dụng tài sản công để cho thuê, liên doanh phải lập đề án
trình cấp thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện, đảm bảo tài sản công được sử
dụng đúng mục đích, tránh lãng phí, hư hại.
- Rà soát các quy định pháp luật
để sửa đổi, bổ sung văn bản quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng và khai thác
tài sản công, nhất là các tài sản hình thành sau đầu tư như giao thông, thủy lợi,
thiết chế văn hóa…; triển khai ứng dụng phần mềm quản lý tài sản công và xây dựng
Cơ sở dữ liệu về tài sản công để nâng cao hiệu quả công tác quản lý; kiện toàn
bộ máy quản lý tài sản công từ tỉnh đến cơ sở. Thực hiện bồi dưỡng thường xuyên
để nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác quản lý công sản tại các sở, ngành
và địa phương theo hướng chuyên nghiệp và áp dụng công nghệ quản lý hiện đại.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra việc quản lý, sử dụng tài sản công; xử lý kịp thời, nghiêm minh các tổ
chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng
tài sản công theo đúng quy định của pháp luật.
- Tăng cường công tác phổ biến
giáo dục pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công nhằm nâng cao nhận thức,
trang bị đầy đủ kiến thức về pháp luật cho các cơ quan quản lý nhà nước về tài
sản công, các cơ quan thực hiện quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu đối với tài sản
công, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp được giao quản lý, sử dụng tài sản
công.
3. Về công tác phòng, chống dịch
COVID-19
- Xây dựng Kế hoạch triển khai
Chiến lược tổng thể phòng, chống dịch theo Nghị quyết số 128/NQ-CP của Chính phủ,
bảo đảm vận hành thông suốt, thống nhất, với các phương án, kịch bản cụ thể,
sát với tình hình thực tiễn, trong đó chú trọng các giải pháp huy động, phân bổ
và sử dụng hiệu quả nguồn lực cho phòng, chống dịch; đẩy mạnh việc xã hội hóa,
kết hợp công - tư trong công tác phòng, chống dịch, có cơ chế huy động hiệu quả
các tổ chức y tế tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ y tế trong phòng, chống dịch.
- Khẩn trương hoàn thành và triển
khai Đề án “Nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng và y tế điều trị; chất lượng
chăm sóc bảo vệ sức khỏe Nhân dân giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm
2030”.
- Thực hiện rà soát, nâng cao
năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế cơ sở, y tế dự phòng, y tế học đường; chủ
động, tích cực huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, có kế hoạch, phương
án, giải pháp cụ thể để trang bị kịp thời, đầy đủ vật tư, trang thiết bị, sinh
phẩm xét nghiệm, vắc xin, thuốc điều trị... tại 100% cơ sở y tế bảo đảm sẵn
sàng ứng phó với mọi tình huống dịch bệnh, nhất là chuẩn bị đủ số lượng kit
test dự phòng và các vật tư thiết yếu cho tình huống dịch diễn biến xấu
- Tăng cường đào tạo và đào tạo
lại đối với đội ngũ cán bộ y tế các tuyến; có chính sách đãi ngộ, đặc thù, chế
độ thâm niên nghề nghiệp đối với lực lượng y tế, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng
xa, miền núi trong lĩnh vực y tế dự phòng, y tế cơ sở, y tế học đường.
- Chủ động xây dựng và triển
khai kế hoạch, phương án tiêm vắc xin mũi thứ 3 cho người dân từ 18 tuổi trở
lên có chỉ định tiêm cơ bản xong trong Quý I năm 2022, tiêm vét trong Quý II
năm 2022. Tiếp tục tập trung rà soát các trường hợp chưa tiêm vắc xin phòng
COVID-19, đẩy mạnh tuyên truyền, vận động tham gia tiêm chủng nhằm bảo vệ bản
thân, gia đình và cộng đồng.
- Tăng cường xét nghiệm sàng lọc,
tầm soát chủ động, thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm đối với các đối tượng,
khu vực, địa bàn có nguy cơ, đặc biệt quan tâm tới các đối tượng “bảo vệ trọng
điểm” (trẻ em dưới 12 tuổi, nhất là học sinh chưa được tiêm vắc xin, người từ
65 tuổi trở lên, người có bệnh nền, không thể tiêm vắc xin). Thực hiện xét nghiệm
đối với 100% các trường hợp có biểu hiện ho, sốt, khó thở,… nhằm phát hiện sớm
các ca bệnh, nhất là ca bệnh liên quan đến biến chủng Omicron, bảo đảm không để
bị động, bất ngờ về ca bệnh, ổ dịch. Cập nhật kịp thời, đầy đủ dữ liệu về kết
quả tiêm chủng, xét nghiệm sàng lọc trên hệ thống cơ sở dữ liệu để quản lý,
theo dõi đồng bộ, thống nhất trong toàn tỉnh.
- Khi xuất hiện các ca bệnh, ổ
dịch mới phải khẩn trương đánh giá sát, đúng tình hình nhằm khoanh vùng gọn nhất,
“thần tốc” xét nghiệm, nhanh chóng cô lập ca bệnh, chặn đứng nguồn lây, khóa chặt
ổ dịch trong thời gian ngắn nhất; không để dịch lây lan rộng tại các cơ sở giáo
dục, y tế, trụ sở cơ quan, khu đông dân cư, chung cư, chợ, siêu thị, nhà máy,
xí nghiệp,… Thực hiện điều trị F0 thể nhẹ, không triệu chứng tại cơ sở, cách ly
F1 tại nhà, tại nhà trọ có kiểm soát, giám sát chặt chẽ, kịp thời đưa dịch vụ y
tế, an sinh xã hội đến gần dân nhất, sát dân nhất và sớm nhất có thể.
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về giá, đấu thầu và mua sắm trong lĩnh vực y tế; đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định pháp luật
trong lĩnh vực y tế, không để nảy sinh tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích
nhóm.
- Tiếp tục tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền để nâng cao ý thức, trách nhiệm và năng lực tự ứng phó
của người dân, người lao động, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; tuân thủ
nghiêm quy định 5K, quét mã QR, chủ động khai báo y tế hằng ngày, khai báo di
chuyển nội địa.
Điều 3.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện Nghị quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp thường lệ
giữa năm 2022 theo quy định.
2. Thường trực, các ban, các tổ
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa XIV, Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2021 và có
hiệu lực từ ngày thông qua./.