ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 218/KH-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 22 tháng 4 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THI HÀNH LUẬT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước số
29/2018/QH14 được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 6 ngày 15/11/2018;
Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 19/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế
hoạch triển khai thi hành Luật Bảo vệ bí mật nhà nước. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Kạn xây dựng Kế hoạch triển khai, thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Xác định trách nhiệm và phân công
nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; bảo đảm
triển khai thi hành Luật kịp thời, đồng bộ, thống nhất và có hiệu quả góp phần
giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương.
2. Yêu cầu
- Trong quá trình thực hiện phải đảm
bảo sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương, kịp
thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ
chức thực hiện để đảm bảo tiến độ triển khai thi hành có hiệu quả.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương theo chức năng, nhiệm vụ chủ động triển khai thực hiện kế hoạch theo
đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của
cơ quan, đơn vị, địa phương.
II. NỘI DUNG, PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Công tác quán triệt, phổ biến,
tập huấn Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và văn bản hướng dẫn thi hành
- Nội dung tuyên truyền, phổ biến:
Tuyên truyền, phổ biến nội dung Luật
bảo vệ bí mật nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành đến cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và các tầng lớp nhân dân, nhất là
những người làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước, nhằm nâng cao
nhận thức pháp luật và trách nhiệm trong việc bảo vệ bí mật nhà nước, giữ vững
ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương
- Cơ quan thực hiện:
+ Công an tỉnh chủ trì phối hợp Sở Tư
pháp tổ chức Hội nghị tập huấn Luật Bảo vệ bí mật nhà nước cho lãnh đạo, báo
cáo viên của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
+ Sở Thông tin và Truyền thông chỉ
đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh và các
huyện tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thi hành trên các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động lựa chọn hình thức và nội dung
tuyên truyền Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành bảo
đảm phù hợp với đặc điểm, tình hình của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian thực hiện: năm 2019 và
những năm tiếp theo.
2. Rà soát văn
bản pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước
- Công an tỉnh chủ trì, tham mưu cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa
phương rà soát văn bản pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; tập hợp kết quả báo
cáo theo hướng dẫn của Bộ Công an.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
và phạm vi, lĩnh vực quản lý của ngành, đơn vị, địa phương tiến hành rà soát
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước để đề xuất
sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới phù hợp với Luật.
- Thời gian hoàn thành: Quý I năm
2020.
3. Tham gia xây
dựng danh mục bí mật nhà nước
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
chủ động nghiên cứu, rà soát, tham gia ý kiến vào các văn bản dự thảo danh mục
bí mật nhà nước các ngành do các Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trì xây dựng gửi đến
các cơ quan, đơn vị.
Theo quy định tại Điều 9 Luật Bảo vệ
bí mật nhà nước thì danh mục bí mật nhà nước là văn bản hành chính cá biệt,
được xây dựng theo ngành, lĩnh vực từ Trung ương đến địa phương; Cơ quan, tổ
chức khi xây dựng danh mục bí mật nhà nước cần căn cứ vào phạm vi bí mật nhà
nước trong 15 lĩnh vực quy định tại Điều 7 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước để lập
danh mục bí mật nhà nước của ngành, lĩnh vực.
Ví dụ: Khi lập danh mục bí mật nhà
nước của ngành tài nguyên và môi trường, cần phải căn cứ vào lĩnh vực khác có
liên quan, cụ thể: nếu thông tin liên quan đến quốc phòng, an ninh thì căn cứ
vào phạm vi bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh; thông tin liên
quan đến hợp tác quốc tế thì căn cứ vào phạm vi bí mật nhà nước trong lĩnh vực
đối ngoại; thông tin liên quan đến kinh tế thì căn cứ vào phạm vi bí mật nhà
nước trong lĩnh vực kinh tế...
- Thời gian hoàn thành: Năm 2019 và
quý I năm 2020.
4. Thực hiện các quy định chuyển
tiếp của Luật
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn
thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo rà soát, phân loại bí mật nhà
nước do cơ quan, đơn vị ban hành theo thời gian và độ mật đã được xác định
trước ngày 01/01/2019 để xác định thời hạn bảo vệ tương ứng với từng cấp độ mật
theo đúng quy định tại Khoản 1 Điều 19 của Luật.
- Trường hợp thời hạn bảo vệ bí mật
nhà nước kết thúc trước thời điểm Luật có hiệu lực (trước ngày 01/7/2020) thì
tiến hành gia hạn thời hạn bảo vệ theo quy định tại Điều 20 của Luật. Nếu không
gia hạn thì giải mật, việc giải mật bí mật nhà nước trước ngày 01/7/2020 thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20/7/2015 của Bộ trưởng Bộ
Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày
28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà
nước năm 2000.
Thời gian thực hiện: từ ngày
01/01/2019 đến ngày 30/6/2021
- Trường hợp bí mật nhà nước đã được
xác định trước ngày 01/01/2019 không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước theo
quy định của Luật này thì phải tiến hành giải mật theo quy định của Luật
Thời gian thực hiện: từ ngày
01/7/2020 đến ngày 30/6/2021.
III. KINH PHÍ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Kinh
phí bảo đảm cho công tác triển khai thi hành Luật Bảo vệ bí mật nhà nước do
ngân sách Nhà nước đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân sách.
2. Kinh
phí bảo đảm triển khai thi hành Luật Bảo vệ bí mật nhà nước của các cơ quan,
đơn vị, địa phương thuộc quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng từ nguồn kinh
phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Công
an tỉnh - Cơ quan Thường trực công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh có trách
nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo triển khai thi hành
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước gửi cơ quan chuyên môn thẩm định, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt dự toán ngân sách hàng năm theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn
cứ Kế hoạch này và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai
thực hiện có hiệu quả Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi
hành đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng.
2. Giao
Công an tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển
khai thực hiện Kế hoạch này, tổng hợp kết quả triển khai thi hành Luật Bảo vệ
bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
Trong quá trình thực hiện có khó
khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương trao đổi với Công an tỉnh - Cơ
quan Thường trực công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh, số điện thoại: 069.2549.176
để được hướng dẫn, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Cục A03 - Bộ
Công an;
- TT. Tỉnh ủy;
- CT UBND tỉnh;
- PVPNC;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, Hoàng.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|