QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số: 47/2022/QH15
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 6 năm 2022
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI NĂM 2023
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng
nhân dân số 87/2015/QH13;
Sau khi xem xét Tờ trình số
221/TTr-UBTVQH15 ngày 20 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về dự
kiến Chương trình giám sát của Quốc hội năm 2023; Báo cáo số 234/BC-UBTVQH15
ngày 01 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội tiếp thu, giải trình ý
kiến các vị đại biểu Quốc hội về dự kiến Chương trình giám sát của Quốc hội năm
2023;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nội dung chương trình giám sát
1. Tại kỳ họp thứ
5
a) Xem xét các báo
cáo của Chính phủ về: đánh giá bổ sung kết quả thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2022; tình hình thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước những tháng đầu năm 2023; báo
cáo tài chính nhà nước năm 2021; báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm
2021; báo cáo về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022;
b) Xem xét báo
cáo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị
của cử tri gửi đến kỳ họp thứ 4;
c) Tiến hành chất
vấn và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội;
d) Xem xét báo
cáo giám sát chuyên đề “Việc huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phục
vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19; việc thực hiện chính sách, pháp luật về
y tế cơ sở, y tế dự phòng”;
đ) Xem xét báo
cáo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thực hiện kiến nghị giám sát của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc
hội và đại biểu Quốc hội (nếu có);
e) Xem xét các báo
cáo khác của các cơ quan hữu quan theo quy định của pháp luật.
2. Tại kỳ họp thứ
6
a) Xem xét các báo
cáo của Chính phủ về:
- Đánh giá giữa
kỳ kết quả triển khai thực hiện các kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 về:
phát triển kinh tế - xã hội, cơ cấu lại nền kinh tế, đầu tư công trung hạn, tài
chính quốc gia và vay, trả nợ công;
- Kết quả thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2023, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân
sách trung ương năm 2024; kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2023 và dự
kiến kế hoạch đầu tư công năm 2024;
- Kết quả triển
khai thực hiện các nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 -
2025: Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
- Tình hình thực
hiện Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng
01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục
hồi và phát triển kinh tế - xã hội;
- Công tác
phòng, chống tham nhũng và tiêu cực; công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm
pháp luật, công tác thi hành án;
- Công tác triển
khai thi hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội;
- Việc thực hiện
mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới;
- Kết quả hoạt động
và việc quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống tác hại thuốc lá năm 2021 và năm
2022; kết quả 2 năm (2022, 2023) thực hiện Nghị quyết số 68/2013/QH13 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện
chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân; tình
hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng Quỹ Bảo
hiểm xã hội năm 2022; tình hình thực hiện quản lý và sử dụng Quỹ Bảo hiểm y tế
năm 2022;
- Tình hình thực
hiện Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành theo Nghị quyết số 94/2015/QH13 và Nghị quyết số 95/2019/QH14;
- Tình hình thực
hiện Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc-Nam phía Đông giai đoạn
2021 - 2025 theo Nghị quyết số 44/2022/QH15.
b) Xem xét các báo
cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; các báo cáo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ 5; kết
quả tiếp công dân, xử lý đơn thư và giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân gửi đến Quốc hội;
c) Xem xét các Báo
cáo của thành viên Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước về việc thực hiện một số nghị quyết
của Quốc hội khóa XIV về giám sát chuyên đề, chất vấn và nghị quyết của Quốc hội
về giám sát chuyên đề, chất vấn từ đầu nhiệm kỳ khóa XV đến hết kỳ họp thứ 4;
d) Tiến hành chất
vấn và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội;
đ) Xem xét báo
cáo giám sát chuyên đề “Việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Quốc hội
về các Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021
- 2025, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030”;
e) Lấy phiếu tín
nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
g) Xem xét các báo
cáo kết quả giám sát chuyên đề của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; các báo cáo công
tác năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc
hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm
toán nhà nước;
h) Xem xét báo
cáo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thực hiện kiến nghị giám sát của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc
hội và đại biểu Quốc hội (nếu có);
i) Xem xét các báo
cáo khác của các cơ quan hữu quan theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban Thường
vụ Quốc hội ban hành kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết này; chỉ đạo, điều hòa hoạt động giám sát của Hội đồng Dân tộc, các Ủy
ban của Quốc hội; hướng dẫn Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội trong việc
thực hiện hoạt động giám sát; chỉ đạo việc theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả
thực hiện các kiến nghị sau giám sát; báo cáo kết quả thực hiện Chương trình
giám sát của Quốc hội năm 2023, làm cơ sở cho việc dự kiến Chương trình giám
sát năm 2024, bảo đảm gắn kết hoạt động giám sát với hoạt động lập pháp và quyết
định các vấn đề quan trọng của đất nước.
2. Căn cứ vào
Chương trình giám sát của Quốc hội năm 2023 và điều kiện, tình hình thực tế, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu
Quốc hội, đại biểu Quốc hội chủ động xây dựng, triển khai thực hiện chương
trình giám sát của mình, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định của pháp luật.
Tiếp tục đổi mới, giám sát đúng và trúng, chỉ rõ địa chỉ, quy rõ trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân và đề xuất hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
Trong quá trình
giám sát, cần làm rõ vấn đề, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát; sử dụng thông tin từ cơ quan kiểm toán nhà nước, thanh tra trong
quá trình tiến hành giám sát. Nghị quyết về giám sát, chất vấn cần ngắn gọn,
rõ, có các tiêu chí định lượng, mốc thời gian, trách nhiệm cụ thể của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan và giao nhiệm vụ theo dõi, giám sát việc thực
hiện các nghị quyết, kiến nghị sau giám sát.
3. Tổng Thư ký
Quốc hội, Văn phòng Quốc hội căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, nâng cao
tính chuyên nghiệp trong tổ chức thực hiện, tăng cường các điều kiện đảm bảo để
hoạt động giám sát được tiến hành một cách thuận lợi, đạt chất lượng, hiệu quả
cao.
4. Các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm báo cáo và cung cấp đầy đủ, kịp thời,
chính xác những thông tin, tài liệu cần thiết về nội dung giám sát theo yêu cầu;
thực hiện đầy đủ, kịp thời, nghiêm túc những kiến nghị sau giám sát; xác định
rõ nguyên nhân, trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc không
thực hiện hoặc thực hiện chưa tốt các kiến nghị và báo cáo kết quả thực hiện đến
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, các cơ quan của
Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ, được giao phối hợp và tổ chức thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết này.
Nghị quyết này
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 3
thông qua ngày 06 tháng 6 năm 2022.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Vương
Đình Huệ
|