ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8105/KH-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 07 tháng 9 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÁC SỞ, BAN, NGÀNH; UBND
CẤP HUYỆN VÀ UBND CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Thực hiện Quyết định số 2868/QĐ-UBND
ngày 07/9/2016 của UBND tỉnh ban hành Chỉ số cải cách hành chính các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện và UBND cấp xã thuộc tỉnh Đồng Nai;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành kế hoạch triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện và UBND cấp xã, cụ thể:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU,
ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Mục đích
a) Tổ chức đánh giá và phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
hàng năm của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và UBND cấp xã theo các tiêu
chí, tiêu chí thành phần trong Chỉ số cải cách hành chính đã được UBND tỉnh ban
hành tại Quyết định số 2868/QĐ-UBND ngày 07/9/2016.
b) Trên cơ sở kết quả đánh giá, phân
loại kết quả cải cách hành chính được công bố hàng năm, các cơ quan, đơn vị, địa
phương chủ động xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ về cải cách hành chính của đơn vị
cho phù hợp với yêu cầu chung của tỉnh; đề ra giải pháp khắc phục được những
thiếu sót, hạn chế, góp phần nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính.
2. Yêu cầu
- Đánh giá thực chất, khách quan kết
quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa
phương;
- Đánh giá tương đối toàn diện các
lĩnh vực chủ yếu của cải cách hành chính, bao gồm các nhóm lĩnh vực được xác định
trong Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của UBND tỉnh;
- Đảm bảo tính kịp thời của việc đánh
giá, phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm để đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính.
3. Đối tượng thực hiện
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
- UBND các xã, phường, thị trấn.
II. NỘI DUNG ĐÁNH
GIÁ
Đánh giá, cho điểm các tiêu chí (TC),
tiêu chí thành phần (TCTP) trong Chỉ số cải cách hành
chính của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và cấp xã, như sau:
1. Chỉ số cải cách hành chính các
sở, ban, ngành
Gồm 08 lĩnh vực, 24 tiêu chí và 50
tiêu chí thành phần:
- Chỉ đạo, điều hành cải cách hành
chính: 6 tiêu chí, 12 tiêu chí thành phần, đạt 16/100 điểm;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật: 3 tiêu chí, 8 tiêu chí thành phần, đạt 9/100 điểm;
- Cải cách thủ tục hành chính: 3 tiêu
chí, 14 tiêu chí thành phần, đạt 27,5/100 điểm;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước: 3 tiêu chí, 3 tiêu chí thành phần, đạt 8/100 điểm;
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức: 3 tiêu chí, 5 tiêu chí thành phần, đạt 15/100
điểm;
- Cải cách cơ chế quản lý tài chính
công: 2 tiêu chí, đạt 4/100 điểm;
- Hiện đại hóa nền hành chính: 4 tiêu
chí, 8 tiêu chí thành phần, đạt 17,5/100 điểm;
- Triển khai các chỉ đạo của Trung
ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về các nhiệm vụ cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh:
3/100 điểm.
2. Chỉ số cải cách hành chính của
UBND cấp huyện
Gồm 07 lĩnh vực, 29 tiêu chí và 54
tiêu chí thành phần:
- Chỉ đạo, điều hành cải cách hành
chính: 7 tiêu chí, 12 tiêu chí thành phần, đạt 19/100 điểm;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật: 4 tiêu chí, 11 tiêu chí thành phần, đạt 9/100 điểm;
- Cải cách thủ tục hành chính: 3 tiêu
chí, 14 tiêu chí thành phần, đạt 27,5/100 điểm;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước: 3 tiêu chí, 3 tiêu chí thành phần, đạt 7/100 điểm;
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức: 3 tiêu chí, 5 tiêu chí thành phần, đạt 15/100
điểm;
- Cải cách cơ chế quản lý tài chính
công: 2 tiêu chí, đạt 4/100 điểm;
- Hiện đại hóa nền hành chính: 4 tiêu
chí, 9 tiêu chí thành phần, đạt 18,5/100 điểm.
3. Chỉ số cải cách hành chính của
UBND cấp xã
Gồm 07 lĩnh vực, 21 tiêu chí và 43
tiêu chí thành phần:
- Chỉ đạo, điều hành cải cách hành
chính: 7 tiêu chí, 12 tiêu chí thành phần, đạt 19/100 điểm;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật: 3 tiêu chí, 8 tiêu chí thành phần, đạt 9/100 điểm;
- Cải cách thủ tục hành chính: 3 tiêu
chí, 16 tiêu chí thành phần, đạt 30/100 điểm;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước: 2 tiêu chí, 2 tiêu chí thành phần, đạt 7/100 điểm;
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức: 2 tiêu chí, 5 tiêu chí thành phần, đạt 16/100 điểm;
- Cải cách cơ chế quản lý tài chính
công: 1 tiêu chí, đạt 6/100 điểm;
- Hiện đại hóa nền hành chính: 3 tiêu
chí, đạt 15/100 điểm.
III. PHƯƠNG THỨC ĐÁNH GIÁ
1. Thang điểm và cách tính chỉ số
CCHC
a) Thang điểm
- Thang điểm đánh giá là 100;
- Thang điểm đánh giá được xác định cụ
thể đối với từng tiêu chí, tiêu chí thành phần trong Chỉ số
cải cách hành chính các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và cấp xã.
b) Cách tính chỉ số cải cách hành
chính
- Chỉ số CCHC của
các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện: "Điểm tự đánh giá" của các sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện được UBND tỉnh xem xét, công nhận gọi là "điểm
UBND tỉnh đánh giá"; Chỉ số cải cách hành chính được
xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa "điểm UBND tỉnh đánh giá" và
"tổng điểm tối đa" (100 điểm).
- Chỉ số CCHC của UBND cấp xã:
"Điểm tự đánh giá" của UBND cấp xã được UBND cấp
huyện xem xét, công nhận gọi là "điểm UBND cấp huyên đánh giá"; Chỉ số cải cách hành chính được xác
định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa "điểm UBND cấp huyện đánh giá" và
"tổng điểm tối đa" (100 điểm).
2. Tổ chức tự đánh giá kết quả thực
hiện công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn
vị
Các cơ quan, đơn vị tự đánh giá kết
quả công tác cải cách hành chính hàng năm của đơn vị mình bằng cách cho điểm
các tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số cải cách hành
chính (ban hành theo Quyết định số 2868/QĐ-UBND ngày 07/9/2016 của UBND tỉnh),
kèm theo tài liệu kiểm chứng.
Đối với những tiêu chí, tiêu chí
thành phần không có tài liệu kiểm chứng hoặc tài liệu kiểm chứng chưa thể hiện
hết nội dung đánh giá, chấm điểm, đơn vị phải có giải thích cụ thể bằng văn bản
về cách đánh giá, tính điểm.
Việc tự đánh giá kết quả thực hiện
công tác cải cách hành chính của đơn vị được tiến hành với thành phần như sau:
- Đối với sở, ban, ngành: Phải có sự tham
gia của Thủ trưởng đơn vị và trưởng các phòng, ban chuyên môn liên quan;
- Đối với UBND cấp huyện: Phải có sự
tham gia của Chủ tịch UBND cấp huyện và trưởng các phòng, ban chuyên môn liên
quan;
- Đối với UBND cấp xã: Phải có sự
tham gia của Chủ tịch UBND cấp xã và công chức tham mưu công tác cải cách hành
chính;
Tùy vào đặc điểm, tình hình và để đảm
bảo khách quan, Thủ trưởng đơn vị có thể mời thêm các thành phần khác cùng tham
gia.
3. Tổ chức thẩm định, đánh giá kết
quả tự chấm điểm của các cơ quan, đơn vị
a) Kết quả tự chấm điểm cải cách hành
chính của UBND cấp xã
- UBND cấp huyện tổ chức thẩm định,
đánh giá kết quả tự chấm điểm công tác cải cách hành chính của UBND cấp xã trực
thuộc;
- Thành phần tham gia: Phải có sự
tham gia của Chủ tịch UBND cấp huyện và trưởng các phòng, ban chuyên môn có
liên quan.
b) Kết quả tự chấm điểm cải cách hành
chính của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
Các Sở: Nội vụ; Tư pháp; Tài chính;
Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ sẽ thẩm định, thống nhất tham
mưu UBND tỉnh đánh giá kết quả tự chấm điểm của các sở, ban, ngành; UBND cấp
huyện.
c) Tổ chức kiểm tra kết quả tự đánh
giá tại thực tế đơn vị
Để thẩm định,
đánh giá kết quả tự chấm điểm của các đơn vị được khách quan, chính xác, ngoài
căn cứ vào tài liệu kiểm chứng, báo cáo giải thích của đơn vị, UBND cấp huyện tổ
chức kiểm tra thực tế việc tự đánh giá của UBND cấp xã trực thuộc, Sở Nội vụ tổ
chức kiểm tra thực tế tại các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, cụ thể:
- Số lượng đơn vị tiến hành kiểm tra:
50% các đơn vị;
- Nội dung kiểm tra: Sự chính xác,
phù hợp trong việc chấm điểm các TC, TCTP với kết quả cải
cách hành chính trong lĩnh vực tương ứng của đơn vị; thành phần tham gia tự
đánh giá, chấm điểm của đơn vị;
- Kết quả kiểm tra: Làm cơ sở, tài liệu
kiểm chứng để UBND cấp huyện, UBND tỉnh đánh giá, xác định chỉ số CCHC các đơn
vị.
IV. PHÂN LOẠI VÀ
CÔNG BỐ CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH HÀNG NĂM
1. Phân loại chỉ số CCHC hàng năm
a) Việc phân loại kết quả thực hiện
công tác cải cách hành chính đối với cơ quan, đơn vị, địa phương được tính trên
cơ sở số điểm của Chỉ số CCHC của mỗi đơn vị và xác định theo thứ tự từ cao đến
thấp, chia thành các nhóm như sau:
- Đơn vị xuất sắc: Từ 90 đến 100 điểm;
- Đơn vị tốt: Từ 80 đến dưới 90 điểm;
- Đơn vị khá: Từ 65 đến dưới 80 điểm;
- Đơn vị trung bình: Từ 50 đến dưới
65 điểm;
- Đơn vị yếu: Dưới 50 điểm.
b) Đối với UBND cấp huyện, việc xếp hạng
kết quả cải cách hành chính hàng năm căn cứ vào số điểm chỉ số CCHC của mỗi đơn
vị và phải có ít nhất 2/3 số lượng UBND cấp xã trực thuộc được đánh giá từ cùng
mức trở lên; Trường hợp dưới 2/3 số lượng UBND cấp xã trực thuộc được đánh giá
cùng mức xếp hạng với UBND cấp huyện thì kết quả CCHC của UBND huyện đó được xếp
hạng xuống nhóm liền kề trong các nhóm tại điểm a, mục 1, phần IV. Ví dụ:
UBND huyện A có điểm chỉ số CCHC là 95 điểm (điểm thuộc nhóm xuất sắc) nhưng số
lượng UBND cấp xã trực thuộc được đánh giá xuất sắc không đạt 2/3 trên tổng số
đơn vị cấp xã thì chỉ số CCHC của UBND huyện A chỉ được xếp nhóm đơn vị tốt.
c) UBND tỉnh thực hiện phân loại chỉ
số CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện; UBND cấp huyện thực
hiện phân loại chỉ số CCHC hàng năm của UBND cấp xã.
2. Công bố Chỉ số cải cách hành
chính
Hàng năm, UBND tỉnh công bố chỉ số cải
cách hành chính của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp huyện công bố
chỉ số cải cách hành chính của UBND cấp xã trực thuộc.
V. KHEN THƯỞNG
1. Hàng
năm, UBND tỉnh xem xét tặng bằng khen, cụ thể:
a) Các cơ quan, đơn vị đạt chỉ số
CCHC cao:
- Các sở, ban, ngành: Tặng bằng khen
cho 03 đơn vị có Chỉ số cải cách hành chính cao nhất.
- UBND cấp huyện: Tặng bằng khen cho
03 đơn vị có số Chỉ số cải cách hành chính cao nhất.
b) Cá nhân: UBND tỉnh xem xét tặng bằng
khen cho các cá nhân đạt thành tích trong công tác cải cách hành chính, xác định
chỉ số cải cách hành chính, theo đề xuất của các đơn vị và Ban Chỉ đạo cải cách
hành chính của tỉnh.
2. UBND cấp
huyện xem xét tặng giấy khen 03 UBND cấp xã trực thuộc có Chỉ số cải cách hành
chính cao nhất.
3. Nguồn kinh phí khen thưởng
- Nguồn tiền thưởng cho các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trích từ Quỹ thi đua, khen
thưởng của tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh cấp).
- Nguồn tiền thưởng cho UBND cấp xã
trích từ quỹ thi đua khen thưởng của UBND cấp huyện theo
phân cấp ngân sách hiện hành.
VI. KINH PHÍ
Kinh phí triển khai xác định chỉ số cải
cách hành chính được đảm bảo bằng nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh và thực hiện
theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Đối với cấp tỉnh: Hàng năm, giao Sở Nội
vụ căn cứ vào nội dung kế hoạch, lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định
và báo cáo UBND tỉnh phê duyệt. Kinh phí xác định Chỉ số CCHC năm 2016 các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện là 53.550.000 đồng (năm mươi ba
triệu năm trăm năm chục ngàn) do Sở Tài chính cấp cho Sở Nội vụ từ nguồn kinh
phí cải cách hành chính của tỉnh năm 2017 (phụ lục kinh phí kèm theo).
VII. THỜI GIAN THỰC
HIỆN
1. Xác định Chỉ số CCHC năm 2016
a) Đến ngày 01/12/2016,
các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện hoàn thành công tác tự đánh giá, chấm điểm
chỉ số CCHC của đơn vị và gửi kết quả về cơ quan chủ trì thực hiện kế hoạch (Sở Nội vụ).
Riêng đối với UBND cấp huyện: Đến
ngày 30/12/2016, hoàn thành công tác kiểm tra thực tế, thẩm định,
phân loại Chỉ số CCHC của UBND cấp xã trực thuộc và gửi về
Sở Nội vụ.
b) Trong tháng 01/2017,
Sở Nội vụ tổng hợp kết quả tự đánh giá của các đơn vị trong tỉnh; tổ chức kiểm
tra việc tự đánh giá thực tế tại đơn vị.
c) Trong tháng 02/2017,
các cơ quan được phân công, tổ chức thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm của
các cơ quan đơn vị và tham mưu UBND tỉnh đánh giá, tính chỉ số, xếp hạng kết quả
CCHC các cơ quan, đơn vị.
d) Trong tháng 3/2017,
UBND tỉnh sẽ công bố chỉ số cải cách hành chính năm trước
của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh; tổ chức trao thưởng
các cơ quan, đơn vị đạt chỉ số CCHC cao.
2. Xác định chỉ số cải cách hành
chính năm 2017 trở đi
Từ cuối năm 2017 trở đi, UBND tỉnh có hướng dẫn cụ thể về thời gian triển khai xác định,
công bố chỉ số cải cách hành chính của các đơn vị, địa phương.
VIII. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN
Để thực hiện hiệu quả việc đánh giá
chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và cấp
xã; căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, UBND tỉnh phân công như sau:
1. Sở Nội vụ
a) Là cơ quan chủ trì tham mưu Chủ tịch
UBND tỉnh thực hiện kế hoạch này:
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, đôn đốc
các cơ quan, đơn vị tiến hành tự đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC; tổng hợp kết quả tự đánh giá và thực hiện công tác kiểm tra thực
tế việc tự chấm điểm tại các đơn vị; phối hợp với các cơ quan được phân công thực
hiện việc thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các đơn vị;
- Tham mưu UBND tỉnh đánh giá, công bố
chỉ số CCHC và khen thưởng các cơ quan, đơn vị đạt chỉ số CCHC cao hàng năm;
- Lập dự toán kinh phí thực hiện kế
hoạch hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định và báo cáo UBND tỉnh phê duyệt.
b) Trực tiếp thẩm định kết quả tự
đánh giá, chấm điểm của các đơn vị về các lĩnh vực:
- Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC;
trong đó, có lĩnh vực triển khai các chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh
về các nhiệm vụ cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông;
- Cải cách tổ chức bộ máy nhà nước;
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
2. Văn phòng UBND tỉnh
Phối hợp với Sở Nội vụ công bố chỉ số
CCHC hàng năm của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tư pháp
Thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các đơn vị về lĩnh vực:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật;
- Công tác kiểm soát TTHC, công khai
TTHC.
4. Sở Tài chính
a) Chịu trách nhiệm bố trí kinh phí
thực hiện kế hoạch, hướng dẫn Sở Nội vụ thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy
định hiện hành.
b) Thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm
điểm của các đơn vị về lĩnh vực cải cách cơ chế quản lý tài chính công.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm
điểm của các đơn vị về lĩnh vực hiện đại hóa nền hành chính, gồm 03 tiêu chí:
- Ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt quản lý hành
chính;
- Ứng dụng công
nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục
hành chính;
- Chất lượng trang thông tin điện tử
của đơn vị.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm
điểm của các đơn vị về tiêu chí áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO vào hoạt động của cơ quan (thuộc lĩnh vực hiện đại hóa nền hành
chính).
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa
Chủ trì tổ chức xác định, công bố chỉ
số cải cách hành chính hàng năm của UBND cấp xã trực thuộc,
báo cáo kết quả xác định chỉ số cải cách hành chính của UBND cấp xã về cơ quan
chủ trì thực hiện kế hoạch (Sở Nội vụ) để báo cáo UBND tỉnh.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được
phân công trong kế hoạch.
Các cơ quan, đơn vị tham khảo Chỉ số
cải cách hành chính của sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và cấp xã; kế hoạch này tại địa chỉ website: caicachhanhchinh.dongnai.gov.vn).
Trong quá trình thực hiện kế hoạch, nếu
có vướng mắc, phát sinh, các đơn vị báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (thông qua Sở Nội
vụ) để chỉ đạo, xử lý kịp thời./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh (TH);
- Lưu: VT, HCTC, Sở Nội vụ (02 bản).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|