CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2011/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2011
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ,
NGHỊ ĐỊNH
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này
quy định về thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật; việc áp dụng hình thức kỷ luật; thẩm
quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với công chức có hành vi vi phạm pháp
luật.
2. Nghị định này
áp dụng đối với công chức quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng
01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức.
Điều
2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật
1. Khách quan, công
bằng; nghiêm minh, đúng pháp luật.
2. Mỗi hành vi vi
phạm pháp luật chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật. Nếu công chức có nhiều hành vi
vi phạm pháp luật thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm và chịu hình thức
kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi
phạm nặng nhất, trừ trường hợp có hành vi vi phạm phải xử lý kỷ luật bằng hình
thức buộc thôi việc.
3. Trường hợp công
chức tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian đang thi hành quyết
định kỷ luật thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau:
a) Nếu có hành vi
vi phạm pháp luật bị xử lý kỷ luật ở hình thức nhẹ hơn hoặc bằng so với hình thức
kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình
thức kỷ luật đang thi hành;
b) Nếu có hành vi
vi phạm pháp luật bị xử lý kỷ luật ở hình thức nặng hơn so với hình thức kỷ luật
đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức
kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm pháp luật mới.
Quyết định kỷ
luật đang thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm quyết định kỷ luật đối với
hành vi vi phạm pháp luật mới có hiệu lực.
4. Thái độ tiếp thu,
sửa chữa và chủ động khắc phục hậu quả của công chức có hành vi vi phạm pháp luật
là yếu tố xem xét tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi áp dụng hình thức kỷ luật.
5. Thời gian chưa
xem xét xử lý kỷ luật đối với công chức trong các trường hợp quy định tại Điều 4
Nghị định này không tính vào thời hạn xử lý kỷ luật.
6. Không áp dụng
hình thức xử phạt hành chính thay cho hình thức kỷ luật.
7. Cấm mọi hành vi
xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của công chức trong quá trình xử lý kỷ luật.
Điều
3. Các hành vi bị xử lý kỷ luật
1. Vi phạm việc thực
hiện nghĩa vụ, đạo đức và văn hóa giao tiếp của công chức trong thi hành công
vụ; những việc công chức không được làm quy định tại Luật Cán bộ, công chức.
2. Vi phạm pháp luật
bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật.
3. Vi phạm quy
định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp
luật liên quan đến công chức nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều
4. Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật
1. Đang trong
thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị cho phép.
2. Đang trong
thời gian điều trị có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
3. Công chức nữ đang
trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
4. Đang bị tạm giữ,
tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về
hành vi vi phạm pháp luật.
Điều
5. Các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật
1. Được cơ quan có
thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật.
2. Phải chấp hành
quyết định của cấp trên theo quy định tại Khoản 5 Điều 9 Luật Cán
bộ, công chức.
3. Được cấp có thẩm
quyền xác nhận vi phạm pháp luật trong tình thế bất khả kháng khi thi hành công
vụ.
Chương 2.
THỜI HIỆU, THỜI HẠN XỬ LÝ
KỶ LUẬT
Điều
6. Thời hiệu xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý
kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm công chức có hành vi vi phạm pháp luật cho
đến thời điểm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra thông
báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật.
2. Khi phát hiện
hành vi vi phạm pháp luật của công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại Điều 15 Nghị định này phải ra thông
báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật. Thông báo phải nêu rõ thời điểm
công chức có hành vi vi phạm pháp luật, thời điểm phát hiện công chức có hành vi
vi phạm pháp luật và thời hạn xử lý kỷ luật.
Điều
7. Thời hạn xử lý kỷ luật
1. Thời hạn xử lý
kỷ luật tối đa là 02 tháng, kể từ ngày phát hiện công chức có hành vi vi phạm pháp
luật cho đến ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ
luật.
2. Trường hợp vụ
việc có liên quan đến nhiều người, có tang vật, phương tiện cần giám định hoặc những
tình tiết phức tạp khác thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
xử lý kỷ luật ra quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 2 Điều 80 Luật Cán bộ, công chức.
Chương 3.
ÁP DỤNG HÌNH THỨC KỶ LUẬT
Điều
8. Các hình thức kỷ luật
1. Áp dụng đối
với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Buộc thôi
việc.
2. Áp dụng đối
với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi
việc.
Điều
9. Khiển trách
Hình thức kỷ
luật khiển trách áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm
pháp luật sau đây:
1. Có thái độ
hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân trong thi hành công vụ;
2. Không thực
hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng;
3. Gây mất đoàn
kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
4. Tự ý nghỉ
việc, tổng số từ 03 đến dưới 05 ngày làm việc trong một tháng;
5. Sử dụng tài
sản công trái pháp luật;
6. Xác nhận giấy
tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện;
7. Vi phạm quy
định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hiện tiết kiệm, chống lãng
phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy
định khác của pháp luật liên quan đến công chức.
Điều
10. Cảnh cáo
Hình thức kỷ
luật cảnh cáo áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm pháp
luật sau đây:
1. Cấp giấy tờ
pháp lý cho người không đủ điều kiện;
2. Sử dụng thông
tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị để vụ lợi;
3. Không chấp
hành quyết định điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị có
thẩm quyền;
4. Sử dụng giấy
tờ không hợp pháp để được tham gia đào tạo, bồi dưỡng; được dự thi nâng ngạch
công chức;
5. Tự ý nghỉ
việc, tổng số từ 05 đến dưới 07 ngày làm việc trong một tháng;
6. Sử dụng trái
phép chất ma túy bị cơ quan công an thông báo về cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi
công chức đang công tác;
7. Bị phạt tù
cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ đối với công chức không giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý;
8. Vi phạm ở mức
độ nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ
nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức nhưng đã
thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
Điều
11. Hạ bậc lương
Hình thức kỷ
luật hạ bậc lương áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm
pháp luật sau đây:
1. Không thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao mà không có lý do chính đáng, gây ảnh hưởng
đến công việc chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2. Lợi dụng vị
trí công tác, cố ý làm trái pháp luật với mục đích vụ lợi;
3. Vi phạm ở mức
độ nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ
nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức.
Điều
12. Giáng chức
Hình thức kỷ
luật giáng chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một
trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Không hoàn
thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính
đáng, để xảy ra hậu quả nghiêm trọng;
2. Vi phạm ở mức
độ rất nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và
các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức nhưng đã thành khẩn
kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật;
3. Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng
trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn.
Điều
13. Cách chức
1. Hình thức kỷ
luật cách chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một
trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
a) Sử dụng giấy
tờ không hợp pháp để được bổ nhiệm chức vụ;
b) Không hoàn
thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính
đáng, để xảy ra hậu quả rất nghiêm trọng;
c) Bị phạt tù
cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ;
d) Vi phạm ở mức
độ rất nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và
các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức.
2. Việc áp dụng
hình thức kỷ luật cách chức đối với công chức giữ các chức danh tư pháp được
thực hiện theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật chuyên
ngành.
Điều
14. Buộc thôi việc
Hình thức kỷ
luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm
pháp luật sau đây:
1. Bị phạt tù mà
không được hưởng án treo;
2. Sử dụng giấy
tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;
3. Nghiện ma túy
có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;
4. Tự ý nghỉ
việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm
việc trở lên trong một năm mà đã được cơ quan sử dụng công chức thông báo bằng
văn bản 03 lần liên tiếp;
5. Vi phạm ở mức
độ đặc biệt nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn mại
dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức.
Chương 4.
THẨM QUYỀN XỬ LÝ KỶ
LUẬT, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XEM XÉT XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều
15. Thẩm quyền xử lý kỷ luật
1. Đối với công
chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có
thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
2. Đối với công
chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc
người đứng đầu cơ quan được phân cấp quản lý công chức tiến hành xử lý kỷ luật
và quyết định hình thức kỷ luật.
3. Đối với công
chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan nơi công chức được cử đến biệt phái tiến
hành xử lý kỷ luật, quyết định hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ, quyết định kỷ
luật về cơ quan quản lý công chức biệt phái.
4. Đối với công
chức đã chuyển công tác mới phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật mà còn trong
thời hiệu quy định, thì người đứng đầu cơ quan quản lý công chức trước đây tiến
hành xử lý kỷ luật, quyết định hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ, quyết định kỷ
luật về cơ quan đang quản lý công chức. Nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị trước đây
đã giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì những người có trách nhiệm liên
quan phải bàn giao hồ sơ để cơ quan đang quản lý công chức thực hiện việc xử lý
kỷ luật.
Điều
16. Tổ chức họp kiểm điểm công chức có hành vi vi phạm pháp luật
1. Người đứng
đầu cơ quan sử dụng công chức chịu trách nhiệm tổ chức cuộc họp để công chức có
hành vi vi phạm pháp luật tự kiểm điểm và nhận hình thức kỷ luật. Việc tổ chức
cuộc họp kiểm điểm được tiến hành đối với các trường hợp có thành lập Hội đồng
kỷ luật và không thành lập Hội đồng kỷ luật quy định tại Điều 17 Nghị định này.
Việc tổ chức
cuộc họp kiểm điểm được tiến hành như sau:
a) Trường hợp cơ
quan sử dụng công chức có đơn vị công tác cấu thành thì tổ chức cuộc họp kiểm
điểm với thành phần dự họp là toàn thể công chức của đơn vị công tác cấu thành.
Biên bản cuộc họp kiểm điểm ở đơn vị công tác cấu thành được gửi đến người đứng
đầu cơ quan sử dụng công chức. Cuộc họp kiểm điểm của cơ quan sử dụng công chức
có hành vi vi phạm pháp luật được tổ chức với thành phần dự họp là đại diện
lãnh đạo chính quyền, cấp ủy và công đoàn của cơ quan sử dụng công chức;
b) Trường hợp cơ
quan sử dụng công chức không có đơn vị công tác cấu thành thì tổ chức cuộc họp
kiểm điểm với thành phần dự họp là toàn thể công chức của cơ quan sử dụng công
chức.
2. Đối với người
đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu có hành vi vi phạm pháp luật thì người
đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan sử dụng công chức có trách
nhiệm tổ chức họp kiểm điểm và quyết định thành phần dự họp.
3. Công chức có
hành vi vi phạm pháp luật phải làm bản tự kiểm điểm, trong đó có tự nhận hình
thức kỷ luật. Trường hợp công chức có hành vi vi phạm pháp luật không làm bản
kiểm điểm hoặc vắng mặt sau 02 lần gửi giấy triệu tập mà không có lý do chính
đáng, đến lần thứ 03 sau khi đã gửi giấy triệu tập, nếu công chức vẫn vắng mặt
thì cuộc họp kiểm điểm vẫn được tiến hành.
4. Nội dung các
cuộc họp kiểm điểm công chức có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại Điều này
phải được lập thành biên bản. Biên bản các cuộc họp kiểm điểm phải có kiến nghị
áp dụng hình thức kỷ luật đối với công chức có hành vi vi phạm pháp luật. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp kiểm điểm, biên bản
cuộc họp kiểm điểm của cơ quan sử dụng công chức được gửi đến Chủ tịch Hội đồng
kỷ luật trong trường hợp thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc người có thẩm quyền xử
lý kỷ luật trong trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật để xem xét theo
thẩm quyền quy định tại Nghị định này.
Điều
17. Hội đồng kỷ luật
1. Người có thẩm
quyền xử lý kỷ luật quy định tại Điều 15 Nghị định này quyết định thành lập Hội
đồng kỷ luật để tư vấn về việc áp dụng hình thức kỷ luật đối với công chức có
hành vi vi phạm pháp luật, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Các trường
hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật:
a) Công chức có
hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng án treo;
b) Công chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xem xét xử lý kỷ luật khi đã có kết luận về hành
vi vi phạm pháp luật của cấp ủy, tổ chức Đảng theo quy định phân cấp quản lý
cán bộ, công chức của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Nguyên tắc
làm việc của Hội đồng kỷ luật:
a) Hội đồng kỷ
luật họp khi có đủ 03 thành viên trở lên tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng
và Thư ký Hội đồng. Hội đồng kỷ luật kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật thông
qua bỏ phiếu kín;
b) Việc họp Hội
đồng kỷ luật phải được lập thành biên bản ghi ý kiến của các thành viên dự họp
và kết quả bỏ phiếu kiến nghị hình thức kỷ luật áp dụng đối với công chức có
hành vi vi phạm pháp luật.
4. Hội đồng kỷ
luật tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều
18. Thành phần Hội đồng kỷ luật
1. Đối với công
chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm pháp luật, Hội đồng
kỷ luật có 05 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội
đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan quản lý công
chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức;
b) Một Ủy viên
Hội đồng là đại diện Ban Chấp hành công đoàn của cơ quan quản lý công chức hoặc
cơ quan được phân cấp quản lý công chức;
c) Một Ủy viên
Hội đồng là đại diện của đơn vị công tác có công chức bị xem xét xử lý kỷ luật,
ủy viên Hội đồng này do người đứng đầu của đơn vị công tác đó lựa chọn và cử ra;
d) Một Ủy viên
Hội đồng là người trực tiếp quản lý hành chính và chuyên môn, nghiệp vụ của
công chức bị xem xét xử lý kỷ luật;
đ) Một Ủy viên
kiêm Thư ký Hội đồng là người phụ trách bộ phận tham mưu về công tác tổ chức,
cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có công chức bị xem xét xử lý kỷ luật.
2. Đối với công
chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm pháp luật, Hội đồng kỷ
luật có 05 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội
đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan quản lý công
chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức;
b) Một Ủy viên
Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan cấp trên
trực tiếp của cơ quan sử dụng công chức;
c) Một Ủy viên
Hội đồng là đại diện cấp ủy của cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được
phân cấp quản lý công chức;
d) Một Ủy viên
Hội đồng là đại diện Ban Chấp hành công đoàn của cơ quan quản lý công chức hoặc
cơ quan được phân cấp quản lý công chức;
đ) Một Ủy viên
kiêm Thư ký Hội đồng là người phụ trách bộ phận tham mưu về công tác tổ chức,
cán bộ của cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công
chức.
3. Không được cử
người có quan hệ gia đình như cha, mẹ, con được pháp luật thừa nhận; vợ, chồng;
anh, chị, em ruột; chị, em dâu; anh, em rể hoặc người có liên quan đến hành vi
vi phạm pháp luật của công chức bị xem xét xử lý kỷ luật tham gia thành viên
Hội đồng kỷ luật.
Điều
19. Tổ chức họp Hội đồng kỷ luật
1. Chuẩn bị họp:
a) Chậm nhất là
07 ngày làm việc trước cuộc họp của Hội đồng kỷ luật, giấy triệu tập họp phải
được gửi tới công chức có hành vi vi phạm pháp luật. Công chức có hành vi vi
phạm pháp luật vắng mặt phải có lý do chính đáng. Trường hợp công chức có hành
vi vi phạm pháp luật vắng mặt sau 02 lần gửi giấy triệu tập thì đến lần thứ 3
sau khi đã gửi giấy triệu tập, nếu công chức đó vẫn vắng mặt thì Hội đồng kỷ
luật vẫn họp xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật;
b) Hội đồng kỷ
luật có thể mời thêm đại diện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
nơi công chức có hành vi vi phạm pháp luật đang công tác dự họp. Người được mời
dự họp có quyền phát biểu ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật nhưng không được
bỏ phiếu về hình thức kỷ luật;
c) Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng kỷ luật có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc
xử lý kỷ luật, ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật;
d) Hồ sơ xử lý
kỷ luật trình Hội đồng kỷ luật gồm có bản tự kiểm điểm, trích ngang sơ yếu lý
lịch của công chức có hành vi vi phạm pháp luật, biên bản cuộc họp kiểm điểm
của cơ quan sử dụng công chức và các tài liệu khác có liên quan.
2. Trình tự họp:
a) Chủ tịch Hội
đồng kỷ luật tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự;
b) Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc trích ngang sơ yếu lý lịch của công chức có hành vi
vi phạm pháp luật và các tài liệu khác có liên quan;
c) Công chức có
hành vi vi phạm pháp luật đọc bản tự kiểm điểm, nếu công chức có hành vi vi
phạm pháp luật vắng mặt thì Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc thay, nếu công chức có
hành vi vi phạm pháp luật không làm bản tự kiểm điểm thì Hội đồng kỷ luật tiến
hành các trình tự còn lại của cuộc họp quy định tại Khoản này;
d) Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm;
đ) Các thành
viên Hội đồng kỷ luật và người tham dự cuộc họp phát biểu ý kiến;
e) Công chức có
hành vi vi phạm pháp luật phát biểu ý kiến; nếu công chức có hành vi vi phạm
pháp luật không phát biểu ý kiến hoặc vắng mặt thì Hội đồng kỷ luật tiến hành
các trình tự còn lại của cuộc họp quy định tại Khoản này;
g) Hội đồng kỷ
luật bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật;
h) Chủ tịch Hội
đồng kỷ luật công bố kết quả bỏ phiếu kín và thông qua biên bản cuộc họp;
i) Chủ tịch Hội
đồng kỷ luật và Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật ký vào biên bản cuộc họp.
3. Trường hợp
nhiều công chức trong cùng cơ quan, tổ chức, đơn vị có hành vi vi phạm pháp
luật thì Hội đồng kỷ luật họp để tiến hành xem xét xử lý kỷ luật đối với từng
công chức.
Điều
20. Quyết định kỷ luật
1. Trình tự ra
quyết định kỷ luật:
a) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có
kiến nghị việc xử lý kỷ luật bằng văn bản (kèm theo biên bản họp Hội đồng kỷ
luật và hồ sơ xử lý kỷ luật) gửi người có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại
Điều 15 Nghị định này;
b) Trong thời
hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng kỷ
luật trong trường hợp thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc biên bản cuộc họp kiểm
điểm của cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 16 Nghị định này
trong trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật thì người có thẩm quyền xử lý
kỷ luật ra quyết định kỷ luật hoặc kết luận công chức không vi phạm pháp luật;
c) Trường hợp có
tình tiết phức tạp thì người có thẩm quyền xử lý kỷ luật quyết định kéo dài
thời hạn xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định này và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Quyết định kỷ
luật phải ghi rõ thời điểm có hiệu lực thi hành.
3. Sau 12 tháng
kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực, nếu công chức không tiếp tục có hành
vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật chấm dứt hiệu lực
mà không cần phải có văn bản về việc chấm dứt hiệu lực.
4. Các tài liệu
liên quan đến việc xử lý kỷ luật và quyết định kỷ luật phải được lưu giữ trong
hồ sơ công chức. Hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của công chức.
Điều
21. Khiếu nại
Công chức bị xử
lý kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật theo quy định của pháp
luật về khiếu nại.
Chương 5.
CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN
Điều
22. Các quy định liên quan khi xem xét xử lý kỷ luật
1. Trường hợp
công chức đang nghỉ công tác chờ làm thủ tục hưu trí mà bị phát hiện có hành vi
vi phạm pháp luật trong thời gian thi hành công vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị
dừng việc giải quyết thủ tục hưu trí cho đến thời điểm có quyết định kỷ luật
hoặc có kết luận công chức không vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền xử
lý kỷ luật.
2. Trường hợp
Hội đồng kỷ luật đã có văn bản kiến nghị về việc xử lý kỷ luật nhưng chưa ra
Quyết định kỷ luật mà phát hiện thêm các tình tiết liên quan đến vi phạm kỷ
luật hoặc phát hiện công chức bị xem xét xử lý kỷ luật có hành vi vi phạm pháp
luật khác thì Hội đồng kỷ luật xem xét kiến nghị lại hình thức kỷ luật.
Điều
23. Các quy định liên quan đến việc thi hành quyết định kỷ luật
1. Công chức bị
xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, nếu đang hưởng lương từ bậc 2 trở
lên của ngạch hoặc chức danh thì xếp vào bậc lương thấp hơn liền kề của bậc lương
đang hưởng. Thời gian hưởng bậc lương mới kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu
lực. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau để trở lại bậc lương cũ trước khi bị
kỷ luật được tính kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. Thời gian giữ bậc lương
trước khi bị kỷ luật hạ bậc lương được bảo lưu để tính vào thời gian xét nâng
bậc lương lần kế tiếp. Trường hợp công chức đang hưởng lương bậc 1 hoặc đang
hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung của ngạch hoặc chức danh thì không áp dụng
hình thức kỷ luật hạ bậc lương; tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm
pháp luật người có thẩm quyền xem xét áp dụng hình thức kỷ luật phù hợp.
2. Công chức bị
xử lý kỷ luật buộc thôi việc:
a) Công chức bị
xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì không được hưởng chế độ thôi việc nhưng được
cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để
thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
b) Cơ quan có
thẩm quyền quản lý công chức lưu giữ hồ sơ công chức bị kỷ luật buộc thôi việc
có trách nhiệm cung cấp bản tóm tắt lý lịch và nhận xét (có xác nhận) khi công
chức đó yêu cầu;
c) Sau 12 tháng,
kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực, công chức bị xử lý kỷ
luật buộc thôi việc được quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị
của Nhà nước. Nếu công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham
ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào các cơ quan
hoặc vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm trong thời
gian có hành vi vi phạm pháp luật.
3. Trường hợp
công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mà không còn chức vụ lãnh đạo thấp hơn
chức vụ đang giữ nếu có hành vi vi phạm pháp luật bị xem xét ở hình thức kỷ
luật giáng chức thì giáng xuống không còn chức vụ.
4. Quyết định xử
lý kỷ luật đối với công chức đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
hoặc Tòa án kết luận là bị oan, sai thì chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có văn
bản kết luận của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc từ ngày quyết định
của Tòa án có hiệu lực, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức
làm việc có trách nhiệm công bố công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công
chức đang công tác.
5. Công chức bị
xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức, cách chức, buộc thôi việc, sau đó được
cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc Tòa án kết luận là oan, sai mà vị
trí công tác cũ đã bố trí người khác thay thế thì người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền có trách nhiệm bố trí vào vị trí công tác, chức vụ lãnh đạo, quản lý
phù hợp.
6. Trường hợp công
chức có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian đang thi hành quyết định kỷ
luật ở hình thức hạ bậc lương quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định này thì khi
áp dụng hình thức kỷ luật mới phải khôi phục lại bậc lương đã bị hạ trước đó.
7. Trường hợp cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo kết luận việc
xử lý kỷ luật công chức tiến hành không đúng quy định về áp dụng hình thức kỷ
luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật thì người đứng đầu cơ quan
đã ký quyết định kỷ luật phải ra quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật;
đồng thời cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải tiến hành
xem xét xử lý kỷ luật công chức theo đúng quy định tại Nghị định này.
Điều
24. Chế độ, chính sách đối với công chức đang trong thời gian tạm giữ, tạm giam
và tạm đình chỉ công tác
1. Trong thời
gian tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc
tạm đình chỉ công tác để xem xét xử lý kỷ luật thì công chức được hưởng 50% của
mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ
cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu
lương (nếu có).
2. Trường hợp
công chức không bị xử lý kỷ luật hoặc được kết luận là oan, sai thì được truy
lĩnh 50% còn lại của mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, cộng với phụ cấp
chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số
chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) trong thời gian tạm đình chỉ công tác hoặc bị
tạm giữ, tạm giam.
3. Trường hợp
công chức bị xử lý kỷ luật hoặc bị Tòa án tuyên là có tội thì không được truy
lĩnh 50% còn lại của mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, cộng với phụ cấp
chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số
chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) trong thời gian tạm đình chỉ công tác hoặc bị
tạm giữ, tạm giam.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
25. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2011.
2. Bãi bỏ những
quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày
17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức; bãi
bỏ những quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức tại Nghị định số
103/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm của cán bộ, công chức,
viên chức trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Nghị định số
107/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định xử lý trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách trái với quy định tại
Nghị định này.
Điều
26. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|