ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
337/KH-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 28 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY,
MẠNG LƯỚI VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH LÀM CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày
22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam
đến năm 2030; Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế
phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp; Thông tư số
07/TT-BYT ngày 27/5/2021 Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
Thực hiện Kế hoạch số 71-KH/TU ngày
24/4/2018 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 13/6/2018 về triển khai Nghị quyết số 21-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế; Quyết định số 2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2020- 2025 của tỉnh Thừa Thiên Huế
thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới
và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế, như sau:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung
Kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng mạng
lưới cộng tác viên dân số và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và
phát triển theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu lực,
hiệu quả; đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính để giải quyết đồng bộ các vấn đề
về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo đảm sự phát triển nhanh
và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 - 2025:
- Giữ ổn định mô hình tổ chức bộ máy
làm công tác dân số và phát triển các cấp; đồng thời tiếp tục củng cố, kiện
toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu cải cách
hành chính.
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành
ở địa phương nhằm tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt động giữa các ngành, cơ
quan có liên quan đến lĩnh vực dân số và phát triển.
- Triển khai đội ngũ cộng tác viên dân
số kiêm công tác gia đình và trẻ em ở các địa phương trong tỉnh theo hướng tinh
gọn, hiệu lực, hiệu quả; lồng ghép công tác gia đình, trẻ em vào nhiệm vụ của cộng
tác viên dân số; khuyến khích sự tham gia tích cực và tình nguyện của cộng đồng.
b) Giai đoạn 2026 - 2030:
- Tiếp tục giữ ổn định mô hình tổ chức
bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phối hợp
liên ngành từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn.
- Triển khai và đánh giá kết quả việc
triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em ở các
địa phương trong tỉnh.
II. MÔ HÌNH TỔ CHỨC
BỘ MÁY, CƠ CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH, MẠNG LƯỚI CỘNG TÁC VIÊN
1. Mô hình tổ chức
bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp
Giữ ổn định mô hình tổ chức bộ máy
làm công tác dân số và phát triển các cấp như hiện nay; bố trí một viên chức
dân số thuộc Trạm Y tế xã, cộng tác viên dân số tại các thôn, bản, tổ dân phố.
2. Cơ chế phối hợp
liên ngành dân số và phát triển
Tăng cường, kiện toàn các tổ chức phối
hợp liên ngành về dân số - kế hoạch hóa gia đình hiện nay để thực hiện nhiệm vụ
phối hợp liên ngành về dân số và phát triển ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã,
làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, không phát sinh tổ chức, biên chế.
3. Mạng lưới cộng
tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em
Triển khai đội ngũ cộng tác viên dân
số kiêm công tác gia đình và trẻ em tại các thôn, khu phố để thực hiện lồng
ghép các nhiệm vụ của cộng tác viên dân số với công tác gia đình và bảo vệ trẻ
em.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
a) Tiếp tục quán triệt nội dung Nghị
quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới; Thực hiện Kế hoạch số 71-KH/TU ngày 24/4/2018
của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Kế hoạch
số 121/KH-UBND ngày 13/6/2018 về triển khai Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XII) về công tác dân số trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
Nghị quyết số 04/2021/NQ-HĐND ngày 26 tháng 02 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế về việc đẩy mạnh công tác dân số và phát triển giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8
năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn
2020- 2025 của tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm
2030 bảo đảm thống nhất nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị, tạo sự
đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách từ kế hoạch
hóa gia đình sang dân số và phát triển.
b) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, chính quyền các cấp về các vấn đề liên quan đến công tác dân số trong
tình hình mới; đưa công tác dân số và phát triển thành một nội dung trọng tâm
trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp; vận động,
phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, thôn, tổ dân
phố, người uy tín trong cộng đồng, người có ảnh hưởng đến công chúng tham gia
tuyên truyền, giáo dục người dân thực hiện chính sách dân số và phát triển.
c) Chỉ đạo công tác phối hợp liên
ngành; phân công nhiệm vụ, thực hiện cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan,
đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện công tác dân số và phát triển trên địa
bàn.
2. Đổi mới nội
dung tuyên truyền, vận động về dân số và phát triển
a) Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về dân số và phát triển.
b) Nâng cao nhận thức, thực hành về
bình đẳng giới; đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi nhằm giảm thiểu
mất cân bằng giới tính khi sinh; tạo chuyển biến về nhận thức và thực hành về
bình đẳng giới ở những vùng có tỷ số giới tính khi sinh cao.
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động, nâng cao nhận thức, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cư
trú, về cấm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
d) Đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường; hình
thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản ở thế hệ trẻ.
đ) Tuyên truyền, vận động, nâng cao
nhận thức về chăm sóc người cao tuổi, hướng tới già hóa tích cực, chủ động.
3. Hoàn thiện
chính sách, pháp luật về dân số và phát triển
a) Nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh, bổ
sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác
dân số và phát triển từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu triển
khai toàn diện công tác dân số trong tình hình mới.
b) Rà soát, hoàn thiện chính sách, chế
độ chăm sóc người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung;
có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực
chăm sóc người cao tuổi.
4. Bảo đảm nguồn
lực cho công tác dân số và phát triển
a) Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu
triển khai toàn diện công tác dân số và phát triển. Ưu tiên bố trí ngân sách
nhà nước cho công tác dân số và phát triển nhằm nâng cao chất lượng dân số, nhất
là đối tượng chính sách, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa, có chính sách
khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây
dựng cơ sở sản xuất, phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực
dân số và phát triển.
5. Kiện toàn tổ
chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác dân số và phát triển
các cấp
a) Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với
kiện toàn tổ chức bộ máy, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp,
phục vụ nhân dân.
b) Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy
làm công tác dân số và phát triển theo hướng chuyên nghiệp, tăng cường hiệu lực,
hiệu quả, bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đồng thời
thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất.
c) Bảo đảm ổn định mạng lưới cộng tác
viên dân số ở thôn, khu phố và có chính sách đãi ngộ, nâng cao hiệu quả hoạt động
của mạng lưới cộng tác viên.
d) Tăng cường cơ chế phối hợp liên
ngành ở cấp tỉnh, kiện toàn tổ chức phối hợp liên ngành ở cấp huyện và cấp xã để
thực hiện nhiệm vụ phối hợp liên ngành về công tác dân số và phát triển, làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm, không phát sinh tổ chức, không phát sinh biên chế.
đ) Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ về dân số và phát triển; dự báo, cung
cấp số liệu dân số nhanh chóng, kịp thời, chính xác cho việc lồng ghép các yếu
tố dân số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
e) Nghiên cứu, đánh giá tác động về
dân số đối với phát triển kinh tế - xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh.
g) Khảo sát, đánh giá, xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý nhà nước về dân số và phát triển cho đội ngũ cán bộ dân số từ
tỉnh đến xã, phường, thị trấn.
h) Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
làm công tác dân số và phát triển của các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, đặc
biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung về dân số vào các hoạt động của
ngành, đơn vị.
i) Đưa nội dung dân số và phát triển
vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Chú trọng đào tạo đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực dân số và phát triển thông
qua hệ thống đào tạo trong và ngoài nước.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện được huy động từ
các nguồn:
- Ngân sách Trung ương từ nguồn kinh
phí Chương trình mục tiêu (nếu có).
- Ngân sách địa phương bảo đảm theo
khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí
trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ y tế, dân
số, lồng ghép trong các Chương trình, Dự án có liên quan theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước.
- Huy động sự tham gia, đóng góp, hỗ
trợ của các tổ chức trong và ngoài nước, đặc biệt trong việc sản xuất và cung ứng
các vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và trẻ em.
- Các nguồn kinh phí khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
- Chủ trì thực hiện kế hoạch, hướng dẫn,
theo dối và đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện kế hoạch; kiểm
tra, đánh giá và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch định kỳ báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương rà soát tham mưu xây dựng, sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật về dân số
và phát triển; tham mưu thành lập tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, triển khai
đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở; đánh
giá hiệu quả việc triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia
đình và trẻ em.
2. Sở Văn hóa
và Thể thao: Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn, triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm
công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở; đánh giá hiệu quả việc triển khai đội
ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em.
3. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội: Phối hợp với Sở Y tế, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số
kiêm công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở; đánh giá hiệu quả việc triển khai đội
ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em.
4. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Y tế kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức bộ
máy làm công tác dân số và phát triển các cấp; nâng cao chất lượng đội ngũ viên
chức làm công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài
chính: Cân đối ngân sách địa phương tham mưu UBND
tỉnh kinh phí thực hiện Đề án nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng
lưới và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước.
6. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố: Xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện kế hoạch; giữ ổn định mô hình tổ chức bộ máy làm công tác dân số
và phát triển các cấp như hiện nay; kiện toàn tổ chức phối hợp liên ngành, triển
khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình, trẻ em tại các thôn,
bản, tổ dân phố.
Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban,
ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
triển khai thực hiện theo nhiệm vụ được phân công; định kỳ trước ngày 10 tháng
12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Y tế tổng hợp).
Giao Sở Y tế làm đầu mối hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện nội dung Kế hoạch
này, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (để báo cáo);
- Tổng cục DS-KHHGĐ;
- CT và các PCT UBND tinh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế;
- Chi cục DS-KHHGĐ;
- CVP, PCVP H.P Nhật;
- Lưu: VT, VH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|