|
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 184/2025/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
01 tháng 7 năm 2025
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY ĐỊNH PHÂN ĐỊNH
THẨM QUYỀN KHI TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 02 CẤP VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ TRONG LĨNH VỰC AN NINH, TRẬT TỰ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18
tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Hình sự ngày 26 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15
ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên
quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định phân định thẩm quyền khi tổ chức chính
quyền địa phương 02 cấp và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định của Chính
phủ trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định về việc phân
định thẩm quyền của chính quyền địa phương theo
mô hình tổ chức chính quyền địa phương
02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công an
và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định của Chính phủ trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
Điều 2. Phân định thẩm quyền tại Luật Phòng, chống ma túy và Luật Thi
hành án hình sự khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp
1.
Phân định thẩm quyền tại Luật Phòng, chống ma túy
a)
Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại điểm
a và d khoản 6 Điều 30 Luật Phòng, chống ma túy chuyển cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
b)
Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại các điểm b, c và đ khoản 6, khoản 8 Điều 30 Luật Phòng, chống ma túy
chuyển cho Giám đốc Công an cấp tỉnh.
2.
Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 192 Luật Thi hành án hình sự chuyển cho Giám đốc Công an cấp
tỉnh.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2003/NĐ-CP
ngày 21 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng,
chống ma túy
1.
Bổ sung khoản 6, khoản 7 vào sau khoản
5 Điều 8 như sau:
“6.
Xây dựng và tổ chức thực hiện chủ trương,
kế hoạch hợp tác quốc tế về cai nghiện ma túy và giải quyết các vấn đề xã hội sau
cai nghiện, phòng, chống tái nghiện.
7.
Hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương, các
cơ sở cai nghiện ma túy trong các hoạt động hợp
tác quốc tế về cai nghiện ma túy, tiếp
nhận, sử dụng các nguồn tài trợ của tổ
chức, cá nhân nước ngoài để xây
dựng cơ sở vật chất, tổ chức cai nghiện ma túy, quản lý, giáo dục người nghiện ma túy và người đã cai nghiện ma túy, hỗ trợ
người đã cai nghiện ma túy hòa nhập cộng
đồng.”.
2.
Sửa đổi, bổ sung tên Điều 11 như sau: “Điều 11. Bộ Công thương có trách nhiệm:”.
3.
Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Bộ Nông nghiệp và Môi trường có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Dân tộc và
Tôn giáo và các cơ quan, tổ chức hữu quan khác chỉ đạo việc hợp tác quốc tế về tuyên truyền, giáo dục, tổ chức xóa bỏ cây
có chứa chất ma túy, thực hiện các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội trợ giúp
việc chuyển hướng sản xuất có hiệu quả, ổn định
đời sống của nhân dân.”.
4.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 như sau:
“2.
Các cơ quan chuyên trách phòng, chống ma túy cấp tỉnh biên giới có trách nhiệm thực hiện chế độ giao ban với cơ quan tương ứng của nước bạn theo hiệp
định, thỏa thuận đã ký giữa hai nước để trao đổi thông
tin, phối hợp kiểm tra, kiểm soát, phát hiện
và xử lý các hành vi mua bán, vận chuyển
trái phép qua biên giới chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần theo quy
định của pháp luật.”.
5.
Bãi bỏ một số quy định như sau:
a)
Bãi bỏ cụm từ “Tổng cục Hải quan và” tại Điều 15;
b)
Bãi bỏ cụm từ “Bộ Kế hoạch và Đầu tư”
tại Điều 18;
c)
Bãi bỏ Điều 9.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2006/NĐ-CP
ngày 25 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định về khôi phục danh dự, đền bù,
trợ cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do tham gia bảo vệ an ninh
quốc gia
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau:
“2.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm xem
xét, quyết định khôi phục danh dự cho
đối tượng bị tổn hại về danh dự cư trú tại địa phương mình
theo đề nghị của cơ quan chuyên trách bảo vệ
an ninh quốc gia (trong các trường hợp đối tượng bị tổn hại
về danh dự không do cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc
gia quản lý).”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9 như sau:
“2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm xem xét, ra quyết định việc đền bù
thiệt hại về tài sản cho các đối tượng bị thiệt hại về tài sản tại địa phương mình
theo đề nghị của cơ quan chuyên trách bảo vệ
an ninh quốc gia (trong các trường hợp đối tượng bị thiệt hại
về tài sản không do cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia quản lý).”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 5 Điều 10 như
sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1.
Những người sau đây có thẩm quyền quyết
định đền bù thiệt hại về tài sản có
giá trị đến dưới 5.000.000 (năm triệu) đồng đối với đối tượng bị thiệt
hại về tài sản do đơn vị mình quản lý:
a)
Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng
Nghiệp vụ an ninh thuộc công an tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
b)
Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Ban
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng; Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng Bảo vệ an ninh quân đội thuộc các tổng cục, quân khu, quân đoàn,
quân chủng, binh chủng trong Quân đội nhân
dân.”.
b)
Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5.
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đền bù thiệt hại về tài sản đối với các đối tượng bị thiệt hại về tài
sản cư trú tại địa phương mình (trong
các trường hợp đối tượng bị thiệt hại về tài sản không do cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc
gia quản lý).”.
4. Thay thế một số cụm từ như
sau:
a)
Thay thế cụm từ “ủy ban nhân dân cấp huyện”
bằng cụm từ “ủy ban nhân dân cấp tỉnh” tại điểm
c khoản 4 Điều 7;
b)
Thay thế cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” bằng cụm từ “Bộ Nội vụ” tại khoản 4 Điều 12, khoản 2
Điều 14, điểm d khoản 2 Điều 15, Điều 19;
c)
Thay thế cụm từ “Sở Lao động - Thương binh và Xã hội” bằng cụm từ “Sở Nội vụ” tại khoản 1 Điều 14, điểm d
khoản 2 Điều 15;
d)
Thay thế cụm từ “lao động - thương binh và xã hội” bằng cụm từ “nội vụ” tại khoản 3 Điều 15.
5. Bãi bỏ một số quy định như
sau:
a)
Bãi bỏ cụm từ “ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc” tại điểm c khoản 4 Điều 9, khoản 2 Điều 12, điểm c khoản 2
Điều 15;
b)
Bãi bỏ khoản 3 Điều 10.
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 92/2015/NĐ-CP
ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về an ninh hàng không
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:
“3.
Công tác bảo đảm an ninh hàng không là trách nhiệm của tất cả các tổ chức, cá nhân liên quan
đến hoạt động hàng không dân dụng. Dịch vụ bảo
đảm an ninh hàng không là dịch vụ công ích, do Bộ Công an tổ chức cung cấp.
Việc áp dụng các quy định về bảo
đảm an ninh hàng không thực hiện theo Nghị định này và quy định của các văn bản quy
phạm pháp luật đã ban hành trước ngày
Nghị định này có hiệu lực mà không trái với nội
dung của Nghị định này.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 4 như sau:
“6.
Bảo đảm an ninh hàng không là dịch vụ
công có thu liên quan đến việc thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh hàng không, bao gồm: Kiểm soát an ninh hàng không; kiểm tra an ninh
hàng không; soi chiếu an ninh hàng không; giám sát an
ninh hàng không; lục soát an ninh hàng không; canh gác bảo vệ tàu bay; hộ tống người, phương tiện, đồ vật lưu
giữ, di chuyển trong khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:
“2.
Việc lục soát an ninh hàng không đối với
tàu bay phải được thông báo cho người
khai thác tàu bay, cảng vụ hàng không liên quan và chịu sự giám sát của Cục Quản lý xuất nhập cảnh.”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 15 như
sau:
“b)
Sỹ quan an ninh trên không mang theo vũ khí trên các
chuyến bay của hãng hàng không nước ngoài
theo thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nhà chức trách hàng
không của quốc gia liên quan;”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 16 như sau:
“3.
Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này khi vận chuyển phải có người
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp
giải; số lượng hành khách quy định tại khoản
1 Điều này được vận chuyển trên
cùng một chuyến bay do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 18 như sau:
“4.
Căn cứ tính chất mức độ vi phạm, Cục Quản
lý xuất nhập cảnh quyết định cấm vận chuyển có thời hạn hoặc vĩnh viễn đối với các đối tượng quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều này.
Quyết định cấm vận chuyển được áp dụng đối với
các chuyến bay nội địa, chuyến bay quốc tế xuất phát
từ Việt Nam của tất cả các hãng hàng không Việt Nam và nước ngoài.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 20 như sau:
“5.
Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh
quyết định áp dụng, hủy bỏ cấp độ kiểm soát an ninh
hàng không tăng cường, đồng thời báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ Công an và trao đổi Cục Hàng không
Việt Nam.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 21 như sau:
“2.
Bộ trưởng Bộ Công an quy định danh mục,
nguyên tắc quản lý, sử dụng tài
liệu an ninh hàng không hạn chế.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 4 Điều 22 như
sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2.
Cục Quản lý xuất nhập cảnh chịu trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác kiểm soát an ninh nội bộ của doanh nghiệp quản lý,
sử dụng nhân viên hàng không; tạm thời đình
chỉ hoạt động của nhân viên hàng không có dấu
hiệu vi phạm pháp luật, uy hiếp an ninh, an toàn hàng
không hoặc theo yêu cầu của cơ quan an ninh thuộc
Bộ Công an.”.
b)
Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4.
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng quy định về kiểm soát
an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng không.”.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 25 như sau:
“2.
Cục Quản lý xuất nhập cảnh chịu sự thanh
tra, kiểm tra của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế; chịu
sự đánh giá của nhà chức trách
hàng không nước ngoài về công tác bảo đảm an ninh hàng không theo tiêu chuẩn quốc tế.
3.
Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách
nhiệm thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng
an ninh hàng không trong ngành hàng không; bổ nhiệm Giám
sát viên an ninh hàng không để thực hiện việc kiểm soát chất lượng an ninh hàng không.
4.
Các doanh nghiệp có chương trình an ninh và quy chế an ninh hàng không phải thực hiện hoạt động kiểm
soát chất lượng an ninh hàng không trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp; chịu sự kiểm soát chất lượng
an ninh hàng không của Cục Quản lý xuất
nhập cảnh; chịu sự đánh giá của nhà chức trách hàng không nước ngoài, hãng hàng không
có liên quan.”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 28 như sau:
“1.
Lực lượng kiểm soát an ninh hàng không do Bộ Công an chỉ đạo tổ chức để thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không và cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng
không, sân bay và cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay.”.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 6 Điều 30 như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3.
Đề nghị Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập
cảnh đình chỉ thực hiện chuyến bay nhằm ngăn chặn khả năng
uy hiếp an ninh, an toàn đối với chuyến bay.”.
b)
Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6.
Lập biên bản vụ việc đối với người có
hành vi uy hiếp an ninh hàng không, hành khách gây rối để xử lý hoặc chuyển giao cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định pháp luật; yêu cầu hãng
hàng không từ chối vận chuyển hành khách vì lý do an ninh theo
quy định.”.
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:
“Điều 36. Bộ Xây
dựng
1.
Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
trong công tác bảo vệ an ninh, quốc phòng, phòng, chống khủng bố và giữ gìn trật tự
an toàn xã hội cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật.
2.
Định kỳ và đột xuất trao đổi, cung cấp,
đánh giá thông tin về tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của bọn khủng bố, các tổ chức
phản động và các loại tội phạm, âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân
dụng cho Bộ Công an.
3.
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị ngành
hàng không liên quan phối hợp với Cục Quản lý xuất nhập cảnh trong việc: thực hiện các biện pháp
bảo đảm an ninh hàng không; đánh giá rủi ro và
mức độ, nguy cơ uy hiếp an ninh hàng không; quản lý, giám sát hành khách bị từ chối nhập cảnh; bảo
vệ an ninh nội bộ, hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không.”.
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:
“Điều 37. Bộ Công
an
1.
Thực hiện quản lý nhà nước về bảo đảm
an ninh cho hoạt động hàng không dân dụng; ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình các cấp có
thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các
chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực bảo đảm an ninh hàng
không.
2.
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan để tổ chức thực hiện hiệu quả các
quy định của điều ước quốc tế về an ninh hàng không mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
3.
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trong ngành
hàng không thực hiện công tác bảo đảm an ninh
hàng không, cụ thể:
a)
Tổ chức thực hiện các biện pháp
bảo đảm an ninh hàng không; tổ chức, vận hành
hệ thống giám sát, quản lý, kiểm soát chất lượng an ninh hàng không; phê duyệt, chấp thuận chương trình, quy chế an ninh hàng
không; tổ chức lực lượng kiểm soát an ninh hàng không;
b)
Thiết lập hệ thống báo cáo, thu thập thông
tin, phân tích và đánh giá sự cố, nguy cơ đe dọa đến an ninh hàng
không; quyết định áp dụng các biện pháp, quy trình, thủ tục phòng ngừa an ninh hàng không phù hợp với nguy cơ đe dọa;
c)
Xây dựng, huấn luyện, diễn tập, tổ chức thực hiện phương án
khẩn nguy sân bay, đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng;
d)
Công tác báo cáo, xử lý, khắc phục, điều
tra, xác minh các vụ việc vi phạm uy hiếp an ninh hàng
không, sự cố an ninh hàng không; ban hành các khuyến cáo, chỉ thị cần thiết nhằm phòng ngừa, ngăn chặn sự cố an ninh hàng không;
đ)
Thực hiện các biện pháp khẩn cấp bảo đảm an ninh hàng không, phục vụ an ninh,
quốc phòng, khẩn nguy quốc gia.
4.
Thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động bảo đảm an ninh hàng không.
5.
Chủ trì thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia, phòng, chống khủng bố liên quan đến hoạt động hàng không
dân dụng.
6.
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị công
an thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không; đánh giá rủi ro và
mức độ, nguy cơ uy hiếp an ninh hàng không; quản lý, giám sát hành khách bị từ chối nhập cảnh; bảo
vệ an ninh nội bộ, hệ thống thông tin chuyên ngành hàng không.
7.
Xây dựng phương án bảo vệ, thực hiện phòng,
chống tội phạm, giữ gìn trật tự công cộng và an toàn xã hội tại cảng hàng không, sân
bay và các cơ sở của ngành hàng không. Tiếp nhận,
xử lý tội phạm và các vụ việc vi phạm
về an ninh, trật tự, an toàn giao thông theo quy định pháp
luật.
8.
Xây dựng và triển khai thực hiện Phương
án khẩn nguy đối phó với hành vi
can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng
không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm. Xây
dựng lực lượng an ninh trên không. Tổ chức đào
tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, hướng dẫn về mặt nghiệp vụ bảo vệ an ninh
quốc gia cho lực lượng kiểm soát an ninh hàng không; nghiệp
vụ phòng cháy, chữa cháy cho lực lượng
phòng cháy, chữa cháy của ngành
hàng không dân dụng.”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 4 Điều 38 như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1.
Chủ trì quản lý, bảo vệ vùng trời quốc gia; phòng, chống hành vi sử dụng tên lửa vác
vai nhằm vào tàu bay dân dụng. Định kỳ hoặc đột
xuất trao đổi, cung cấp, đánh giá thông tin về tình
hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của bọn khủng bố, các
tổ chức phản động và các loại tội phạm, âm
mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng
không dân dụng cho Bộ Công an.”.
b)
Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4.
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị quân
đội liên quan phối hợp với Cục Quản lý
xuất nhập cảnh trong việc thực hiện các biện
pháp bảo đảm an ninh hàng không; đánh giá rủi ro và mức độ, nguy cơ uy hiếp an ninh hàng
không.”.
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:
“Điều 40. Bộ Nội vụ
Phối hợp với Bộ Công an quy định cơ chế tiền lương phù
hợp cho các đối tượng là công chức, viên chức chuyên trách và kiêm nhiệm hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong lĩnh vực
đảm bảo an ninh hàng không.”.
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Cảnh sát môi trường (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 157/2024/NĐ-CP
ngày 16 tháng 12 năm 2024)
1.
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 và khoản 3
Điều 14 như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a)
Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Y tế và các bộ, ngành hữu quan khác xây dựng
và thực hiện chiến lược, chủ trương, chính sách, kế hoạch công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm
và vi phạm hành chính về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm;”.
b)
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3.
Bộ Nông nghiệp và Môi trường
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng phối hợp với
lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường trong các hoạt động sau:
a)
Trao đổi thông tin, tài liệu cần thiết
về chủ trương, chính sách của Nhà nước
và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường, tài
nguyên; thông báo tình hình, kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm hành chính về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực:
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và
phát triển nông thôn;
b)
Kiểm tra, phát hiện, xử lý các
hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi
trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm trong hoạt
động điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng tài
nguyên khoáng sản, tài nguyên đất, tài
nguyên nước, tài nguyên biển và hải đảo, đa dạng sinh học; trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng
hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, sản phẩm xử lý cải tạo môi trường, phân bón, chất thải trong nông nghiệp; lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, giết mổ và chế biến sản phẩm từ vật nuôi; lĩnh
vực bảo vệ và phát triển rừng; lĩnh vực nuôi
trồng, khai thác, chế biến thủy sản; hoạt động
bảo tồn thiên nhiên;
c)
Bàn giao cho lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường hồ sơ, tài liệu, phương tiện, đồ vật các vụ việc, vi phạm pháp
luật về môi trường, tài nguyên, an toàn
thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn
thuộc thẩm quyền xử lý của lực lượng Cảnh sát
phòng, chống tội phạm về môi trường;
d)
Hướng dẫn, hỗ trợ công tác chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành nông nghiệp, môi trường, tài nguyên; phân tích, quan trắc, kiểm định, giám
định môi trường, tài nguyên; việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu
chuẩn về môi trường để xác định các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên; triển khai thực hiện các dự án, đề tài nghiên cứu, đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, tư vấn, giám sát môi trường và
công tác khác trong quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường, tài nguyên; công tác kiểm
định, giám định trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản để phát hiện, xử lý tội phạm và vi phạm
hành chính về môi trường, tài nguyên,
an toàn thực phẩm.”.
2.
Thay thế cụm từ “Trưởng Công an cấp huyện”
bằng cụm từ “Trưởng Công an cấp xã” tại
điểm d khoản 3 Điều 6, điểm d khoản 2 Điều 7, điểm d khoản 2 Điều
8.
3.
Bãi bỏ khoản 5 Điều 14.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 121/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xây dựng, quản lý, sử dụng cơ
sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam
1.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau:
“2.
Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp
tỉnh, trại tạm giam, phân trại tạm giam có trách nhiệm:
a)
Xây dựng, quản lý, sử dụng thông
tin về thi hành tạm giữ, tạm giam thuộc phạm
vi quản lý;
b)
Cung cấp thông tin về tình hình,
kết quả thi hành tạm giữ, tạm giam và
các thông tin cơ bản về người bị tạm giữ, người bị tạm giam về Trung
tâm cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ,
tạm giam thuộc Bộ Công an.”.
2.
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 10
như sau:
“a)
Trung tâm cơ sở dữ liệu về thi hành tạm
giữ, tạm giam thuộc Bộ Công an; Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp tỉnh; trại tạm giam; phân trại
tạm giam trong Công an nhân dân;”.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2018/NĐ-CP
ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định về việc tính tổng khối lượng
hoặc thể tích chất ma túy tại một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định về việc tính
tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma túy
tại điểm k khoản 2, điểm e khoản 3, điểm đ khoản 4,
điểm đ khoản 5 Điều 248; điểm i khoản 1, điểm
n khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 249; điểm i khoản
1, điểm o khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 250; điểm
p khoản 2, điểm h khoản 3, điểm h khoản 4, điểm h khoản 5
Điều 251 và điểm i khoản 1, điểm n khoản 2, điểm h khoản
3, điểm h khoản 4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 ngày
20 tháng 6 năm 2017 và Luật số 86/2025/QH15
ngày 25 tháng 6 năm 2025 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự năm 2015).”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Việc tính
tổng khối lượng hoặc thể tích chất ma
túy trong trường hợp các chất ma túy được quy định trong cùng
một điểm thuộc các khoản của một trong
các Điều 248, 249, 250, 251,
252 của Bộ luật Hình sự năm 2015
Trường hợp các chất ma túy đó đều
được quy định trong cùng một điểm của khoản
2, 3, 4, 5 Điều 248; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 249; hoặc trong cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều 250; hoặc trong cùng
một điểm của khoản 2, 3, 4, 5 Điều 251; hoặc trong
cùng một điểm của khoản 1, 2, 3, 4 Điều
252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì cộng khối lượng hoặc
thể tích của các chất ma túy lại với nhau và đối chiếu với quy định về khối lượng
hoặc thể tích của nhóm chất ma túy
đó trong các khoản của điều luật được áp dụng
để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường
hợp quy định tại khoản nào của điều luật được áp dụng.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:
“5.
Trường hợp một trong các chất ma túy
có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp
quy định tại khoản 4 của một trong các Điều 249, 250,
252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng
khối lượng hoặc thể tích của các chất
ma túy thuộc trường hợp quy định tại h khoản
4 Điều 249 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4
Điều 250 hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều
252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại
khoản 4 của một trong các Điều 248 hoặc Điều 251 thì thực hiện việc tính tổng khối
lượng hoặc thể tích các chất ma túy theo quy định tại khoản 6 Điều này.”.
4. Bổ sung khoản 6 và
khoản 7 sau khoản 5 Điều 5
như sau:
“6.
Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu
đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản
5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma
túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 248 hoặc khoản 4 Điều 251 thì xác định tổng khối lượng hoặc thể tích
các chất ma túy theo trình tự như sau:
a)
Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy so với
mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 5 Điều
248 hoặc khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Sau đó cộng tỷ lệ phần
trăm về khối lượng hoặc thể tích của từng chất ma túy lại với nhau để xác định
tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy;
b)
Căn cứ vào tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy
đã được xác định tại điểm a khoản này để xác định tổng khối lượng hoặc thể tích
của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của Điều
248 hoặc Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 theo nguyên tắc:
Nếu
tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy dưới 100%,
thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định
tại điểm đ khoản 4 Điều 248 hoặc điểm h khoản 4 Điều 251 của Bộ
luật Hình sự năm 2015.
Nếu
tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy từ 100%
trở lên, thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp
quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 248 hoặc điểm h khoản 5 Điều
251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
7.
Trường hợp một trong các chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường
hợp quy định tại khoản 5 của Điều 248 hoặc khoản 5 Điều 251 của
Bộ luật Hình sự năm 2015 thì tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất ma
túy thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 của Điều 248
hoặc điểm h khoản 5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.”.
5. Ban hành Phụ lục thay thế Phụ
lục về việc tính tổng khối lượng hoặc thể tích các
chất ma túy trong một số trường hợp cụ thể kèm theo Nghị định số 19/2018/NĐ-CP.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2019/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
một số điều của Luật Công an nhân dân (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 57/2023/NĐ-CP
ngày 11 tháng 8 năm 2023)
1.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2a như sau:
“1.
Sĩ quan Công an nhân dân được xét thăng cấp bậc hàm cấp tướng trước thời hạn trong trường hợp
lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc
gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng,
chống tội phạm và vi phạm pháp luật, xây dựng Công an nhân dân, nghiên cứu khoa học, công tác, học tập mà được tặng thưởng một trong các hình thức huân
chương (không tính các hình thức khen thưởng theo niên hạn và khen thưởng quá trình cống
hiến) như sau:
Huân
chương Độc lập hạng Nhì, hạng Ba; Huân
chương Quân công hạng Nhì, hạng Ba; Huân
chương Lao động hạng Nhì, hạng Ba; Huân
chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhì, hạng Ba; Huân
chương Chiến công hạng Nhì, hạng Ba; Huân chương Dũng cảm.”.
2.
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2a như sau:
“3.
Thời gian thăng cấp bậc hàm cấp tướng
trước thời hạn không quá 24 tháng và do cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền khi xem xét các trường hợp cụ thể
căn cứ mức độ thành tích, phạm vi ảnh hưởng của các
hình thức khen thưởng để quyết định thời gian thăng cấp bậc hàm
cấp tướng trước thời hạn cho phù hợp.”.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 52/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Đặc xá
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 4 như sau:
“4.
Người bị kết án phạt tù đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Luật Đặc xá là người
thuộc một trong các trường hợp sau:
a)
Đã có hành động giúp trại giam, trại tạm giam, cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng hình sự phát hiện, truy bắt, điều tra, xử lý tội phạm;
b)
Cứu được tính mạng người khác hoặc tài sản lớn (có giá trị từ 50.000.000 đồng
trở lên) của Nhà nước, của tập thể, của công dân trong thiên tai, hỏa hoạn;
c)
Có những phát minh, sáng kiến có giá trị lớn hoặc thành tích đặc biệt xuất sắc
khác được trại giam, trại tạm giam xác nhận.
Người
đã có quyết định thi hành án phạt tù lập công lớn trong thời gian chờ đưa đến
trại giam, trại tạm giam để chấp hành án phạt tù cũng được coi là lập công lớn
trong thời gian chấp hành án phạt tù.
5.
Người bị kết án phạt tù đang mắc bệnh hiểm nghèo quy định tại điểm
c khoản 3 Điều 11 Luật Đặc xá là người mắc một trong các bệnh: Ung thư giai
đoạn cuối; liệt; lao nặng kháng thuốc; xơ gan cổ trướng; suy tim độ III trở
lên; suy thận độ IV trở lên; bệnh HIV giai đoạn lâm sàng IV đang có nhiễm trùng
cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu, nguy cơ tử
vong cao hoặc mắc bệnh khác mà được Hội đồng giám định y khoa hoặc cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu hoặc bệnh viện cấp quân khu trở lên kết luận
bằng văn bản là không tự phục vụ bản thân, nguy cơ tử vong cao.
6.
Người bị kết án phạt tù đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân
quy định tại điểm c khoản 3 Điều 11 Luật Đặc xá là người
đang phải nằm điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh liên tục từ 03 tháng trở
lên hoặc không liên tục nhưng phải nằm điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
từ ba lần trở lên, mỗi lần từ 01 tháng trở lên, không tự phục vụ bản thân, có
kết luận bằng văn bản của Hội đồng giám định y khoa hoặc cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh cấp chuyên sâu hoặc bệnh viện cấp quân khu trở lên.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 7 Điều 5 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3.
Đối với trường hợp người bị kết án phạt
tù là người đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, người có công với cách mạng, thân
nhân của người có công với cách mạng; người đang mắc bệnh hiểm nghèo, người đang ốm
đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân; khi phạm tội là người dưới 18 tuổi; người dưới 18 tuổi đang
chấp hành án phạt tù; người từ đủ 70 tuổi
trở lên; phụ nữ có thai hoặc có
con dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong trại giam, trại tạm giam; người có hoàn cảnh
gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân
là lao động duy nhất trong gia đình; người khuyết
tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có tài liệu chứng minh sau đây tương ứng với từng trường hợp:
a)
Bản tường trình về lập công của người bị kết án phạt tù; đề
nghị bằng văn bản khen thưởng cho người bị kết án phạt tù
của cán bộ trại giam, trại tạm giam hoặc Cơ quan
điều tra sử dụng người bị kết án phạt tù để phục vụ công tác điều tra; xác nhận hoặc bản sao quyết định khen thưởng về việc người bị kết án phạt tù lập công lớn trong quá
trình chấp hành án phạt tù của Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam hoặc Cơ quan điều tra sử dụng người bị kết án phạt tù để phục vụ công tác điều tra;
b)
Tài liệu chứng minh người bị kết án phạt tù là người có công với cách
mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi
người có công với cách mạng; bản sao quyết định tặng thưởng danh hiệu Anh hùng Lao động, Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; bản
sao Huân chương, Huy chương Kháng chiến.
Trường hợp người bị kết án phạt tù là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công”
hoặc Bằng “Có công với nước” hoặc người có
công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ phải có
giấy xác nhận hoặc bản sao giấy tờ chứng minh
do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị
kết án phạt tù cư trú trước khi phạm tội
hoặc đơn vị nơi người bị kết án phạt tù đã công tác,
học tập trước khi phạm tội xác nhận. Trường hợp
người bị kết án phạt tù là bố nuôi,
mẹ nuôi, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ, người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc
Bằng “Có công với nước” hoặc con nuôi hợp pháp của “Bà mẹ Việt Nam anh
hùng” phải có xác nhận hoặc bản sao Giấy
chứng nhận nuôi con nuôi của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án phạt
tù cư trú hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi liệt sĩ cư trú trước khi hy sinh, nơi cư
trú của Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
c)
Kết luận của Hội đồng giám định y khoa
hoặc bản sao bệnh án, kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu hoặc bệnh viện cấp quân
khu trở lên đối với người bị kết án phạt tù đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đang ốm đau thường xuyên, người bị kết án
phạt tù đang có thai.
Các
tài liệu chứng minh người bị kết án phạt tù bị bệnh hiểm nghèo hoặc
ốm đau thường xuyên chỉ có giá trị trong
thời gian 06 tháng, tính đến ngày Hội
đồng xét đề nghị đặc xá của trại giam,
trại tạm giam họp xem xét, lập hồ sơ đề nghị đặc xá.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:
“7.
Văn bản đề nghị đặc xá của Hội đồng xét,
đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam,
Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Tòa án quân sự cấp quân khu theo mẫu do Hội đồng tư vấn đặc xá
ban hành trong mỗi đợt đặc xá.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 4 Điều 6 như
sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2.
Sau khi công bố Quyết định đặc xá, trại
giam, trại tạm giam trả tự do cho người nước ngoài theo Quyết định đặc xá và thông báo cho Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan khác được Bộ Ngoại giao
ủy quyền để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự của nước mà người được đặc xá
là công dân biết.”.
b)
Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4.
Trại giam, trại tạm giam có trách nhiệm
bàn giao người nước ngoài được đặc xá
cho cơ sở lưu trú theo quy định của pháp
luật về thi hành án hình sự và quyết định người nước ngoài được đặc xá lưu trú
tại cơ sở lưu trú.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ, danh sách người đủ điều
kiện được đề nghị đặc xá
1.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
Quyết định về đặc xá được niêm yết, phổ biến, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam tổ chức cho người bị kết án phạt tù
viết Đơn đề nghị đặc xá và Bản cam kết theo mẫu.
2.
Sau khi nhận được đơn đề nghị đặc xá của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá, Giám thị
trại giam, Giám thị trại tạm giam tổ chức cho tập thể đội (tổ)
phạm nhân họp bình xét, bỏ phiếu kín,
giới thiệu người được đề nghị đặc xá nếu có
đội (tổ) phạm nhân. Cán bộ quản giáo phụ trách đội (tổ) phạm nhân có trách nhiệm tổng hợp kết quả cuộc họp bằng biên bản và
đề xuất ý kiến về việc đề nghị đặc xá
đối với người bị kết án phạt tù do mình
phụ trách.
3.
Căn cứ quy định của pháp luật về đặc xá,
Quyết định về đặc xá và kết quả cuộc họp của
đội (tổ) phạm nhân, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều
kiện được đề nghị đặc xá.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8 như sau:
“1.
Tổ thẩm định liên ngành trực tiếp làm
việc với Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Thủ trưởng cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh,
Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng,
Chánh án Tòa án nhân dân khu vực, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu để nghe báo cáo kết quả xét đề nghị đặc xá và thẩm định hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện được đề
nghị đặc xá.”.
6. Bãi bỏ khoản 1 Điều 4.
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 70/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ quy định về thực
hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Hồ sơ tuyển chọn
Công
dân tham dự tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công
an nhân dân nộp cho Công an xã, phường, đặc khu
(sau đây gọi chung là Công an cấp xã)
nơi công dân có hộ khẩu thường trú các giấy tờ
sau:
1.
Tờ khai đăng ký thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo mẫu Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã,
phường, đặc khu (sau đây gọi chung là
Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang công tác, học tập.
2.
Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân
sự.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Trình tự tuyển chọn
Việc tuyển chọn và gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thực hiện
theo các bước như sau:
1.
Công an cấp xã căn cứ số lượng gọi công
dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được giao trên địa bàn xã, tiến
hành:
a)
Tham mưu với Ủy ban nhân dân cùng cấp
tổ chức thông báo, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở Công an, Ủy ban nhân dân cấp xã về đối
tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, thời gian tiếp nhận hồ sơ đăng
ký dự tuyển. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể
từ ngày thông báo;
b)
Tiếp nhận hồ sơ của công dân đăng ký dự tuyển và tổ chức sơ tuyển (chiều cao, cân
nặng, hình thể); báo cáo kết quả (kèm theo hồ sơ) của những trường hợp đạt yêu
cầu qua sơ tuyển về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (qua Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã). Đồng thời báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh nắm (qua Phòng Tổ chức cán bộ);
2.
Tiến hành tuyển chọn và gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công
an nhân dân, như sau:
a)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định gọi khám sức khỏe cho công
dân theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Nghĩa
vụ quân sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2025). Quyết định gọi khám
sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời
điểm khám sức khỏe mười lăm ngày;
b)
Công an cấp xã tổ chức thẩm tra lý
lịch, kết luận tiêu chuẩn chính trị đối với những trường hợp đạt tiêu chuẩn sức khỏe
theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
c)
Giám đốc Công an cấp tỉnh báo cáo
Hội đồng nghĩa vụ quân sự trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh sách
công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an
nhân dân;
d)
Căn cứ danh sách công dân được tuyển chọn
thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định gọi từng công dân
thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8 như sau:
“1.
Trong thời gian thực hiện khám sức khỏe
theo Quyết định gọi của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã,
công dân tham dự tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công
an nhân dân được hưởng các chế độ, chính
sách quy định đối với công dân trong thời gian
thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 10 như sau:
“3.
Cục trưởng và chức vụ tương đương, Giám
đốc Công an cấp tỉnh quyết định xuất ngũ đối
với từng hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc quyền; tổ chức lễ tiễn hạ sĩ quan, chiến sĩ
hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và bàn giao cho
Ủy ban nhân dân cấp xã đã giao quân.
4.
Thời hạn xuất ngũ phải được thông báo trước 30 ngày cho hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi giao quân hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập trước khi
nhập ngũ.
5.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp xã và cơ quan, tổ chức phải tổ chức tiếp
nhận hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ xuất ngũ.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau:
“3.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí tổ chức thông tin, tuyên truyền về nghĩa vụ tham gia
Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 13 như sau:
“2.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều
này và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân
sự, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham
gia Công an nhân dân đúng quy định, bảo đảm chi tiêu,
chất lượng tuyển chọn.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:
“1.
Có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong Quyết định gọi. Nếu có lý do chính đáng mà không
thể đến đúng thời gian, địa điểm thì phải có xác nhận của Trường Công an cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm
việc và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã.”.
8. Bãi bỏ khoản 3 Điều 13.
9. Ban hành Phụ lục thay
thế Phụ lục về Tờ khai đăng ký
thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân kèm theo Nghị định số 70/2019/NĐ-CP.
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 quy định chi tiết một số điều
của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau:
“2.
Các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan, tổ chức quy định tại
khoản 1 Điều này; Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
phân công người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước tại
văn phòng hoặc đơn vị hành chính, tổng
hợp”.
Điều 13. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 43/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định về thi
hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc
1.
Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 9 như sau:
“7.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
làm thủ tục khai tử; tổ chức mai táng, vẽ sơ
đồ mộ và đặt bia trên mộ của người bị
thi hành án tử hình; thông báo cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của họ biết.”.
2.
Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Trách
nhiệm của Công an cấp xã
nơi tổ chức thi hành án tử hình
và nơi mai táng
1.
Tham gia bảo đảm an ninh, trật tự theo quy định.
2.
Phát hiện, ngăn chặn, và xử lý
các trường hợp vi phạm pháp luật tại khu vực
địa bàn quản lý.
3.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
chỉ đạo của Giám đốc Công an cấp tỉnh.”.
3.
Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 13 như sau:
“7.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
làm thủ tục khai tử; tổ chức mai táng, vẽ sơ
đồ mộ và đặt bia trên mộ của người bị
thi hành án tử hình; thông báo cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của họ biết.”.
4.
Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương
Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm cấp đất để xây dựng địa điểm thi hành án tử hình, chỉ định nơi mai táng người bị thi hành án tử hình; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan liên quan ở địa phương phối hợp
bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cho việc thi hành
án tử hình.”.
5.
Bãi bỏ Điều 21.
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 49/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:
“5.
Các cơ sở giam giữ phạm nhân có thể mời
cán bộ của ngành Tư pháp, Giáo dục và
Đào tạo, Hội Luật gia, Hội Liên hiệp thanh niên,
trường đại học, Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS,
Trung tâm dịch vụ việc làm, các doanh nghiệp hoặc các cơ quan chức năng khác đến tư vấn, hỗ trợ các thủ tục pháp lý cho phạm nhân. Những người thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội đến tư vấn, hỗ trợ các thủ tục pháp lý cho phạm nhân phải được lãnh đạo cơ quan, tổ chức đó giới thiệu đến làm việc bằng văn bản và được Giám thị trại giam, trại tạm giam đồng ý
bố trí làm việc.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 6 như sau:
“4.
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức đào tạo nghề, nâng
cao tay nghề, cấp chứng chỉ nghề cho phạm nhân chuẩn bị chấp hành xong án phạt tù và liên hệ với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất giới thiệu,
tạo việc làm cho họ.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Thông báo
phạm nhân hết hạn chấp hành
án phạt tù
1.
Hai tháng trước khi phạm nhân hết hạn
chấp hành án phạt tù, các cơ sở giam giữ
phạm nhân thực hiện việc thông báo cho Cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi
người chấp hành xong án phạt tù về cư
trú, làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều
46 Luật Thi hành án hình sự năm 2019.
2.
Trường hợp thực tế phạm nhân không có nơi nương tựa, không xác định được nơi sẽ về cư trú sau
khi chấp hành xong án phạt tù và thuộc diện đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ
sở bảo trợ xã hội thì các cơ sở giam giữ
phạm nhân đề nghị Ủy ban nhân dân cấp
xã và Sở Y tế địa phương nơi phạm nhân chấp hành án phối hợp làm thủ tục
tiếp nhận phạm nhân vào cơ sở trợ giúp xã hội của địa phương ngay sau khi họ chấp hành xong án phạt tù.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 như sau:
“2.
Người chấp hành xong hình phạt tù
được vay vốn đào tạo nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật về tín dụng đối với học
sinh, sinh viên; được vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm, được ưu tiên đăng
ký tham gia chính sách việc làm công theo quy định của pháp luật về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
Căn
cứ tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng các
nguồn tín dụng khác để hỗ
trợ cho vay ưu đãi đối với người chấp hành xong hình
phạt tù để phát triển sản
xuất, tạo việc làm.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13 như sau:
“3.
Chỉ đạo Công an các cấp phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các cơ quan, tổ chức có liên
quan khác giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức
thực hiện các biện pháp bảo đảm tái
hòa nhập cộng đồng.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Trách
nhiệm của Bộ Nội vụ
1.
Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
triển khai các hoạt động tư vấn, định hướng nghề
nghiệp, giới thiệu việc làm, nâng cao khả năng tìm kiếm việc làm cho phạm nhân chuẩn
bị chấp hành xong hình phạt tù.
2.
Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan chuyên môn các cấp phối hợp với các cơ quan chức năng ở địa phương
xây dựng kế hoạch tư vấn, giới thiệu việc làm, cho vay
vốn học nghề, tạo việc làm cho người chấp hành
xong hình phạt tù; tham mưu cho Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp, cho vay ưu đãi
đối với người chấp hành xong hình phạt tù
có hoàn cảnh khó khăn để tạo việc làm”.
7. Sửa đổi, bổ sung tên
Điều 17 như sau: “Điều 17. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và
Công nghệ”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 như sau:
“3.
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tiếp
nhận, quản lý, giám sát, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong hình phạt tù về cư trú ở địa phương; quyết định tiếp nhận vào
cơ sở bảo trợ xã hội đối với người chấp hành
xong hình phạt tù không nơi nương tựa thuộc đối
tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã
hội.”.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:
“Điều 23. Trách
nhiệm của Công an cấp tỉnh
1.
Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành
xong hình phạt tù.
2.
Thực hiện công tác tiếp nhận, quản lý,
giám sát, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành
xong hình phạt tù, tạo điều kiện cho họ thực
hiện các quyền và nghĩa vụ công
dân khác theo quy định của pháp luật.
3.
Chủ trì, phối hợp với các ban,
ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội giúp đỡ những người chấp hành xong hình phạt tù khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống.
4.
Chỉ đạo cơ quan thi hành án hình sự của
lực lượng Công an địa phương theo định kỳ hoặc khi có
yêu cầu tổng hợp số liệu, tình hình, đánh giá kết quả thực hiện việc tiếp nhận, quản lý, giám sát, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong hình phạt tù tái hòa nhập cộng đồng; báo cáo Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cùng cấp.
5.
Chỉ đạo Cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xét rút ngắn thời gian thử thách; miễn chấp hành thời hạn còn lại
của hình phạt bổ sung; miễn, giảm nghĩa vụ thi hành
án dân sự cho người chấp hành xong hình phạt
tù khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; định kỳ hoặc khi có yêu cầu, tổng hợp số liệu, tình
hình, đánh giá kết quả công tác tiếp nhận, quản
lý, giám sát, giáo dục, giúp đỡ người
chấp hành xong hình phạt tù tái hòa nhập cộng đồng; báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp.”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 như sau:
“Điều 28. Hướng dẫn thi hành
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và các bộ, ngành có liên quan, trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.”.
11. Bãi bỏ khoản 2 Điều 16, Điều 21, Điều 24.
Điều 15. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 55/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Thi hành án hình sự về thi hành án đối với pháp nhân thương mại
1.
Thay thế một số cụm từ như sau:
a)
Thay thế cụm từ “Viện kiểm sát cùng cấp”
thành cụm từ “Viện kiểm sát có thẩm quyền”
tại khoản 1 Điều 7.
b)
Thay thế cụm từ “Viện kiểm sát cùng cấp”
thành cụm từ “Viện kiểm sát cùng cấp với
Tòa án đã ra quyết định” tại điểm b khoản
2 Điều 11 và khoản 3 Điều 12.
2.
Bãi bỏ khoản 2 Điều 19.
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 59/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ quy định cơ sở dữ
liệu về thi hành án hình sự
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:
“2.
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh, trại giam, trại tạm giam có trách nhiệm:
a)
Thu thập, cập nhật thông tin, khai thác cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thuộc phạm vi quản
lý;
b)
Cung cấp dữ liệu thi hành án hình sự về
cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.”.
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy
thông hành (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 67/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng
6 năm 2024)
1.
Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 3 Điều
4 như sau:
“a)
Công dân Việt Nam thường trú tại đơn vị
hành chính cấp xã tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc;
b)
Cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan nhà nước có trụ sở đóng tại đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh của Việt Nam tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc được cử sang vùng
biên giới đối diện của Trung Quốc để công tác.”.
2.
Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:
“4.
Người đề nghị cấp giấy thông hành xuất,
nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định này
trực tiếp nộp hồ sơ tại Công an cấp xã
nơi cơ quan người đó làm việc có trụ sở hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ
công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an.”.
3.
Thay thế cụm từ “Bộ đội Biên phòng tỉnh”
bằng cụm từ “Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng” tại khoản 4 Điều 11 và khoản 2 Điều 12.
4.
Bãi bỏ một số cụm từ như sau:
a)
Bãi bỏ cụm từ “hoặc Công an cấp huyện
nơi thường trú” tại điểm a khoản 2 Điều 7;
b)
Bãi bỏ cụm từ “cấp huyện,” tại khoản 1 Điều
11.
5.
Bổ sung Mẫu M01b
Tờ khai đề nghị cấp giấy thông hành dành cho người chưa đủ
14 tuổi đề nghị cấp riêng giấy thông hành.
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 77/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ Quy định việc quản
lý, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ
công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam;
kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động (được sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số 67/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024)
1.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 7 như sau:
“2.
Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này: Cơ
quan cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực, đơn vị
kiểm soát xuất nhập cảnh phải bảo đảm điều kiện về cơ sở hạ tầng để kết nối
trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
3.
Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này:
a)
Công dân trực tiếp hoặc gửi đơn đề nghị theo mẫu M03b
ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về
xuất nhập cảnh hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận
lợi hoặc Công an cấp xã nơi thường trú, tạm trú hoặc trên môi trường điện tử
tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an;
b)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, cơ quan có
thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này trả lời bằng văn bản cho người đề
nghị.”.
2.
Sửa đổi, bổ sung tên Điều 15 như sau: “Điều 15. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm”.
3.
Thay thế mẫu M03a
“Đơn đề nghị xác nhận, cung cấp thông tin” ban hành
kèm theo Nghị định số 67/2024/NĐ-CP
ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ
bằng mẫu M03b “Đơn đề nghị xác nhận, cung cấp thông tin dành cho người từ đủ 14 tuổi
trở lên”.
4.
Ban hành kèm theo Nghị định này mẫu M04 “Đơn đề nghị xác nhận, cung cấp thông tin dành
cho người chưa đủ 14 tuổi”.
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định việc xây
dựng Công an xã, thị trấn chính quy
1.
Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định vị trí, thẩm quyền quyết định của tổ chức Công an xã, đặc khu
chính quy (sau đây gọi chung là Công an xã chính quy);
lộ trình thực hiện; quan hệ công tác,
điều kiện bảo đảm hoạt động của Công an xã chính quy; trách
nhiệm của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong xây dựng Công an xã chính quy.”.
2.
Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Vị trí
của Công an xã chính quy
Công
an xã chính quy là Công an cấp cơ sở, bố trí ở các đơn vị hành chính xã, đặc
khu, thuộc hệ thống tổ chức của Công an nhân dân; làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội
phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa bàn
xã, đặc khu.”.
3.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:
“1.
Trưởng Công an xã chịu sự chỉ huy, quản
lý trực tiếp của Giám đốc Công
an cấp tỉnh về công tác bảo đảm an ninh, trật
tự và xây dựng lực lượng Công an xã.”.
4.
Bãi bỏ Điều 6.
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về
cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 3 như sau:
“8.
Lập công là hành vi của người đang cai
nghiện ma túy đã dũng cảm cứu người, cứu được tài sản của Nhà nước, của tập thể hoặc của người khác;
có sáng kiến cải tiến kỹ thuật có giá trị trong
lao động, sản xuất, được cơ quan chức năng từ cấp tỉnh trở lên công nhận; có thành tích đặc biệt xuất sắc trong phong trào
Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc và được tặng
giấy khen của Giám đốc Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung
là cấp tỉnh) trở lên.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Bảo đảm an ninh trật
tự, phòng, chống dịch bệnh và điều trị bệnh tại cơ sở cai nghiện
1.
Khi phát sinh vấn đề phức tạp về an ninh trật tự, phòng,
chống dịch bệnh và điều trị bệnh tại cơ sở cai
nghiện, cơ sở cai nghiện đề nghị cơ quan y tế cấp xã, cơ quan công an cấp xã nơi đặt trụ sở của cơ sở cai nghiện phối hợp
giải quyết.
2.
Trường hợp cần thiết hoặc ngoài khả năng
xử lý của các cơ quan cấp xã thì
cơ sở cai nghiện báo cáo Công an cấp tỉnh; Công
an cấp tỉnh có trách nhiệm đề nghị Sở Y tế cử
người để phối hợp giải quyết. Trường hợp cơ quan được đề nghị không cử người hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau:
“2.
Vị trí việc làm lãnh đạo quản lý, chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số người làm việc tại cơ sở
cai nghiện ma túy công lập thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Thẩm quyền cấp, cấp
lại, thu hồi giấy phép hoạt động
Giám
đốc Công an cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu
hồi giấy phép hoạt động đối với cơ sở cai nghiện ma túy
tự nguyện trong địa bàn quản lý.”.
5. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 11 như
sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:
“c)
Văn bản chấp thuận đặt trụ sở cai nghiện ma túy tự nguyện của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, đặc khu (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi cơ sở cai nghiện
ma túy đặt trụ sở theo Mẫu số 02a, 02b Phụ lục II Nghị định này.”.
b)
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2.
Trình tự thực hiện:
a)
Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện gửi trực tiếp, qua bưu điện hoặc phương thức
điện tử 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến Công an cấp tỉnh. Trường
hợp gửi hồ sơ theo phương thức điện tử, cơ sở cai nghiện có trách nhiệm lưu giữ
toàn bộ bản gốc của hồ sơ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực của hồ sơ;
b)
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Công
an cấp tỉnh nơi cơ sở cai nghiện đặt trụ sở có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ
sơ, các điều kiện hoạt động và quyết định cấp giấy phép hoạt động cai nghiện ma
túy. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau:
“3.
Trình tự thực hiện:
a)
Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện gửi trực tiếp, qua bưu điện hoặc phương thức
điện tử 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Công an cấp tỉnh nơi cơ
sở cai nghiện đặt trụ sở. Trường hợp gửi hồ sơ theo phương thức điện tử, cơ sở
cai nghiện có trách nhiệm lưu giữ toàn bộ bản gốc của hồ sơ và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của hồ sơ;
b)
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Công
an cấp tỉnh nơi cơ sở cai nghiện đặt trụ sở có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ
sơ, các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và quyết định cấp lại giấy phép
hoạt động cai nghiện ma túy. Trường hợp không cấp lại phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 13 như
sau:
“2.
Căn cứ tính chất, mức độ vi phạm, Giám đốc Công an cấp tỉnh nơi cơ sở cai
nghiện đặt trụ sở quyết định đình chỉ hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy tự
nguyện với thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng.
3.
Thủ tục đình chỉ hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện:
a)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện có hành vi vi phạm theo
quy định tại khoản 1 Điều này, Công an cấp tỉnh nơi cơ sở cai nghiện đặt trụ sở
lập biên bản theo Mẫu số 09 Phụ lục II
và xem xét, quyết định đình chỉ hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện theo Mẫu số 10 Phụ lục II Nghị định này;
b)
Cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm hoàn trả chi phí cai nghiện và giải
quyết các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người cai nghiện theo hợp đồng dịch
vụ cai nghiện khi bị đình chỉ hoạt động.
4.
Khi hết thời hạn đình chỉ, cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện phải báo cáo kết
quả khắc phục việc đình chỉ hoạt động cho Giám đốc Công an cấp tỉnh nơi ra
quyết định đình chỉ. Việc cấp lại giấy phép hoạt động thực hiện theo quy định
tại Điều 12 của Nghị định này.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:
“2.
Thủ tục thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy:
a)
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Giám đốc Công an cấp tỉnh nơi cơ sở cai nghiện
đặt trụ sở xem xét, quyết định thu hồi giấy phép của cơ sở cai nghiện ma túy
đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm theo quy
định tại điểm b, c và d khoản 1 Điều này, Công an cấp tỉnh nơi cơ sở cai nghiện
đặt trụ sở lập biên bản theo Mẫu số 09
Phụ lục II và xem xét, quyết định thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma
túy theo Mẫu số 12 Phụ lục II Nghị
định;
c)
Giám đốc Công an cấp tỉnh nơi cơ sở cai nghiện đặt trụ sở thông báo việc thu
hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy cho Sở Y tế, Ủy ban nhân dân và Công
an cấp xã nơi cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện đóng trụ sở và các cơ quan khác
có liên quan”.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Hồ sơ, trình
tự đăng ký, công bố tổ chức, cá
nhân đủ điều kiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy
tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
1.
Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ cai nghiện
ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
gồm:
a)
Văn bản của tổ chức, cá nhân đề nghị công
bố đủ điều kiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng theo Mẫu số 13 Phụ lục II Nghị định này;
b)
01 bản sao quyết định thành lập, cho phép
thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với tổ chức cung cấp dịch vụ);
c)
Văn bản chấp thuận đặt trụ sở đơn vị cung cấp dịch vụ cai nghiện
ma túy tại gia đình, cộng đồng của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi đơn vị cung cấp
dịch vụ cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng đặt trụ sở;
d)
Tài liệu chứng minh bảo đảm đủ các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị cung cấp dịch vụ;
đ)
01 bản chính danh sách nhân viên theo Mẫu số 03 Phụ lục II, kèm
theo 01 bản sao văn bằng, chứng chỉ; lý lịch
tóm tắt của người đứng đầu hoặc người đại diện theo pháp
luật của cơ sở cung cấp dịch vụ theo Mẫu số 04 Phụ lục II Nghị định này;
e)
Dự kiến quy trình cung cấp dịch vụ cai
nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
2.
Trình tự thực hiện:
a)
Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp, qua bưu
điện hoặc qua phương thức điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Công an cấp tỉnh nơi tổ chức
đóng trụ sở hoặc nơi cá nhân cư trú. Trường hợp gửi hồ sơ theo phương thức điện tử, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm lưu giữ toàn bộ bản gốc của hồ sơ và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của hồ sơ.
b)
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ, Giám
đốc Công an cấp tỉnh tổ chức thẩm định và
công bố tổ chức, cá nhân đủ điều kiện cung cấp
dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng theo Mẫu số 14 Phụ lục II
Nghị định này. Trường hợp không đủ điều
kiện công bố phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
3.
Việc công bố tổ chức, cá nhân đủ điều kiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện
tại gia đình, cộng đồng phải được niêm yết công khai tại trang thông tin điện tử của Công an cấp tỉnh, trụ sở Công an cấp xã và thông báo trên các phương tiện thông
tin đại chúng trên địa bàn.”.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 18 như sau:
“2.
Căn cứ tính chất, mức độ vi phạm, Giám
đốc Công an cấp tỉnh quyết định đình chỉ việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện
tại gia đình, cộng đồng với thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng.
3.
Thủ tục đình chỉ việc cung cấp dịch vụ
cai nghiện ma túy tự nguyện:
a)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày phát hiện hành vi vi phạm theo quy
định tại khoản 1 Điều này, Công an cấp xã có trách nhiệm lập biên bản theo Mẫu số 15 Phụ lục II Nghị định này báo cáo Giám đốc Công an cấp
tỉnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản, Giám đốc Công
an cấp tỉnh xem xét, quyết định đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện
theo Mẫu số 16 Phụ lục II Nghị định
này;
b)
Tổ chức, cá nhân bị đình chỉ hoạt động có trách nhiệm hoàn trả chi phí sử dụng dịch vụ cai nghiện và giải quyết các quyền, lợi ích hợp
pháp khác của người cai nghiện theo hợp đồng dịch vụ cai nghiện
khi bị đình chỉ.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Điều kiện, hồ sơ, trình
tự công bố lại đối với tổ chức, cá
nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
1.
Điều kiện công bố
lại:
a)
Thay đổi người đại diện theo pháp luật của cơ sở cung cấp dịch vụ; thay đổi địa điểm cung cấp dịch vụ;
b)
Hết thời hạn đình chỉ cung cấp dịch vụ
cai nghiện ma túy tự nguyện theo quyết định của Giám
đốc Công an cấp tỉnh.
2.
Hồ sơ đề nghị công bố lại gồm:
a)
Văn bản đề nghị công bố lại của tổ chức,
cá nhân theo Mẫu số 13 Phụ lục
II Nghị định này;
b)
Lý lịch tóm tắt người đại diện theo pháp
luật của tổ chức cung cấp dịch vụ theo Mẫu số 04 Phụ lục II kèm theo các
văn bằng, chứng chỉ hoặc địa điểm trụ sở mới của cơ sở cung cấp dịch
vụ đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; báo cáo kết quả khắc phục việc đình chỉ cung cấp dịch vụ đối
với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này theo
Mẫu số 17 Phụ lục II Nghị
định này.
3.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Giám đốc
Công an cấp tỉnh tổ chức thẩm định và công bố lại tổ chức cá nhân đủ điều kiện cung cấp dịch vụ
cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng theo Mẫu số 14 Phụ
lục II Nghị định này. Trường hợp không đủ điều kiện công bố phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
4.
Việc công bố lại đối với tổ chức, cá
nhân đủ điều kiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng phải được niêm
yết công khai tại trang thông tin điện tử của Công an cấp tỉnh, trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã, trụ sở Công an cấp xã và thông báo trên các phương tiện thông
tin đại chúng trên địa bàn.”.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Trình
tự đăng ký, công bố đối với cơ sở cai
nghiện ma túy tự nguyện, cơ sở cai nghiện ma túy
công lập
1.
Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện, cơ
sở cai nghiện ma túy công lập gửi văn bản đề nghị công
bố đủ điều kiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng cho Giám đốc Công an cấp tỉnh nơi dự kiến cung cấp dịch vụ.
2.
Giám đốc Công an cấp tỉnh thực hiện việc
công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 17
Nghị định này.”.
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:
“Điều 21. Đặt hàng,
giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng cho đơn vị
sự nghiệp công lập
1.
Căn cứ vào nhu cầu cai nghiện tự nguyện
tại gia đình, cộng đồng và chức năng,
nhiệm vụ, điều kiện thực tế, Giám đốc Công an cấp tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định đặt hàng,
giao nhiệm vụ cho các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc thẩm quyền cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ cai nghiện ma
túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
theo Mẫu số 18 Phụ lục II Nghị định
này.
2.
Đơn vị sự nghiệp công lập được đặt hàng,
giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng phải đáp ứng các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân
sự theo quy định tại Nghị định này và
các quy định hiện hành về đấu thầu, đặt hàng,
giao nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước.
3.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí
nguồn lực cho đơn vị sự nghiệp công lập được
lựa chọn để đặt hàng, giao nhiệm vụ và niêm yết công khai danh sách các đơn vị sự nghiệp công
lập tại trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh, trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã, Công an cấp xã
và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn.”.
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 42 như sau:
“Điều 42. Thông
báo về việc lập hồ sơ, trình tự, thủ tục
chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1.
Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, cơ quan lập hồ sơ
quy định tại Điều 40 của Nghị định này thông báo bằng văn bản về việc lập hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc, kèm
01 bản sao bộ hồ sơ theo Mẫu
số 32 Phụ lục II Nghị định này gửi
cho người nghiện ma túy hoặc người đại diện hợp pháp
của họ.
2.
Văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a)
Họ và tên người vi phạm;
b)
Lý do lập hồ sơ đề nghị;
c)
Quyền của người được thông báo;
d)
Thời gian đọc hồ sơ.
3.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông báo, người nghiện
ma túy hoặc người đại diện hợp pháp của
họ có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết.
4.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ
ngày hết thời hạn đọc hồ sơ Công an cấp
xã kiểm tra, đối chiếu thành phần hồ sơ
đề nghị theo quy định tại Điều 41 của Nghị định này.
a)
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Trưởng Công an cấp xã chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân khu
vực xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b)
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Trưởng
Công an cấp xã trả lại cơ quan đã
lập hồ sơ để bổ sung theo Mẫu
số 33 Phụ lục II Nghị định này; thời hạn bổ sung là
02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận lại hồ sơ.
Trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ bổ sung, Trưởng Công an cấp xã
chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân khu vực
xem xét, quyết định áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
5.
Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân khu vực
xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc:
a)
Văn bản đề nghị của Trưởng Công an cấp
xã về việc xem xét áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi Tòa án nhân dân khu vực. Văn bản nêu rõ tên cơ sở cai nghiện bắt buộc mà
người bị đề nghị áp dụng biện pháp này
sẽ phải thi hành theo Mẫu số 34 Phụ lục II Nghị
định này;
b)
Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại Điều
41 của Nghị định này.
Hồ sơ đề nghị phải được đánh bút lục và lập thành 02 bản, bản gốc chuyển cho Tòa án nhân
dân khu vực, bản sao lưu tại Công an cấp xã
theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
6.
Trường hợp Tòa án có văn bản đề nghị làm
rõ một số nội dung trong hồ sơ, trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của
Tòa án, Trưởng Công an cấp xã có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 54 như sau:
“1.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
nhận được Quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc của Tòa án nhân dân khu vực, cơ quan Công an
cấp xã đưa người phải chấp hành quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.”.
16. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 57 như
sau:
“b)
Người phải chấp hành quyết định hoặc cha,
mẹ, người giám hộ, người đại diện hợp pháp phải gửi 01 bộ bản sao hồ sơ đề nghị hoãn, miễn chấp
hành quyết định cho cơ quan Công an cấp
xã.”.
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 58 như sau:
“2.
Điều kiện tạm đình chỉ thi hành quyết định:
Người ốm nặng có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản trở lên phải đưa về gia đình
chữa bệnh. Trường hợp người ốm nặng sau khi sức khỏe phục hồi mà
thời hạn chấp hành quyết định còn từ 03 tháng trở lên thì người đó
phải tiếp tục chấp hành.”.
18. Sửa đổi, bổ sung Điều 62 như sau:
“Điều 62. Hết thời hạn đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc
1.
Chậm nhất là mười lăm ngày trước khi hết thời hạn đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc,
Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm thông báo cho Tòa án nhân dân khu vực ra quyết định,
Công an cấp xã nơi lập hồ sơ, đại diện
gia đình (bố, mẹ, vợ hoặc chồng, anh chị em ruột), người đại
diện theo pháp luật của người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi
biết ngày người cai nghiện hết thời hạn chấp hành biện pháp cai nghiện bắt buộc.
2.
Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc cấp giấy chứng nhận đã
chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Mẫu số
46 Phụ lục II Nghị định này và gửi
bản sao cho Tòa án nhân dân khu vực đã ra quyết định, Ủy ban nhân dân và Công an cấp xã nơi
người sau cai nghiện cư trú, đại diện gia đình
(bố, mẹ, vợ hoặc chồng, anh chị em ruột), người đại diện theo pháp
luật của người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi.”.
19. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 63 như sau:
“1.
Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh, lập hồ sơ đề nghị đưa đối tượng
vào cơ sở bảo trợ xã hội nơi cơ sở cai
nghiện bắt buộc đóng trụ sở đối với các đối tượng sau:
a)
Người sau cai nghiện từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi không
rõ cha, mẹ, không có nơi nương tựa hoặc không
xác định được nơi cư trú;
b)
Người sau cai nghiện ốm yếu không có khả năng lao động, không xác định được nơi cư trú.”.
20. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 64 như sau:
“3.
Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc xây dựng quy chế quản lý, đánh giá kết quả học tập, cai
nghiện tại cơ sở và tổ chức thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Công an. Kết quả đánh giá người cai nghiện
là cơ sở để xem xét, đề nghị giảm thời
hạn, miễn thời gian chấp hành quyết định cai nghiện ma túy
bắt buộc.”.
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 65 như sau:
“3.
Các định mức quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là mức tối thiểu, căn cứ điều kiện cụ thể của từng
địa phương, Công an cấp tỉnh báo cáo Bộ Công an điều chỉnh định mức cho phù hợp.”.
22. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 67 như sau:
“2.
Người cai nghiện bị ốm được điều trị tại phòng y tế của cơ sở cai nghiện. Trường hợp người cai nghiện bị ốm nặng vượt quá
khả năng điều trị của cơ sở cai nghiện thì được đưa đi bệnh viện hoặc đưa về gia đình để điều trị.
Giám đốc cơ sở cai nghiện phải báo cáo Công an cấp tỉnh và thông báo cho cha, mẹ hoặc người giám
hộ của người cai nghiện.”.
23. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 69 như sau:
“2.
Cơ sở cai nghiện xây dựng quy chế thăm
gặp theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an.”.
24. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 71 như sau:
“3.
Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc ban hành quy chế khen thưởng, kỷ luật đối với người cai nghiện theo hướng dẫn của Bộ Công
an.”.
25. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 76 như sau:
“3.
Viên chức, người lao động trong cơ sở cai nghiện bắt buộc được
trang bị phương tiện, thiết bị, công cụ hỗ trợ, trang phục
thống nhất để thực hiện nhiệm vụ cai nghiện ma túy, quản lý
học viên theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công
an.”.
26. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 80 như sau:
“3.
Người sau cai nghiện được vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm, được ưu tiên đăng
ký tham gia chính sách việc làm công theo quy định của pháp luật về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
Căn
cứ tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, Công an cấp tỉnh phối hợp với các
cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh sử dụng các nguồn tín dụng khác
để hỗ trợ cho vay ưu đãi đối với người sau cai
nghiện để phát triển sản xuất, tạo việc làm.”.
27. Sửa đổi, bổ sung Điều 84 như sau:
“Điều 84. Trách
nhiệm của các bộ, ngành
liên quan
1.
Bộ Công an
a)
Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về cai nghiện ma túy và
quản lý sau cai nghiện ma túy. Chỉ đạo Công an các địa phương tổ chức thực hiện công
tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện tự
nguyện; biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b)
Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, thanh
tra việc tổ chức thực hiện công tác cai nghiện ma túy
tại gia đình, cộng đồng; cai nghiện ma túy
tại cơ sở cai nghiện tự nguyện; biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, bảo đảm theo đúng quy định của
pháp luật;
c)
Thành lập, giải thể và tổ chức hoạt động
của cơ sở cai nghiện ma túy công lập; hướng dẫn thành
lập, giải thể và tổ chức hoạt động của cơ sở
cai nghiện ma túy tư nhân; ban hành tiêu chuẩn xây dựng Cơ sở cai nghiện ma túy; hướng dẫn việc tổ chức
cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma
túy và quản lý sau cai nghiện ma túy;
d)
Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao,
Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và
Đào tạo và các bộ, ngành khác có liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ
quan, tổ chức thực hiện công tác cai nghiện và
quản lý sau cai nghiện ma túy;
đ)
Xây dựng cơ sở dữ liệu về cai nghiện, quản lý sau cai
nghiện ma túy (quản lý người cai nghiện, sau cai nghiện ma túy, mạng lưới cơ
sở cai nghiện ma túy bắt buộc, cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện, cơ sở cung
cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện); triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy;
e)
Thực hiện chế độ thống kê, thông tin, báo cáo về cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy
theo quy định của pháp luật;
g)
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực cai nghiện
và quản lý sau cai nghiện ma túy
theo quy định của pháp luật.
2.
Bộ Y tế
a)
Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan y tế tại địa phương thực hiện phối
hợp tiếp nhận, phân loại; tổ chức điều trị, cắt cơn, giải độc,
điều trị các rối loạn tâm thần, điều trị
các bệnh lý khác trong thực hiện biện
pháp cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia
đình, cộng đồng;
b)
Nghiên cứu các bài thuốc và phương
pháp cai nghiện ma túy;
c)
Phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn việc
phòng, chống dịch bệnh, khám, chữa bệnh
và khám sức khỏe định kỳ cho người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3.
Bộ Giáo dục và Đào tạo:
a)
Phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn việc
tổ chức dạy và học tại cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b)
Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, kiểm tra chất lượng học tập, tổ chức thi và cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp tương ứng với chương trình
học cho người cai nghiện; thực hiện các chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với người sau cai nghiện ma túy.
4.
Bộ Tài chính:
a)
Phối hợp với Bộ Công an tổng hợp, trình
cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí sự nghiệp từ ngân sách trung ương để thực hiện công
tác áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc, công tác cai nghiện ma túy tự nguyện và quản lý sau cai nghiện ma túy theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành;
b)
Ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn quản lý và
sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách
nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý
sau cai nghiện ma túy.
5.
Bộ Dân tộc và Tôn giáo:
Chỉ đạo cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng tôn giáo các cấp theo chức năng chủ trì,
phối hợp với cơ quan chuyên môn về cai nghiện
ma túy và các cơ quan liên quan cùng cấp hướng dẫn, kiểm tra
các tổ chức, cá nhân tôn giáo tham gia hoạt động cai nghiện ma túy theo quy định của pháp
luật.”.
28. Thay thế một số cụm từ như sau:
a)
Thay thế cụm từ “Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện” bằng
cụm từ “Trưởng Công an cấp xã” tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều
53;
b)
Thay thế cụm từ “Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội” bằng cụm từ “Công an
cấp xã” tại điểm b khoản 2 Điều 53, khoản 3 Điều 54;
c)
Thay thế cụm từ “Tòa án nhân dân cấp huyện” bằng cụm từ “Tòa án nhân dân khu
vực” tại khoản 2 Điều 53, khoản 3 Điều 54, khoản 3 Điều 55,
điểm a khoản 5 Điều 57, điểm c khoản 5 Điều 58;
d)
Thay thế cụm từ “cấp huyện” bằng cụm từ “cấp xã” tại khoản 2 Điều
54, khoản 2 Điều 55, các khoản 1, 2 và 3 Điều 56, khoản 1 Điều
60, khoản 1 Điều 85;
đ)
Thay thế cụm từ “tuyến huyện trở lên” bằng cụm từ “cấp cơ bản trở lên” tại điểm a khoản 1 và điểm a, điểm c khoản 3 Điều 57;
e)
Thay thế cụm từ “cấp huyện” bằng cụm từ “có thẩm quyền” tại khoản
1 Điều 61.
29. Bãi bỏ một số quy định như sau:
a)
Bãi bỏ cụm từ “cơ quan Công an cấp huyện hoặc” tại khoản 3 Điều
51;
b)
Bãi bỏ cụm từ “cấp huyện,” tại khoản 3 Điều 85;
c)
Bãi bỏ Điều 43 và Điều 83.
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định về danh
mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy
trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do
cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số 38/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2024)
1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 9 như sau:
“b)
Thanh tra hàng hải Việt Nam, Thanh tra hàng không Việt Nam, Cảng vụ đường thủy
nội địa, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không;”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:
“2.
Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ chỉ được lắp đặt, sử dụng khi có quyết
định, kế hoạch phê duyệt của các chức danh sau đây:
a)
Người có thẩm quyền quyết định trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ;
b)
Trưởng phòng nghiệp vụ hoặc tương đương thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ; Trưởng các phòng nghiệp vụ thuộc Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây viết chung là Công an cấp tỉnh) gồm: Cảnh sát giao
thông, Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cảnh sát điều tra tội phạm về trật
tự xã hội, Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trường, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Quản lý xuất nhập
cảnh, Cảnh sát cơ động; Chánh thanh tra Công an cấp tỉnh; Trung đoàn trưởng
Trung đoàn Cảnh sát cơ động; Giám đốc Công an cấp tỉnh; Cục trưởng các Cục:
Cảnh sát giao thông, Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy,
Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cảnh sát điều tra tội phạm về
tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội,
Quản lý xuất nhập cảnh; Tư lệnh Cảnh sát cơ động; Chánh Thanh tra Bộ Công an;
c)
Giám đốc các Cảng vụ: Đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không; Giám đốc Sở Xây
dựng; Cục trưởng các Cục: Đường bộ Việt Nam, Đường sắt Việt Nam, Hàng hải và
Đường thủy Việt Nam, Hàng không Việt Nam;
d)
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường; Chi cục trưởng các Chi cục: Kiểm lâm,
Kiểm lâm vùng, Kiểm ngư vùng; Cục trưởng các Cục: Lâm nghiệp và Kiểm lâm, Thủy
sản và Kiểm ngư, Môi trường;
đ)
Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống
ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng; Chỉ huy trưởng Ban Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng trực thuộc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng
Hải đoàn biên phòng; Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh
Bộ đội Biên phòng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng; Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát
biển, Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội
phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam; Tư lệnh Vùng Cảnh sát
biển; Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt
Nam; Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam;
e)
Giám đốc Sở Y tế; Cục trưởng Cục Phòng bệnh;
g)
Cục trưởng các Cục: Hải quan khu vực; Điều tra chống buôn lậu, Kiểm tra sau
thông quan, Hải quan cấp tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Cục
trưởng Cục Hải quan;
h)
Đội trưởng Đội quản lý thị trường; Cục trưởng các Cục: Nghiệp vụ quản lý thị
trường, Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Quản lý thị trường cấp
tỉnh, Quản lý thị trường liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Cục Quản
lý và Phát triển thị trường trong nước;
i)
Giám đốc Sở Nội vụ;
k)
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
l)
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng Quốc gia.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:
“2.
Trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự, an toàn giao thông được thu thập
bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ ở địa phương này nhưng đóng trụ
sở, cư trú ở địa phương khác và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan,
đơn vị nơi đã phát hiện để giải quyết vụ việc vi phạm trật tự, an toàn giao
thông thì người có thẩm quyền đang thụ lý giải quyết vụ việc chuyển kết quả đến
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc cơ quan, đơn vị nơi tổ
chức, cá nhân đóng trụ sở, cư trú hoặc nơi tổ chức, cá nhân vi phạm đề nghị
giải quyết vụ việc vi phạm trật tự, an toàn giao thông (khi có đủ điều kiện về
cơ sở hạ tầng, kỹ thuật), để tiếp tục thực hiện các bước xử lý theo quy định
tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này.”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3, điểm a khoản 4, điểm c khoản 5, điểm c khoản 6 Điều
18 như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:
“a)
Thanh tra hàng hải Việt Nam, Cảng vụ hàng hải;”.
b)
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 như sau:
“a)
Thanh tra hàng không Việt Nam;”.
c)
Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 5 như sau:
"c)
Thanh tra hàng hải Việt Nam, Cảng vụ đường thủy nội địa, Cảng vụ hàng hải;”.
d)
Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 6 như sau:
“c)
Thanh tra hàng hải Việt Nam, Cảng vụ hàng hải;”.
5. Bãi bỏ một số cụm từ, điểm khoản sau:
a)
Bỏ cụm từ “, Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” tại điểm
đ khoản 2 Điều 9, điểm g khoản 5 và điểm b khoản 9 Điều
18;
b)
Bãi bỏ điểm c, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m khoản 2 Điều 9; điểm b khoản 1, điểm
b khoản 2, điểm b khoản 5, điểm b khoản 6, điểm d khoản 7, điểm b, điểm d, điểm
g, điểm h khoản 8, điểm a khoản 9 Điều 18.
Điều 22. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 93/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ về quản lý, đảm
bảo an ninh, trật tự tại cửa khẩu đường hàng không
1.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 Điều 7 như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1.
Công chức, viên chức, nhân viên của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành,
người khai thác tàu bay, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ tại khu vực cách ly xuất nhập cảnh, nhân viên của doanh nghiệp
thực hiện khảo sát, thi công, sửa chữa, bảo dưỡng công trình, trang thiết bị
tại cảng hàng không, sân bay vào, ra tại khu vực cách ly xuất nhập cảnh phải có
thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không hoặc thẻ giám sát viên an ninh, an
toàn hàng không hoặc số hiệu Công an cửa khẩu, có nhiệm vụ tại khu vực cách ly
xuất nhập cảnh. Lực lượng Công an cửa khẩu có trách nhiệm giám sát, kiểm tra,
kiểm soát để phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật về
an ninh, trật tự an toàn xã hội của những người vào, ra, hoạt động tại khu vực
cách ly xuất nhập cảnh theo quy định của pháp luật.”.
b)
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3.
Người không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không được
vào khu vực cách ly xuất nhập cảnh. Trường hợp phục vụ mục đích nhân đạo hoặc
đối ngoại của Đảng, Nhà nước hoặc trường hợp đặc biệt khác, người vào, ra, hoạt
động tại khu vực cách ly xuất nhập cảnh phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an
ninh hàng không và phải được sự đồng ý của Trưởng Công an cửa khẩu, tuân thủ sự
hướng dẫn, giám sát, quản lý của Công an cửa khẩu.”.
2.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 11 như sau:
“1.
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có cửa khẩu đường hàng không triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không và an ninh
trật tự tại cửa khẩu đường hàng không.
2.
Chỉ đạo Công an cửa khẩu chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên
quan bảo đảm an ninh, trật tự tại khu vực cửa khẩu đường hàng
không; thực hiện kiểm soát xuất nhập cảnh; an
ninh hàng không; chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc xác định phạm vi các khu vực
tại cửa khẩu đường hàng không; quản lý chặt chẽ khu vực cách ly xuất nhập cảnh.”.
3.
Sửa đổi, bổ sung tên Điều 12 như sau: “Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Xây
dựng”.
4.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:
“1.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn, tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo đảm an toàn hàng không dân dụng tại khu vực cửa khẩu đường hàng
không.”.
5.
Bãi bỏ điểm b, c khoản 3 Điều 6.
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 09/2023/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Nghị quyết số 54/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội thí điểm
mô hình tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài
trại giam
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2 như sau:
“1.
Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, các trại giam thuộc Bộ
Công an được thí điểm; cán bộ, chiến sĩ của cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Công an và trại giam được thí điểm; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
nơi có trại giam thực hiện thí điểm; Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có khu lao
động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam; tổ chức hợp tác với
trại giam.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2, khoản 4 Điều 5 như
sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:
“c)
Sau khi nhận được văn bản đồng ý về chủ trương hợp tác của Cơ quan quản lý thi
hành án hình sự thuộc Bộ Công an, trại giam thông báo cho tổ chức đề nghị hợp
tác biết để phối hợp với trại giam lập hồ sơ thiết kế xây dựng Khu lao động,
hướng nghiệp, dạy nghề ngoài trại giam và tiến hành xây dựng các hạng mục công
trình theo quy định.”.
b)
Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4.
Tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại
giam
a)
Căn cứ Quyết định thành lập khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề ngoài trại
giam của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, trại giam ký kết
hợp đồng hợp tác với tổ chức theo Mẫu
04-HĐ và sắp xếp, bố trí số lượng cán bộ, chiến sĩ, phạm nhân để tổ chức
lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân. Đồng thời, gửi thông báo đến
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nơi có trại giam thực hiện thí điểm và Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề ngoài trại giam để
kiểm sát, phối hợp khi có yêu cầu.
b)
Giám thị trại giam căn cứ vào điều kiện cụ thể của trại giam và khả năng hợp
tác với tổ chức lập kế hoạch tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề
cho phạm nhân ngoài trại giam, tổng hợp vào kế hoạch tổ chức lao động, học nghề
cho phạm nhân hằng năm của trại giam và gửi về Cơ quan quản lý thi hành án hình
sự thuộc Bộ Công an để thẩm định, phê duyệt.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 6, khoản 7 Điều 10 như sau:
“6.
Thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nơi có trại giam thực hiện thí điểm,
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm
nhân ngoài trại giam để kiểm sát, kiểm tra, giám sát, phối hợp khi có yêu cầu.
7.
Mở hệ thống sổ kế toán để theo dõi, hạch toán kết quả thu, chi từ hoạt động lao
động, hướng nghiệp, học nghề của phạm nhân ngoài trại giam, trích nộp và quản
lý, sử dụng nguồn kinh phí thu được theo quy định.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau:
“3.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm
nhân có trách nhiệm phối hợp với trại giam duy trì an ninh, trật tự địa bàn
xung quanh khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề; phòng ngừa khắc phục các sự cố
liên quan đến thiên tai, dịch bệnh, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ;
phối hợp xử lý giải quyết các trường hợp vi phạm pháp luật liên quan đến phạm
nhân; phối hợp giải quyết khi xảy ra tai nạn lao động hoặc các vụ việc phạm
nhân vi phạm Nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân theo thẩm quyền.”.
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 40/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:
“2.
Lập kế hoạch trang bị, mua sắm phương tiện, thiết bị cho lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở:
a)
Trường hợp Bộ Công an trang bị phương tiện, thiết bị cho lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở do ngân sách trung ương bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở
cơ sở: Hằng năm, Công an cấp xã tổng hợp nhu cầu phương tiện, thiết bị cần
trang bị cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở báo cáo Công an
cấp tỉnh tổng hợp, lập dự trù kinh phí và báo cáo Bộ Công an xem xét, quyết định
việc mua sắm, trang bị phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Công
an;
b)
Trường hợp ngân sách địa phương hỗ trợ kinh phí mua sắm phương tiện, thiết bị
trang bị cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 26 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở: Căn cứ danh mục phương tiện, thiết bị quy định tại khoản
1 Điều này, Công an cấp xã tổng hợp nhu cầu phương tiện, thiết bị cần trang bị,
gửi Ủy ban nhân dân cùng cấp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có kế hoạch hỗ
trợ mua sắm, trang bị phương tiện, thiết bị cho lực lượng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định, phù hợp với khả năng ngân sách của địa
phương.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:
“5.
Trình tự giải quyết:
a)
Người đề nghị được hỗ trợ chế độ bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương hoặc người
đại diện hợp pháp chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này và
nộp Ủy ban nhân dân cấp xã một trong các hình thức sau: Nộp trực tiếp; qua dịch
vụ bưu chính; thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân; nộp trực tuyến tại Cổng
dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp
tỉnh;
b)
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ phải có trách nhiệm hướng dẫn ngay để hoàn thiện. Trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ phải có trách nhiệm
hướng dẫn ngay để hoàn thiện;
c)
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phân công cơ quan trực thuộc thẩm định hồ
sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp
hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan thẩm định phải có văn bản trả
lời, nêu rõ lý do;
d)
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định báo cáo hồ sơ đủ điều
kiện giải quyết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định chi trả và tổ
chức chi trả kinh phí hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh cho người bị ốm đau, bị tai
nạn, bị thương. Việc chi trả bằng hình thức chuyển khoản hoặc qua đường bưu
chính hoặc trực tiếp nhận tại cơ quan chi trả.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 6 như sau:
“5.
Trình tự giải quyết:
a)
Người đề nghị được hưởng chế độ hoặc người đại diện hợp pháp
chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này và nộp Ủy ban nhân dân cấp xã
theo một trong các hình thức quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định này;
b)
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện trình tự quy định tại các điểm b, c khoản 5 Điều 5 Nghị định này để chi
trả trợ cấp cho người bị tai nạn, thân nhân người đã
chết;
c)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định chi
trả trợ cấp và tổ chức chi trả trợ cấp cho người bị tai nạn,
thân nhân người đã chết; việc chi trả
bằng hình thức chuyển khoản hoặc qua đường bưu chính
hoặc trực tiếp nhận tại cơ quan chi trả.”.
4. Bãi bỏ cụm từ “Ủy ban nhân dân huyện,” và
cụm từ “(trường hợp không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì chỉ ghi tên Ủy
ban nhân dân huyện dòng đầu tiên)” tại Phụ lục II.
5. Thay thế cụm từ “Ghi cụ thể tên Ủy ban nhân
dân cấp huyện” bằng cụm từ “Ghi cụ thể tên Ủy ban nhân dân cấp xã” tại Phụ lục III, Phụ lục IV.
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 118/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi hành án hình sự
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 5 Điều 9 như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2.
Phạm nhân khi đến cơ sở giam giữ, bị bệnh, bị thương tích được khám bệnh và điều
trị tại cơ sở y tế của cơ sở giam giữ phạm nhân. Trường hợp phạm nhân bị bệnh
nặng hoặc thương tích vượt quá khả năng điều trị thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ
phạm nhân quyết định trích xuất đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác trên địa
bàn đơn vị đóng quân phù hợp với tình trạng bệnh để điều trị và thông báo cho
thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của phạm nhân đó biết để phối hợp chăm sóc, điều
trị. Trường hợp vượt quá khả năng điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó
thì căn cứ chỉ định của Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Thủ trưởng cơ sở
giam giữ phạm nhân xem xét, quyết định việc điều trị tiếp theo; đồng thời phải
báo cáo Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an (đối với trại giam
do Bộ Công an quản lý), Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh (đối với
trại tạm giam do Công an cấp tỉnh quản lý), Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng
(đối với trại giam do Bộ Quốc phòng quản lý), Cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu (đối với trại giam do quân khu quản lý). Chế độ ăn, cấp phát thuốc điều
trị, bồi dưỡng cho phạm nhân điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài cơ
sở giam giữ phạm nhân do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định.”.
b)
Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5.
Đối với phạm nhân có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, trong khi chờ Tòa án nhân
dân khu vực, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân chấp hành án phạt tù ra
quyết định trưng cầu giám định pháp y tâm thần, Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm
nhân phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về tâm thần của Nhà nước hoặc bệnh
viện cấp quân khu nơi đơn vị đóng quân tổ chức khám và điều trị theo quy định
của pháp luật.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18 như sau:
“3.
Mỗi phân trại thuộc trại giam thành lập Tiểu ban xếp loại chấp hành án phạt tù
cho phạm nhân để họp, xét xếp loại tháng, quý, 06 tháng và 01 năm cho phạm
nhân; trại giam thành lập Hội đồng xếp loại chấp hành án phạt tù để họp xét xếp
loại quý, 06 tháng và 01 năm cho phạm nhân. Trại tạm giam thành lập Hội đồng
xếp loại chấp hành án phạt tù để họp xét xếp loại tháng, quý, 06 tháng và 01
năm cho phạm nhân. Phạm nhân lập công thì được xem xét nâng mức xếp loại chấp
hành án phạt tù. Trường hợp phạm nhân khiếu nại về việc xếp loại thì trong thời
gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm
nhân phải có văn bản trả lời cho phạm nhân.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 22 như
sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1.
Phạm nhân xếp loại trung bình khi thuộc một trong các trường hợp sau: Không
thuộc các trường hợp được xếp loại tốt, khá quy định tại Điều
20, Điều 21 của Nghị định này; phạm nhân được tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù, người bị kết án phạt tù được tại ngoại hoặc người được hoãn chấp hành
án phạt tù nhưng khi hết thời hạn không có mặt tại Cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để chấp hành án và
bị áp giải đi thi hành án; phạm nhân bị xử lý kỷ luật hoặc bị giam giữ riêng do
thường xuyên vi phạm Nội quy cơ sở giam giữ đã được công nhận cải tạo tiến bộ
(trường hợp đã được công nhận cải tạo tiến bộ nhưng vẫn thuộc một trong những
trường hợp còn lại quy định tại Điều 23 của Nghị định này
thì vẫn phải xếp loại kém).”.
b)
Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:
“c)
Xếp loại quý
Phạm
nhân xếp loại trung bình khi thuộc một trong các trường hợp sau: Có 03 tháng
xếp loại trung bình; có tháng đầu xếp loại kém, 02 tháng cuối của quý xếp loại
trung bình trở lên (không có tuần nào trong 2 tháng cuối nhận xét, đánh giá
kém); phạm nhân mới đủ thời gian xếp loại 02 tháng thì cả 02 tháng xếp loại
trung bình trở lên; phạm nhân được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người bị
kết án phạt tù được tại ngoại hoặc người bị kết án phạt tù được hoãn chấp hành
án nhưng khi hết thời hạn theo quy định không có mặt tại Cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để chấp hành
án và bị áp giải đi thi hành án thì quý đầu tiên khi đến cơ sở giam giữ phạm
nhân chấp hành án xếp loại trung bình.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 25 như sau:
“1.
Phạm nhân được trích xuất để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử (không phải là
bị can, bị cáo), nếu đã chấp hành cơ bản đầy đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 19 của Nghị định này thì hằng tháng, trại tạm giam, Cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu nhận phạm nhân trích xuất có trách nhiệm
xếp loại chấp hành án phạt tù theo quy định tại Nghị định này, gửi kết quả xếp
loại cho cơ sở giam giữ phạm nhân đã giao phạm nhân trích xuất để lưu hồ sơ
phạm nhân. Hết thời gian trích xuất mà chưa đến kỳ xếp loại tháng thì trại tạm
giam, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nhận xét, đánh giá kết quả xếp
loại chấp hành án phạt tù của phạm nhân trong thời gian trích xuất và gửi cho
cơ sở giam giữ đã giao phạm nhân trích xuất để làm căn cứ xem xét, xếp loại
tháng đó theo quy định của Nghị định này. Kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù
hoặc nhận xét, đánh giá của trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu được tính liên tục với thời gian chấp hành án ở cơ sở giam giữ.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 31 như sau:
“1.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a)
Chỉ đạo, phân công chính quyền, cơ quan, ban ngành, tổ chức xã hội, đoàn thể
quần chúng, cá nhân thuộc quyền quản lý phối hợp với các cơ sở giam giữ phạm
nhân trong công tác quản lý, giáo dục cải tạo, động viên, dạy nghề, hỗ trợ giới
thiệu việc làm, vay vốn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và giúp đỡ cho
phạm nhân chuẩn bị chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng;
b)
Tổ chức truyền thông, tuyên truyền, giáo dục chính sách, pháp luật, xóa bỏ sự
kỳ thị, phân biệt đối xử đối với phạm nhân; phổ biến kinh nghiệm, mô hình điển
hình trong giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng
đồng;
c)
Hằng năm bố trí ngân sách theo quy định của pháp luật cho các cơ quan, đơn vị
trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã phục vụ công tác phối hợp với các cơ sở
giam giữ phạm nhân trong công tác giáo dục cải tạo phạm nhân và người chấp hành
xong án phạt tù về cư trú tại địa phương.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 4, khoản 6 Điều 32 như
sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2.
Cơ quan chuyên môn về văn hóa, thể thao cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với cơ
sở giam giữ phạm nhân tổ chức thực hiện các hoạt động nâng cao đời sống văn
hóa, tinh thần, rèn luyện nhân cách, đạo đức, lối sống văn minh, giao tiếp, ứng
xử văn hóa trong phạm nhân:
a)
Các chương trình biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, chiếu phim, triển lãm;
b)
Phối hợp tổ chức hoạt động của thư viện, tặng, luân chuyển sách, văn hóa phẩm
cho thư viện phạm nhân;
c)
Phối hợp tổ chức các hoạt động giao lưu, hội thi, hội thao, văn hóa, văn nghệ,
thi đấu thể dục, thể thao, vui chơi giải trí cho phạm nhân; hỗ trợ trang thiết
bị văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí cho phạm nhân;
d)
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, cổ động, phổ biến thông tin, chính sách,
pháp luật cho phạm nhân;
đ)
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ công tác văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể
thao, hoạt động thư viện cho cán bộ, chiến sĩ cơ sở giam giữ phạm nhân.”.
b)
Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4.
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế; Phòng Văn hóa - xã hội phối hợp với cơ sở giam
giữ phạm nhân trong việc tổ chức hướng nghiệp, dạy nghề, cấp chứng chỉ cho phạm
nhân và tiếp nhận các đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội vào các trung tâm bảo
trợ theo quy định.”.
c)
Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6.
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng phối hợp Bộ Y tế, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ
Tư pháp, Bộ Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức giáo dục, phổ biến tuyên
truyền, cổ động về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, hỗ trợ thủ tục pháp lý; các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể
thao, thư viện, phim ảnh, triển lãm, vui chơi, giải trí, bồi dưỡng chuyên môn
tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, chăm sóc y tế và tổ
chức lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân.”.
7. Bãi bỏ khoản 2 Điều 31.
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 142/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ quy định về quản
lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật
1.
Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 6 như sau:
“c)
Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật khu vực thuộc Công an cấp tỉnh.”.
2.
Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 1 Điều 8 như sau:
“a)
Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành
phố;
b)
Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành
phố được tổ chức tại các Phòng Thi hành án dân sự khu vực.”.
3.
Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 2 Điều 15 như sau:
“g)
Vật là chất độc được giám định, niêm phong và gửi tại các cơ sở quản lý về
chuyên môn thuộc ngành Y tế, Quốc phòng, Công an, Công Thương, Nông nghiệp và
Môi trường;”.
4.
Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 18 như sau:
“4.
Chỉ đạo các cơ quan thi hành án dân sự
tỉnh, thành phố thực hiện đúng quy định
của pháp luật về quản lý kho vật chứng
và tài liệu, đồ vật của cơ quan thi hành án dân sự.”.
5.
Sửa đổi, bổ sung tên Điều 19 như sau: “Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Nông
nghiệp và Môi trường”.
6.
Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều
20 như sau:
“4.
Chủ trì tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền bố trí nguồn
vốn đầu tư trung hạn, hàng năm xây dựng hệ thống kho vật chứng
và tài liệu, đồ vật; bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật theo quy định của Luật Đầu tư công
và pháp luật có liên quan.”.
7.
Bãi bỏ Điều 21.
Điều 27. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 151/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường
bộ
1. Sửa đổi, bổ sung tên
Điều 7 như sau: “Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Giáo
dục và Đào tạo trong việc xây
dựng, tích hợp, lồng ghép,
tổ chức hoạt động dạy học về kiến thức pháp luật và quản lý việc
chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ tại cơ sở giáo dục
mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ
sở giáo dục nghề nghiệp”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau:
“2.
Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức hoạt động dạy học kiến thức pháp luật về
trật tự, an toàn giao thông đường bộ cho trẻ em mầm non, học
sinh tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, cơ sở
giáo dục nghề nghiệp; đưa nội dung chấp hành pháp luật
về trật tự, an toàn giao thông đường bộ là
một trong những tiêu chí đánh giá, xếp loại hạnh
kiểm đối với học sinh.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 3 Điều 10 như sau:
“a)
Bộ Công an có trách nhiệm xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu sau đây: Cơ sở dữ liệu về đăng ký, quản lý xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (trừ xe quân sự); Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính
về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; Cơ sở
dữ liệu về tai nạn giao thông đường bộ; Cơ sở dữ liệu về hành
trình của phương tiện giao thông đường bộ, hình
ảnh người lái xe (trừ xe quân sự); Cơ sở dữ liệu về quản lý thời gian điều khiển phương
tiện của người lái xe (trừ xe quân sự);
Cơ sở dữ liệu về đăng kiểm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong Công an nhân
dân; Cơ sở dữ liệu về sát hạch, cấp giấy phép
lái xe; Cơ sở dữ liệu về chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp
luật về giao thông đường bộ trong Công
an nhân dân;
b)
Bộ Xây dựng có trách nhiệm xây dựng, quản lý cơ sở dữ
liệu sau đây: Cơ sở dữ liệu về đăng kiểm xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng (trừ xe quân sự, xe công an);
Cơ sở dữ liệu về đào tạo lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông
đường bộ (trừ dữ liệu về đào tạo lái xe,
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật của lực
lượng quân đội, công an).”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:
“2.
Thông tin quy định tại khoản 6 Điều 11
của Nghị định này được thu thập từ:
a)
Cơ sở dữ liệu về đào tạo lái xe,
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ do Bộ Xây dựng quản lý;
b)
Cơ sở dữ liệu về sát hạch cấp giấy phép
lái xe;
c)
Cơ sở dữ liệu quy định tại điểm a, điểm đ khoản 1 Điều này.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 27 như sau:
“2.
Thông tin, dữ liệu thu thập từ thiết bị giám sát hành
trình lắp trên xe ô tô kinh doanh vận tải, xe
ô tô đầu kéo, xe cứu thương, xe cứu hộ
giao thông đường bộ phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ
và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, quản lý nhà nước về vận tải đường bộ và được kết nối, chia sẻ với Bộ Xây dựng (Cục Đường bộ Việt
Nam), Sở Xây dựng các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và các cơ quan có liên quan theo
quy định của pháp luật.”.
6. Thay thế một số cụm từ như
sau:
a)
Thay thế cụm từ “Bộ Giao thông vận tải”
bằng cụm từ “Bộ Xây dựng” tại điểm g khoản
8 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 12, điểm a khoản 3, điểm b khoản
4 Điều 33, điểm d khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 5, khoản 6 Điều 36;
b)
Thay thế cụm từ “Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải” bằng cụm từ “Bộ trưởng Bộ Xây dựng” tại khoản 1 Điều 25;
7. Bãi bỏ một số quy định như
sau:
a)
Bãi bỏ cụm từ “, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” tại khoản 1 Điều 6;
b)
Bãi bỏ khoản 3 Điều 6 và Điều 8.
Điều 28. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2.
Điều 2 của Nghị định này hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 trừ các
trường hợp sau:
a)
Bộ Công an báo cáo Chính phủ đề xuất và
được Quốc hội quyết định kéo dài thời gian áp
dụng Điều này;
b)
Luật có quy định
về thẩm quyền quy định tại Điều 2 của Nghị định này được thông qua kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2025 và có hiệu lực trước ngày 01 tháng 3 năm
2027 thì quy định tương ứng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm Luật đó có hiệu lực.
3.
Trong thời gian các quy định của Nghị
định này có hiệu lực, nếu quy định về
thẩm quyền trong Nghị định này khác với
các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
4.
Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban
nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm tổ chức triển khai Nghị định này.
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó
Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban
của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các
Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân
dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn
thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý Thủ tướng, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (02).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
PHỤ LỤC
VỀ VIỆC TÍNH TỔNG
KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
(Kèm theo Nghị định số 184/2025/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ)
I. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CHẤT MA TÚY TRONG TRƯỜNG
HỢP CÁC CHẤT MA TÚY ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT
TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA
BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4 CỦA NGHỊ ĐỊNH)
Ví
dụ: Một người mua bán trái phép 03 gamHeroine, 03 gam
Cocaine, 03 gam Methamphetamine, 20 gam Amphetamine và 20 gam MDMA. Tổng khối lượng các chất ma túy trong trường hợp này được xác định như sau:
Căn
cứ quy định tại Điều 251 của Bộ luật Hình
sự năm 2015 (Tội mua bán trái phép chất ma túy),
thì Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine và MDMA là các chất ma túy được quy định trong cùng một điểm tại các khoản của Điều
251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (cụ thể gồm: điểm i khoản
2; điểm b khoản 3; điểm b khoản 4 Điều 251), vì vậy sẽ
áp dụng quy định tại Điều 4 của Nghị định
để tính tổng khối lượng của Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine và MDMA như sau:
-
Cộng khối lượng của từng chất lại với nhau để xác định tổng khối lượng của 05 chất ma túy heroine, Cocaine, Methamphetamine,
Amphetamine, MDMA là: 03 gam + 03 gam + 03 gam + 20 gam + 20 gam = 49 gam.
-
Đối chiếu tổng khối lượng của 05 chất ma túy với quy định tại điểm
i khoản 2; hoặc điểm b khoản 3; hoặc điểm b khoản 4 Điều 251 của Bộ luật Hình
sự năm 2015, thì trong trường hợp này tổng khối lượng của 05 chất ma túy
tương đương với khối lượng heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine hoặc
MDMA được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 251 của Bộ luật
Hình sự năm 2015.
-
Xác định điểm, khoản, điều luật: Như vậy trong trường hợp này tổng khối lượng của 05 chất ma túy heroine,
Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine và MDMA thuộc trường hợp quy
định tại điểm h khoản 3 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015,
cụ thể: “h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích
của các chất đó tương đương
với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy
quy định tại một trong các điểm từ điểm
a đến điểm g khoản này.”.
II. VỀ VIỆC TÍNH TỔNG KHỐI
LƯỢNG HOẶC THỂ TÍCH CÁC CHẤT MA TÚY TRONG
TRƯỜNG HỢP CÁC CHẤT MA TÚY
KHÔNG ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG CÙNG MỘT ĐIỂM
THUỘC CÁC KHOẢN CỦA MỘT TRONG CÁC ĐIỀU 248, 249, 250, 251, 252 CỦA BỘ LUẬT
HÌNH SỰ NĂM 2015 (QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 5 CỦA NGHỊ ĐỊNH)
1.
Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định
tại khoản 1 Điều 249 hoặc khoản 1 Điều 250 hoặc khoản 1 Điều
252 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
Ví
dụ: Một người chiếm đoạt 03 kilôgam quả thuốc phiện khô và 0,7 kilôgam quả
thuốc phiện tươi. Tổng khối lượng của 02 chất ma túy được xác định như sau:
Căn
cứ quy định tại Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (Tội
chiếm đoạt chất ma túy), thì 03 kilôgam quả thuốc phiện khô thuộc trường hợp
dưới mức tối thiểu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 252 của Bộ
luật Hình sự năm 2015, 0,7 kilôgam quả thuốc phiện tươi thuộc trường hợp
dưới mức tối thiểu quy định tại điểm e khoản 1 Điều 252 của Bộ
luật Hình sự năm 2015, vì vậy sẽ áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 5 của
Nghị định này để tính tổng khối lượng của 03 kilôgam quả thuốc phiện khô và 0,7
kilôgam quả thuốc phiện tươi như sau:
-
Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng của từng chất ma túy so với mức tối thiểu
đối với từng chất đó được quy định tại khoản 1 Điều 252 của Bộ
luật Hình sự năm 2015:
+
Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của quả thuốc phiện khô so với mức tối thiểu đối
với quả thuốc phiện khô quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 252
là 60% (03 kilôgam so với 05 kilôgam).
+
Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của quả thuốc phiện tươi so với mức tối thiểu đối
với quả thuốc phiện tươi quy định tại điểm e khoản 1 Điều 252
là 70% (0,7 kilôgam so với 01 kilôgam).
-
Cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng của quả thuốc phiện khô và quả thuốc phiện
tươi lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng của cả hai
chất ma túy là: 60% + 70% = 130% (thuộc trường hợp từ 100% trở lên). Vì tổng tỷ
lệ phần trăm về khối lượng của quả thuốc phiện khô và quả thuốc phiện tươi so
với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản
1 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là trên 100%, như vậy phải tiếp tục
tính tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng của quả thuốc phiện khô và quả thuốc
phiện tươi so với mức tối thiểu đối với từng chất đó quy định tại khoản 2 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 để xác định
tổng khối lượng của quả thuốc phiện khô và quả thuốc phiện tươi có thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015
hay không, cụ thể:
+
Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của quả thuốc phiện khô so với mức tối thiểu đối với
quả thuốc phiện khô được quy định tại điểm i khoản 2 Điều 252
là 06% (03 kilôgam so với 50 kilôgam).
+
Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của quả thuốc phiện tươi so với mức tối thiểu đối
với quả thuốc phiện tươi được quy định tại điểm k khoản 2 Điều
252 là 07% (0,7 kilôgam so với 10 kilôgam).
+
Tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng của quả thuốc phiện khô và quả thuốc phiện
tươi so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 2 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là: 06% + 07% =
13% (thuộc trường hợp dưới 100%).
-
Xác định điểm, khoản, điều luật: Vì tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng của quả
thuốc phiện khô và quả thuốc phiện tươi so với mức tối thiểu đối với từng chất
đó quy định tại khoản 2 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015
là dưới 100% nên tổng khối lượng của quả thuốc phiện khô và quả thuốc phiện
tươi chỉ thuộc trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 252
của Bộ luật Hình sự năm 2015, cụ thể:
“i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích
của các chất đó tương đương
với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy
quy định tại một trong các điểm từ điểm
b đến điểm h khoản này.
2. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc
thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo
quy định tại khoản 2 của một trong các Điều
249, 250, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có
ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc thể
tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 của một trong các
điều này.
Ví
dụ: Một người tàng trữ trái phép
400 gam cao côca, 900 gam lá cây côca, 45 kilôgam quả thuốc phiện
khô, 900 gam quả thuốc phiện tươi, 95 mililít chất ma túy khác ở thể lỏng.
Tổng khối lượng hoặc thể tích của 05 chất ma túy được xác định như sau:
Căn
cứ quy định tại Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (tội
tàng trữ trái phép chất ma túy), thì lá cây côca và quả thuốc phiện tươi có
khối lượng thuộc trường hợp dưới mức tối thiểu theo quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015;
cao côca, quả thuốc phiện khô và chất ma túy khác ở thể lỏng có khối lượng hoặc
thể tích thuộc trường hợp quy định tại điểm b, đ và h khoản 1 Điều
249 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Vì năm chất ma túy đều có khối lượng hoặc
thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất theo quy định tại khoản
2 và có 03 chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015, vì
vậy sẽ áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định này để tính tổng khối
lượng hoặc thể tích của cả năm chất ma túy như sau:
-
Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của cao côca, lá cây côca, quả
thuốc phiện khô, quả thuốc phiện tươi, chất ma túy khác ở thể lỏng so với mức
tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 2 Điều
249 của Bộ luật Hình sự năm 2015:
+
Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của cao côca so với mức tối thiểu đối với cao
côca được quy định tại điểm e khoản 2 Điều 249 của Bộ luật
Hình sự năm 2015 là 80% (400 gam so với 500 gam).
+
Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của lá cây côca so với mức tối thiểu đối với lá
cây côca được quy định tại điểm h khoản 2 Điều 249 của Bộ luật
Hình sự năm 2015 là 9% (900 gam so với 10 kilôgam).
+
Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của quả thuốc phiện khô so với mức tối thiểu đối
với quả thuốc phiện khô được quy định tại điểm i khoản 2 Điều
249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 90% (45 kilôgam so với 50 kilôgam).
+
Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của quả thuốc phiện tươi so với mức tối thiểu đối
với quả thuốc phiện tươi quy định tại điểm k khoản 2 Điều 249
của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 9% (900 gam so với 10 kilôgam).
+
Tỷ lệ phần trăm về thể tích của chất ma túy khác ở thể lỏng so với mức tối
thiểu đối với các chất ma túy khác ở thể lỏng được quy định tại điểm
m khoản 2 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 95% (95 mililít so với
100 mililít).
-
Cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của 05 chất cao côca, lá cây
côca, quả thuốc phiện khô, quả thuốc phiện tươi và chất ma túy khác ở thể lỏng
lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của
cả 05 chất ma túy là: 80% + 9% + 90% + 9% + 95% = 283% (thuộc trường hợp từ
100% trở lên). Vì tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của 05 chất
ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 2 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là trên 100%,
như vậy phải tiếp tục tính tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của
05 chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 3 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015, để xác định
tổng khối lượng hoặc thể tích của 05 chất ma túy có thuộc trường hợp theo quy
định tại khoản 3 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 hay
không, cụ thể:
+
Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của cao côca so với mức tối thiểu đối với cao
côca được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 249 của Bộ luật
Hình sự năm 2015 là 40% (400 gam so với 01 kilôgam).
+
Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của lá cây côca so với mức tối thiểu đối với lá
cây côca được quy định tại điểm c khoản 3 Điều 249 của Bộ luật
Hình sự năm 2015 là 3,6% (900 gam so với 25 kilôgam).
+
Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của quả thuốc phiện khô so với mức tối thiểu đối
với quả thuốc phiện khô được quy định tại điểm d khoản 3 Điều
249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 22,5% (45 kilôgam so với 200 kilôgam).
+
Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của quả thuốc phiện tươi so với mức tối thiểu đối
với quả thuốc phiện tươi được quy định tại điểm đ khoản 3 Điều
249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 1,8% (900 gam so với 50 kilôgam).
+
Tỷ lệ phần trăm về thể tích của chất ma túy khác ở thể lỏng so với mức tối
thiểu đối với các chất ma túy khác ở thể lỏng được quy định tại điểm
g khoản 3 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 38% (95 mililít so với
250 mililít).
+
Tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của 05 chất cao côca, lá cây
côca, quả thuốc phiện khô, quả thuốc phiện tươi và các chất ma túy khác ở thể
lỏng so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 3 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là: 40% + 3,6%
+ 22,5% + 1,8% + 38% = 105,9% (thuộc trường hợp từ 100% trở lên). Như vậy, phải
tiếp tục tính tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của 05 chất ma
túy so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản
4 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 để xác định tổng khối lượng hoặc
thể tích của 05 chất ma túy có thuộc trường hợp theo quy định tại khoản 4 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 hay không, cụ
thể:
Tỷ
lệ phần trăm về khối lượng của cao côca so với mức tối thiểu đối với cao côca
được quy định tại điểm a khoản 4 Điều 249 của Bộ luật Hình sự
năm 2015 là 8% (400 gam so với 05 kilôgam).
Tỷ
lệ phần trăm về khối lượng của lá cây côca so với mức tối thiểu đối với lá cây
côca được quy định tại điểm c khoản 4 Điều 249 của Bộ luật
Hình sự năm 2015 là 1,2% (900 gam so với 75 kilôgam).
Tỷ
lệ phần trăm về khối lượng của quả thuốc phiện khô so với mức tối thiểu đối với
quả thuốc phiện khô được quy định tại điểm d khoản 4 Điều 249
của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 7,5% (45 kilôgam so với 600 kilôgam).
Tỷ
lệ phần trăm về khối lượng của quả thuốc phiện tươi so với mức tối thiểu đối
với quả thuốc phiện tươi được quy định tại điểm đ khoản 4 Điều
249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 0,6% (900 gam so với 150 kilôgam).
Tỷ
lệ phần trăm về thể tích của chất ma túy khác ở thể lỏng so với mức tối thiểu
đối với các chất ma túy khác ở thể lỏng được quy định tại điểm
g khoản 4 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 12,6% (95 mililít so với
750 mililít).
-
Xác định điểm, khoản, điều luật: Vì tổng
tỷ lệ phần trăm về khối lượng hoặc thể tích của 05 chất cao
côca, lá cây côca, quả thuốc phiện khô, quả thuốc phiện tươi và chất ma túy khác ở thể lỏng so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 4 Điều 249 của Bộ luật Hình sự
năm 2015 là: 8% + 1,2% + 7,5% + 0,6% + 12,6% = 29,9% (thuộc trường hợp dưới 100%). Như vậy, tổng khối lượng hoặc thể tích
của 05 chất cao côca, lá cây côca, quả thuốc
phiện khô, quả thuốc phiện tươi và chất
ma túy khác ở thể lỏng không thuộc trường
hợp theo quy định tại khoản 4 Điều 249 mà thuộc trường hợp
theo quy định tại điểm h khoản 3 Điều 249 của Bộ luật Hình sự
năm 2015, cụ thể: “h) Có 02 chất ma túy
trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích
của các chất đó tương đương
với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy
quy định tại một trong các điểm từ điểm
a đến điểm g khoản này.”.
3. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc
thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo
quy định tại khoản 2 Điều 248 hoặc khoản 2 Điều
251 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
Ví
dụ: Một người mua bán trái phép 02 gam Heroine và 200
gam nhựa thuốc phiện. Tổng khối lượng của 02 chất ma túy được xác định như sau:
Căn
cứ quy định tại Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (Tội
mua bán trái phép chất ma túy), thì 02 gam Heroine và 200 gam nhựa thuốc phiện
đều thuộc trường hợp dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 2 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015, vì vậy sẽ áp
dụng quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định này để tính tổng khối lượng của
cả hai chất ma túy như sau:
+
Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng của Heroine và nhựa thuốc phiện so với mức
tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 2 Điều
251 của Bộ luật Hình sự năm 2015:
+
Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của Heroine so với mức tối thiểu đối với Heroine
được quy định tại điểm i khoản 2 Điều 251 của Bộ luật Hình sự
năm 2015 là 40% (02 gam so với 05 gam).
+
Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của nhựa thuốc phiện so với mức tối thiểu đối với
nhựa thuốc phiện được quy định tại điểm h khoản 2 Điều 251 của
Bộ luật Hình sự năm 2015 là 40% (200 gam so với 500 gam).
-
Cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng của Heroine và nhựa thuốc phiện lại với nhau
để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng của cả 02 chất ma túy là: 40% +
40% = 80% (thuộc trường hợp dưới 100%).
-
Xác định điểm, khoản, điều luật: Vì tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng của
Heroine và nhựa thuốc phiện so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy
định tại khoản 2 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là
dưới 100% nên tổng khối lượng của Heroine và nhựa thuốc phiện trong trường hợp
này chỉ thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 251.
4. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc
thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo
quy định tại khoản 3 của một trong các Điều
248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại
khoản 2 của một trong các điều này....
Ví
dụ: Một người sản xuất 400 gam nhựa thuốc phiện và 09
gam Heroinee. Tổng khối lượng của 02 chất ma túy được xác định như sau:
Căn
cứ quy định tại Điều 248 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (Tội
sản xuất trái phép chất ma túy), thì 400 gam nhựa thuốc phiện thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1, còn 09 gam Heroine thuộc trường hợp
quy định tại điểm e khoản 2 Điều 248 của Bộ luật Hình sự năm
2015. Vì khối lượng của cả hai chất ma túy đều dưới mức tối thiểu đối với
từng chất đó theo quy định tại khoản 3 và khối lượng
heroine thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 248 của Bộ luật
Hình sự năm 2015, vì vậy sẽ áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị
định này để tính tổng khối lượng của cả hai chất ma túy như sau:
-
Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng của nhựa thuốc phiện và heroine so với mức
tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 3 Điều
248 của Bộ luật Hình sự năm 2015:
+
Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của nhựa thuốc phiện so với mức tối thiểu đối với
nhựa thuốc phiện được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 248 của
Bộ luật Hình sự năm 2015 là 40% (400 gam so với 01 kilôgam).
+
Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của Heroine so với mức tối thiểu đối với heroine
được quy định tại điểm c khoản 3 Điều 248 là 30% (09 gam
so với 30 gam).
-
Cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng của nhựa thuốc phiện và heroine lại với nhau
để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng của cả 02 chất ma túy là: 40% +
30% = 70% (thuộc trường hợp dưới 100%).
-
Xác định điểm, khoản, điều luật: Vì tổng
tỷ lệ phần trăm về khối lượng của nhựa thuốc phiện và heroine so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản 3 Điều 248 của Bộ luật Hình sự
năm 2015 là dưới 100% nên tổng khối lượng của nhựa thuốc phiện và heroine
trong trường hợp này chỉ thuộc trường hợp quy định tại điểm k khoản
2 Điều 248 của Bộ luật Hình sự năm 2015, cụ thể: “k) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các
chất đó tương đương với khối lượng hoặc
thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm đ đến điểm
h khoản này”.
5. Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc
thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo
quy định tại khoản 4 của một trong các Điều
248, 249, 250, 251, 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại
khoản 3 của một trong các điều này.
Ví
dụ: Một người chiếm đoạt 900 gam nhựa thuốc phiện và
500 kilôgam quả thuốc phiện khô. Tổng khối lượng
của 02 chất ma túy được xác định như sau:
Căn
cứ quy định tại Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (Tội
chiếm đoạt chất ma túy), thì 900 gam nhựa thuốc phiện thuộc trường hợp quy định
tại điểm e khoản 2, còn 500 kilôgam quả thuốc phiện khô
thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 252 của Bộ luật
Hình sự năm 2015. Vì khối lượng của cả hai chất ma túy đều dưới mức tối
thiểu đối với từng chất đó theo quy định tại khoản 4 Điều 252
của Bộ luật Hình sự năm 2015 và khối lượng quả thuốc phiện khô thuộc trường
hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 252 của Bộ luật Hình sự
năm 2015, vì vậy sẽ áp dụng quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định này
để tính tổng khối lượng của cả hai chất ma túy như sau:
-
Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng của nhựa thuốc phiện và quả thuốc phiện khô
so với mức tối thiểu đối với từng chất đó được quy định tại khoản
4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015:
+
Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của nhựa thuốc phiện so với mức tối thiểu đối với
nhựa thuốc phiện được quy định tại điểm a khoản 4 Điều 252 của
Bộ luật Hình sự năm 2015 là 18% (900 gam so với 05 kilôgam).
+
Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của quả thuốc phiện khô so với mức tối thiểu đối
với quả thuốc phiện khô được quy định tại điểm d khoản 4 Điều
252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 83% (500 kilôgam so với 600 kilôgam).
-
Cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng của nhựa thuốc phiện và quả thuốc phiện khô
lại với nhau để xác định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng của cả 02 chất ma
túy là: 18% + 83% = 101% (thuộc trường hợp trên 100%).
-
Xác định điểm, khoản, điều luật: Vì tổng
tỷ lệ phần trăm về khối lượng của nhựa thuốc phiện và quả thuốc
phiện khô so với mức tối thiểu đối với từng chất đó
được quy định tại khoản 4 Điều 252 của Bộ luật
Hình sự năm 2015 là trên 100% nên tổng khối lượng của nhựa thuốc phiện và
quả thuốc phiện khô thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản
4 Điều 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 “h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các
chất đó tương đương với khối lượng hoặc
thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm
g khoản này,”
6.
Trường hợp các chất ma túy đều có khối lượng hoặc
thể tích dưới mức tối thiểu đối với từng chất đó theo
quy định tại khoản 5 Điều 248 hoặc khoản 5 Điều
251 của Bộ luật Hình sự năm 2015, trong đó có ít nhất một chất ma túy có
khối lượng hoặc thể tích thuộc trường hợp quy định tại khoản 4
của Điều 248 hoặc khoản 4 Điều 251.
Ví
dụ: Một người mua bán trái phép 4,5 kilôgam nhựa thuốc phiện và 1.100 kilôgam quả thuốc phiện khô.
Tổng khối lượng của 02 chất ma túy được xác
định như sau:
Căn
cứ quy định tại Điều 251 của Bộ luật Hình
sự năm 2015 (Tội mua bán trái phép chất ma túy),
thì 4,5 kilôgam nhựa thuốc phiện thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 3, còn 1.100 kilôgam quả thuốc
phiện khô thuộc trường hợp quy định tại điểm
d khoản 4 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Vì khối
lượng của cả hai chất ma túy đều dưới mức tối thiểu đối với
từng chất đó theo quy định tại khoản 5 Điều
251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 và khối lượng quả thuốc
phiện khô thuộc trường hợp quy định tại điểm
d khoản 4 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015, vì vậy
sẽ áp dụng quy định tại khoản 6 Điều 5 của
Nghị định này để tính tổng khối lượng của cả hai chất ma túy như sau:
-
Tính tỷ lệ phần trăm về khối lượng của nhựa thuốc phiện và
quả thuốc phiện khô so với mức tối thiểu đối
với từng chất đó được quy định tại khoản
5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015:
+
Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của nhựa thuốc phiện so với mức
tối thiểu đối với nhựa thuốc phiện được quy định tại điểm a khoản
5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là 15% (4,5 kilôgam so với 30 kilôgam).
+
Tỷ lệ phần trăm về khối lượng của quả thuốc phiện khô
so với mức tối thiểu đối với quả thuốc phiện khô được quy định tại điểm d khoản 5 Điều 251 của Bộ luật
Hình sự năm 2015 là 91,6% (1.100 kilôgam so với 1.200 kilôgam).
-
Cộng tỷ lệ phần trăm về khối lượng của nhựa thuốc phiện và
quả thuốc phiện khô lại với nhau để xác
định tổng tỷ lệ phần trăm về khối lượng của cả 02 chất ma túy
là: 15% + 91,7% = 106,7% (thuộc trường hợp trên 100%).
-
Xác định điểm, khoản, điều luật: Vì tổng
tỷ lệ phần trăm về khối lượng của nhựa thuốc phiện và quả thuốc
phiện khô so với mức tối thiểu đối với từng chất đó
được quy định tại khoản 5 Điều 252 của Bộ luật
Hình sự năm 2015 là trên 100% nên tổng khối lượng của nhựa thuốc phiện và
quả thuốc phiện khô thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản
5 Điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 2015 “h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các
chất đó tương đương với khối lượng hoặc
thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm
g khoản này.
PHỤ LỤC
MẪU TỜ KHAI ĐĂNG
KÝ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THAM GIA CÔNG AN NHÂN DÂN
(Kèm theo Nghị định số 184/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ)
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Dán ảnh 4 x 6 cm (1)
|
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ
THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THAM GIA CÔNG
AN NHÂN DÂN
|
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên khai sinh (2): .................................................................................................
Sinh
ngày (3): ...............…..tháng .............….năm …..............................
Nam □ Nữ □
Nơi
sinh (4): ..............................................................................................................
Quê
quán (5): ..........................................................................................................
Dân
tộc (6): …….......….Quốc tịch: ……......… Tôn giáo (7):…………........................
Nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú (8): ………………………….......................................
…………………………………………………………........................................................
Nơi
ở hiện nay (9): ………………………………….........................................................
………………………………………………………….........................................................
Nghề nghiệp (10): …………………..............................................................................
Trình
độ giáo dục phổ thông (11): …………………......................................................
Trình
độ chuyên môn cao nhất (12): …………………..................................................
Ngoại ngữ (13): ………………..................…Tin học (14):
…………………...................
Ngày
vào Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: ………………….................................................
Nơi
kết nạp: ………………….....................................................................................
Ngày
vào Đảng Cộng sản Việt Nam: …………………................................................
Ngày
chính thức: ………………….............................................................................
Nơi
kết nạp: …………………....................................................................................
Số chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân:
…………………...........................
Ngày
cấp: …………........................………Nơi
cấp:... …………………........................
Số điện thoại báo tin: ...............................................................................................
Tình
trạng sức khỏe (15): ………..........…………Chiều
cao………………….................
Cân
nặng: …………….................……Nhóm
máu: …………………..............................
Các
bệnh kinh niên, truyền nhiễm: …………………........................................................
Gia
đình chính sách (16): ………………….......................................................................
II. LỊCH SỬ BẢN THÂN
1. Quá trình học tập, công tác
|
Từ tháng, năm đến tháng, năm
|
Học tập, tốt nghiệp tại
cơ sở đào tạo nào ở đâu hoặc làm công việc gì tại cơ quan,
đơn vị, tổ chức công tác nào, ở đâu
|
Chuyên ngành đào tạo
|
Hình thức đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Những đặc điểm về lịch sử bản thân
|
Tháng, năm
|
Hành vi vi phạm pháp
luật, hình thức xử lý, cơ quan xử lý
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Khen thưởng
|
Tháng, năm
|
Nội dung và hình
thức khen thưởng
|
Cấp quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Kỷ luật
|
Tháng, năm
|
Lý do và hình thức kỷ
luật
|
Cấp quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. QUAN HỆ GIA ĐÌNH
|
Ghi rõ họ tên, từng người, năm
sinh, quê quán, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, chỗ ở hiện nay, dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, chức vụ, đơn vị công tác hay học tập, quá
trình học tập theo từng thời gian, thái độ
chính trị; đặc điểm lịch sử (có ai vi phạm pháp luật không, nếu có
thì ghi rõ tội danh, bị cơ quan nào xử lý,
mức độ và thời gian chấp hành hình phạt, thái độ chính trị hiện nay?)
|
|
1. Cha, mẹ, anh chị em ruột
1.1. Cha, mẹ (kể cả cha mẹ nuôi, người nuôi dưỡng hợp pháp):
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
|
|
1.2. Anh, chị, em ruột:
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
|
|
2. Vợ (chồng), con
2.1. Vợ (chồng):
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
|
|
2.2. Con (kể cả con nuôi):
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
|
|
3. Ông, bà nội
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
|
|
4. Ông, bà ngoại
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
|
|
5. Bên gia đình vợ (chồng)
5.1. Cha, mẹ, anh, chị, em ruột của vợ(chồng)
a) Cha, mẹ (kể cả cha mẹ nuôi, người nuôi dưỡng):
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
|
|
b) Anh, chị, em ruột:
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
|
|
5.2. Ông, bà nội
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
|
|
5.3. Ông, bà ngoại
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
|
IV. QUAN HỆ XÃ
HỘI
|
Ghi rõ họ tên, tuổi, nghề nghiệp,
nơi làm việc, chỗ ở hiện nay của những người có quan
hệ thân thiết đối với bản thân (kể cả người nước ngoài).
|
|
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
|
V. TỰ NHẬN XÉT
VỀ BẢN THÂN
|
Về phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống, ý thức kỷ luật, năng lực và sở trường công tác...
|
|
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
|
VI. CAM ĐOAN VỀ LÝ
LỊCH CỦA BẢN THÂN
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
|
|
..., ngày ...tháng... năm....
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
VII. XÁC NHẬN CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, ĐẶC KHU NƠI ĐĂNG KÝ HỘ KHẨU THƯỜNG TRÚ
HOẶC CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC NƠI CÔNG
DÂN LÀM VIỆC
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
|
|
...., ngày ...tháng.... năm .........
ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG,
XÃ, ĐẶC KHU, ĐƠN VỊ
(Ghi rõ họ tên, chức
vụ, ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1)
Ảnh màu (4x6 cm) được chụp trong thời
gian 06 tháng tính đến ngày ghi tờ khai, dán và đóng dấu giáp lai.
(2)
Họ và tên khai sinh: Viết chữ in hoa đúng
với họ và tên trong Giấy khai sinh.
(3)
Sinh ngày: Ghi đầy đủ ngày, tháng, năm sinh đúng như
trong Giấy khai sinh.
(4)
Nơi sinh: Ghi tên xã (hoặc phường, đặc khu), tỉnh (hoặc thành
phố trực thuộc trung ương) nơi được sinh ra (ghi đúng như trong
Giấy khai sinh). Nếu có thay đổi địa danh đơn
vị hành chính thì ghi (tên cũ), nay là (tên mới).
(5)
Quê quán: Ghi theo Giấy khai sinh hoặc Chứng minh thư nhân
dân hoặc Căn cước công dân (việc xác định quê quán theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tư pháp). Ghi rõ tên xã
(hoặc phường, đặc khu), tỉnh (hoặc thành phố
trực thuộc trung ương).
(6)
Dân tộc: Ghi rõ tên dân tộc theo quy định
của Nhà nước như: Kinh, Tày, Nùng, Thái, Mường, Mông, Ê Đê...
(7)
Tôn giáo: Đang theo tôn giáo nào thì ghi tên tôn giáo đó như: Công giáo, Phật giáo, Hồi giáo, Cao đài, Hòa hảo... Nếu không theo tôn giáo nào thì không được bỏ
trống mà ghi là “không”.
(8)
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Ghi đầy
đủ số nhà, đường phố, thành phố hoặc xóm,
thôn, xã, tỉnh nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
(9)
Nơi ở hiện nay: Ghi đầy đủ số nhà, đường
phố, thành phố hoặc xóm, thôn, xã, tỉnh
nơi mình đang ở hiện tại.
(10)
Nghề nghiệp: Ghi rõ nghề nghiệp đã,
đang làm. Nếu chưa có nghề, sống phụ thuộc vào
gia đình thì ghi cụ thể là “không nghề nghiệp”.
(11)
Trình độ giáo dục phổ thông: Đã
tốt nghiệp lớp mấy/thuộc hệ nào.
(12)
Trình độ chuyên môn cao nhất: Tiến sĩ
khoa học, Tiến sĩ, Thạc sĩ, cử nhân, kỹ sư, cao đẳng, trung
cấp, sơ cấp... thuộc chuyên ngành đào tạo nào.
(13)
Ngoại ngữ: tên ngoại ngữ + trình
độ đào tạo A, B, C, D...
(14)
Tin học: Trình độ A, B, C, kỹ sư, cử nhân,
Thạc sĩ, Tiến sĩ.
(15)
Tình trạng sức khỏe: Ghi tình hình sức
khỏe bản thân hiện nay: Tốt, trung bình, kém tại thời điểm kê khai.
(16)
Gia đình chính sách: Ghi rõ con thương binh loại gì,
hưởng chế độ như thương binh, con liệt sĩ, người nhiễm chất độc da
cam...
Mẫu M01b
|

|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Ảnh cỡ 4 x 6 cm mới chụp
của người chưa đủ 14 tuổi (mặt nhìn
thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, phông nền trắng)
|
TỜ KHAI
ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY THÔNG HÀNH
(Dành
cho người chưa đủ 14 tuổi đề nghị cấp riêng giấy thông hành)
A. Thông tin người đại diện hợp pháp:
1.
Họ và tên (1) …………………….......................................................................................
2.
Sinh ngày. ………………tháng ………………năm ……………….3. Giới tính:
Nam □ Nữ □
|
4. Số ĐDCN/CCCD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ngày cấp .../.../...
|
5.
Địa chỉ thường trú (3) …………………...............................................................................
………………………………………........................................................................................
6.
Số điện thoại……………...................................................................................................
7.
Quan hệ với người chưa đủ 14 tuổi đề nghị cấp giấy thông
hành: ……………...............
B. Thông tin về người chưa đủ 14 tuổi đề nghị cấp giấy
thông hành:
1.
Họ...............Chữ đệm và tên.......................................
(1) 2. Giới tính: Nam □ Nữ □
3.
Sinh ngày..... tháng... năm.... Nơi sinh (tỉnh, thành
phố) (2) ……………..........................
5.
Quốc tịch ……...……6. Dân tộc (3) ………… 7. Tôn giáo (3) …………..............................
8.
Địa chỉ đăng ký thường trú (3)
…………………….............................................................
………………………………..................................................................................................
………………………………..................................................................................................
9.
Cha: họ và tên …………………...................… sinh ngày
…………/…………/…………
Mẹ: họ và tên ………………...........……………… sinh ngày …………/…………/…………
10.
Giấy thông hành lần gần nhất (nếu có)
số ……… cấp ngày ………/………/…………
11.
Nội dung đề nghị (4) ……………………
Tôi
xin cam đoan những thông tin trên là đúng sự thật.
|
|
…………, ngày ……tháng..... năm……
Người đại diện hợp pháp
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Chú thích:
(1)
Họ, chữ đệm và tên viết bằng chữ in hoa.
(2)
Nếu sinh ra ở nước ngoài thì ghi tên quốc gia.
(3)
Chỉ yêu cầu công dân cung cấp khi cán bộ tiếp nhận hồ sơ không khai thác
được thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư.
(4)
Ghi rõ nội dung đề nghị. Ví dụ: Đề nghị
cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào; đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng
biên giới Việt Nam - Trung Quốc.
Mẫu M03b
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
XÁC NHẬN, CUNG CẤP THÔNG TIN
(Dành cho người từ đủ 14 tuổi trở lên)
Kính gửi (1)
: ……………………......
1.
Tên tôi là: ……………..............................………; Sinh ngày …..........…………………
2.
Số Căn cước/CCCD: …………...............…………Ngày
cấp:...../ …………/…………
3.
Địa chỉ (2) : ……………………..................................................................................
4.
Số điện thoại: ………………...............……Email:
……………………......................
5.
Tôi đề nghị (1) …………………….................................................................................
6.
Xác nhận, cung cấp thông tin hộ chiếu/giấy
thông hành đã được cấp(3): …………
……………………......................................................................................................
…………………….....................................................................................................
……………………....................................................................................................
7.
Xác nhận, cung cấp thông tin xuất cảnh,
nhập cảnh (4)
………………………………...................................................................................
………………………………...................................................................................
8.
Tôi xin cam đoan những thông tin trên là đúng sự thật./.
|
|
Làm tại …………, ngày .... tháng ... năm....
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ (5)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1)
Ghi rõ tên cơ quan đề nghị xác nhận, cung
cấp thông tin liên quan đến xuất nhập cảnh của công
dân (cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về
xuất nhập cảnh hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công
an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi
thuận lợi hoặc Công an cấp xã nơi thường
trú, tạm trú).
(2)
Chỉ yêu cầu công dân cung cấp khi không khai thác được thông tin trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
(3)
Ghi rõ các số hộ chiếu/giấy thông hành cần đề nghị xác nhận, cung cấp thông tin.
(4)
Ghi rõ khoảng thời gian từ ngày tháng năm nào đến ngày tháng năm nào.
(5)
Trường hợp người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm
chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người đại diện hợp pháp khai, ký thay và
nộp kèm bản sao giấy tờ do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp;
trường hợp không có bản sao thì nộp kèm bản chụp và xuất trình
bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
Mẫu M04b
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
XÁC NHẬN, CUNG CẤP THÔNG TIN
(Dành cho người chưa đủ 14 tuổi)
Kính gửi (1)
: ……………………................
A. Thông tin người đại diện hợp pháp:
1.
Họ và tên ……………………
2.
Sinh ngày. …………………tháng …………………năm …………….3. Giới tính:
Nam □ Nữ □
|
4. Số Căn cước/CCCD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày cấp .../.../...
|
5.
Địa chỉ thường trú (2) …………………................................................................................
……………………………………….........................................................................................
6.
Số điện thoại…………….........; Email …………………………...........................................
7.
Quan hệ với người chưa đủ 14 tuổi đề nghị cung cấp thông
tin: ……………...................
B. Thông tin về người chưa đủ 14 tuổi đề nghị cung
cấp thông tin:
1.
Họ và tên …………………….............................................................................................
2.
Sinh ngày ………… tháng ………… năm………… 3. Giới tính: Nam
□ Nữ □
|
4. Số Căn cước/ĐDCN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ngày cấp .../.../...
|
5.
Địa chỉ đăng ký thường trú (2)
……………………
6.
Đề nghị xác nhận, cung cấp thông
tin hộ chiếu/giấy thông hành đã được cấp(3):
………
7.
Đề nghị xác nhận, cung cấp thông
tin xuất cảnh, nhập cảnh: …………..........................
………………………………..................................................................................................
Tôi
xin cam đoan những thông tin trên là đúng sự thật.
|
|
…………, ngày…. tháng..... năm….
Người đại diện hợp pháp (5)
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Chú thích:
(1)
Ghi rõ tên cơ quan đề nghị xác nhận, cung
cấp thông tin liên quan đến xuất nhập cảnh của công
dân (cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về
xuất nhập cảnh hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công
an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi
thuận lợi hoặc Công an cấp xã nơi thường
trú, tạm trú).
(2)
Chỉ yêu cầu công dân cung cấp khi cán bộ tiếp nhận hồ sơ không khai thác
được thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư.
(3)
Ghi rõ các số hộ chiếu/giấy thông hành cần đề nghị xác nhận, cung cấp thông tin.
(4)
Ghi rõ khoảng thời gian từ ngày tháng năm nào đến ngày tháng năm nào.
(5)
Người đại diện hợp pháp khai, ký thay và nộp kèm bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp; trường hợp không có bản sao thì nộp kèm bản chụp và xuất trình
bản chính để kiểm tra, đối chiếu.