HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/KH-HĐND
|
Hà
Giang, ngày 21 tháng 11 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TIẾP XÚC CỬ TRI TRƯỚC KỲ HỌP THỨ BA - HĐND TỈNH, KHÓA XVII NHIỆM KỲ
2016 - 2021
Thực hiện Điều 94 Luật tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2016/NQ-HĐND
ngày 21/7/2016 của HĐND tỉnh, về việc ban hành Đề
án “Đổi mới, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh Hà Giang khóa XVII
nhiệm kỳ 2016 - 2021”. Thường
trực HĐND tỉnh xây dựng Kế hoạch, Đề cương tiếp xúc cử tri trước Kỳ họp thứ Ba
- HĐND tỉnh gửi các Tổ đại biểu và Đại biểu HĐND tỉnh như sau:
1. Thành phần:
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Khóa XVII;
- Thường trực HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ cấp huyện, xã nơi Đại biểu đến tiếp
xúc cử tri;
2. Nội dung tiếp
xúc cử tri:
- Báo cáo với cử tri về dự kiến,
chương trình, nội dung Kỳ họp thứ Ba - HĐND tỉnh khóa XVII, Nhiệm kỳ 2016 -
2021; (Có đề cương gửi
kèm).
- Tiếp thu, tổng hợp các ý kiến đề nghị, kiến nghị của cử tri qua các buổi tiếp
xúc để báo cáo với HĐND tỉnh tại Kỳ họp thứ 3. (Lưu
ý, các ý kiến thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện, cấp xã đề nghị Lãnh đạo
cấp huyện và xã trả lời, giải đáp cho cử tri);
3. Về hình thức
Tiếp xúc cử tri:
- Tiếp xúc cử tri theo Hội nghị (do
các Tổ đại biểu thực hiện); Ngoài ra các đại biểu có thể
thực hiện tiếp xúc cử tri tại nơi cư trú theo đề án đổi mới.
- Tiếp xúc cử trực tuyến, theo chuyên
đề (nội dung này do Thường trực HĐND tỉnh
lựa chọn nội dung và tổ chức thực hiện)
4. Thời gian và địa
điểm tiếp xúc cử tri theo hình thức Hội nghị:
- Thời gian: Từ ngày 22/11/2016 đến hết
ngày 30/11/2016 (lịch cụ thể do các Tổ đại biểu tự xây dựng, bố trí);
- Địa điểm: Tại địa bàn ứng cử của
các Đại biểu HĐND tỉnh;
5. Tổ chức thực
hiện: Thường trực HĐND tỉnh đề nghị:
- Các Tổ đại biểu xây dựng Kế hoạch và tổ chức cho đại biểu HĐND tỉnh tiến
hành tiếp xúc cử tri theo sự phân công của tổ đại biểu. Tổng hợp, báo cáo kết
quả TXCT của tổ gửi về Thường trực HĐND tỉnh, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Giang trước ngày 02/12/2016; Đề nghị các vị Đại biểu
HĐND tỉnh lựa chọn nội dung phù hợp
khi tiếp xúc, tùy địa bàn hoặc đối tượng cử tri để phổ biến
và xin ý kiến cử tri.
- Thường trực HĐND, UBND, Ủy ban Mặt trận tổ quốc các huyện, thành phố tạo
điều kiện thuận lợi để các Tổ đại biểu, đại biểu HĐND tỉnh hoàn thành nhiệm vụ.
- Đề nghị Thường trực UBND các huyện, thành phố bố trí lãnh đạo UBND huyện tham gia cùng đoàn để trả lời các ý
kiến, kiến nghị của cử tri theo thẩm quyền.
- Văn phòng HĐND tỉnh bố trí kinh phí
phục vụ cho các Tổ đại biểu tiếp xúc cử tri theo quy định hiện hành.
Trên đây là Kế hoạch tiếp xúc cử tri
trước Kỳ họp thứ Ba - HĐND tỉnh, khóa XVII, đề nghị các Tổ đại biểu tổ chức thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy
(B/c);
- Thường trực UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các vị Đại biểu HĐND tỉnh Khóa XVII;
- TTr HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ các huyện,
thành phố;
- Văn phòng: Tỉnh ủy; Đoàn ĐBQH; HĐND; UBND
tỉnh;
- CV các Phòng CM, TrTTT;
- Lưu VT./.
|
TM.
THƯỜNG TRỰC HĐND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Vịnh
|
ĐỀ CƯƠNG TIẾP XÚC CỬ TRI
TRƯỚC KỲ HỌP THỨ BA - HĐND TỈNH HÀ GIANG, KHÓA XVII, NHIỆM KỲ 2016 -
2021
A. THỜI GIAN, ĐỊA
ĐIỂM, THÀNH PHẦN THAM DỰ KỲ HỌP.
1. Thời gian tiến
hành kỳ họp:
Kỳ họp thứ Ba HĐND tỉnh dự kiến diễn
ra trong 03 ngày (từ ngày 08 đến ngày 10/12/2016),
trong đó có 02 phiên họp được truyền hình trực tiếp trên
sóng HGTV - Đài phát thanh Truyền hình tỉnh Hà Giang, gồm:
- Phiên khai mạc buổi sáng ngày
08/12/2016;
- Phiên chất vấn, trả lời chất vấn và
bế mạc kỳ họp chiều ngày 10/12/2016.
2. Địa điểm: Tại Hội trường lớn HĐND - UBND tỉnh
Hà Giang.
3. Thành phần mời
dự kỳ họp: Thực hiện theo Điều 81 Luật tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015; Ngoài ra, kỳ họp còn mời: Đại biểu là cán bộ
lãnh đạo tiền nhiệm qua các thời kỳ đang cư trú trên địa bàn thành phố Hà
Giang; các Hội đặc thù cấp tỉnh; Thường trực HĐND, Lãnh đạo các Ban HĐND chuyên
trách cấp huyện và Thường trực UBND cấp
huyện.
B. DỰ KIẾN NỘI
DUNG, CHƯƠNG TRÌNH KỲ HỌP: Kỳ họp sẽ xem xét và
quyết định các vấn đề sau:
I. CÁC BÁO CÁO TRÌNH
TẠI KỲ HỌP: 21 báo cáo (trong đó, gồm: 5
báo cáo của UBND tỉnh; 03 báo cáo của các cơ quan Tư pháp; 5 báo cáo của Thường
trực HĐND tỉnh; 8 báo cáo của các Ban HĐND tỉnh); (Có danh mục các báo cáo
kèm theo). Kết quả xem xét các báo cáo
trên sẽ được Đại biểu HĐND tỉnh báo cáo kết quả với cử tri sau Kỳ họp thứ Ba -
HĐND tỉnh.
II. CÁC TỜ TRÌNH CỦA HĐND VÀ
UBND TỈNH: dự kiến trình tại
kỳ họp, gồm 26 tờ
trình: trong đó UBND tỉnh dự kiến trình 23 tờ trình (có 2 tờ
trình chung); HĐND tỉnh trình 03 tờ trình; Cụ thể:
1. Tờ trình và dự thảo Nghị quyết
về phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Giang
giai đoạn 2016 - 2020.
Căn cứ quy định của Luật đầu tư công
năm 2014; Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến trình HĐND tỉnh phê duyệt kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể:
Tổng nguồn vốn đầu tư được phân bổ
(90%): 10.593,336 tỷ đồng (trong đó năm 2016 đã giao 2.027,621 tỷ đồng), vốn
còn lại phân bổ từ 2017 - 2020 (trong 4 năm) là 8.565,76 tỷ
đồng; trong đó: vốn Ngân sách TW: 5.254,91 tỷ đồng; Nguồn vốn trong cân đối
NSĐP: 3.310,805 tỷ đồng.
2. Tờ trình và dự thảo Nghị quyết
về khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác
định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; tỉ lệ khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn tập trung cho
học sinh trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ Nghị định 116/2016/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chính
sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn
bản đặc biệt khó khăn; Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến trình Kỳ họp HĐND tỉnh như sau:
a) Quy định
khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày, đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
- Nhà ở xa trường khoảng cách từ nhà
đến trường: Học sinh Tiểu học từ 04
km trở lên; học sinh trung học cơ sở từ 07 km trở lên; học sinh trung học phổ
thông từ 10 km trở lên.
- Địa hình cách trở, giao thông đi lại
khó khăn phải qua sông, suối không có cầu hoặc qua đèo, núi cao hoặc qua vùng sạt
lở đất, đá.
b) Quy định
tỷ lệ khoán chi phí phục vụ nấu ăn tập
trung cho học sinh tại các Trường phổ thông dân tộc bán trú và trường phổ thông
có tổ chức nấu ăn tập trung tại trường cho học sinh là đối tượng được hưởng
chính sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016
của Chính phủ.
- Đối với các trường có từ 30 học
sinh đến 150 học sinh ăn tập trung tại trường mức khoán kinh phí bằng 135% mức lương cơ sở/tháng/30 học sinh. (tức
là cứ 30 học sinh thì được 1 định suất phục vụ, như vậy 1 định suất phục vụ dự kiến được
hưởng 1.210.000đ x 135% = 1.633.500đ/tháng, do NSTW
chi trả)
- Đối với trường có từ 151 học sinh
ăn tập trung tại trường trở lên, cứ dư 30 học sinh được tính thêm mức khoán kinh phí bằng 65% mức lương cơ sở/tháng. (cứ
dư 30 học sinh thì 1 định suất phục vụ được hưởng 786.500đ/tháng; do ngân sách địa phương chi
trả);
3. Tờ trình và dự thảo Nghị quyết
về phí thăm quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, bảo
tàng trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ Luật phí và lệ phí có hiệu lực
từ 01/01/2017; UBND tỉnh dự kiến trình mức
thu phí thăm quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, bảo
tàng trên địa bàn tỉnh (thay thế Nghị quyết 86/2013/NQ-HĐND), như sau:
- Người lớn: mức thu tối đa không quá 40.000đ/người/lượt. (Nghị quyết 86 không quá 20.000đ/người/lượt)
- Trẻ em từ 6 đến 15 tuổi mức thu bằng
50% mức thu người lớn. (Nghị quyết 86 không quá 10.000đ/người/lượt);
Dự thảo cũng quy định đối tượng được
miễn thu phí và giảm thu phí (như người khuyết tật;
người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên; trẻ em dưới 6 tuổi...)
4. Tờ trình và dự thảo Nghị quyết
về mức chi đảm bảo công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
Để phù hợp với tình hình thực tế, thực hiện tốt hơn công tác cải cách hành chính. UBND tỉnh dự kiến trình HĐND tỉnh xem xét, quy
định mức chi bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà
Giang thay thế Nghị quyết 169/2014/NQ-HĐND của HĐND tỉnh;
trong đó, quy định nội dung chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả một cửa, một cửa liên thông (tăng mức hỗ trợ so với
Nghị quyết 169) như sau:
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh mức hỗ
trợ hàng tháng: 400.000đ/người/tháng (bằng mức tối đa theo Thông tư 172/2012/TT-BTC);
- UBND huyện, thành phố mức hỗ trợ là
300.000đ/người/tháng.
- UBND xã, phường, thị trấn:
250.000đ/người/tháng.
5. Tờ trình
và dự thảo Nghị quyết về việc ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi và tỉ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách trên địa
bàn tỉnh.
Sự cần thiết ban hành Nghị quyết: Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 và các văn bản có liên quan. Để
có cơ sở thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ
phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách cho thời kỳ ổn định ngân sách tiếp theo, Ủy ban
nhân dân tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết
nêu trên.
6. Tờ trình và dự thảo Nghị quyết
về dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách địa
phương năm 2017.
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước và các
văn bản có liên quan; UBND tỉnh dự kiến
trình HĐND tỉnh về dự toán thu, chi và phương án phân bổ
NSNN năm 2017 như sau:
Tổng thu ngân sách Nhà nước:
10.080,733 tỷ đồng (điều tiết về Ngân
sách Trung ương 342,79 tỷ đồng; ngân sách địa phương được hưởng: 9.737,943 tỷ đồng);
Dự toán chi ngân sách địa phương 9.462,293 tỷ đồng; Chi trả nợ gốc tiền vay
274,65 tỷ đồng.
7. Tờ trình và dự thảo Nghị quyết
về phê chuẩn quyết toán thu - chi ngân sách địa phương năm 2015.
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước, UBND
tỉnh trình HĐND tỉnh phê chuẩn quyết toán thu, chi ngân sách địa phương năm
2015 như sau:
- Quyết toán thu ngân sách nhà nước:
10.355.150.740.331 đồng; Quyết toán chi ngân sách địa phương:
10.135.023.207.478 đồng; Kết dư ngân sách địa phương: 20.994.397.603 đồng.
8. Tờ trình và dự thảo Nghị quyết
về bổ sung dự toán ngân sách địa phương năm 2016.
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét phê duyệt bổ sung dự toán thu, chi ngân
sách địa phương năm 2016 từ nguồn NSTW bổ sung ngoài kế hoạch thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ trong năm 2016 như sau:
a) Bổ sung tăng dự toán thu do NSTW bổ
sung mục tiêu ngoài kế hoạch trong năm 2016 cho tỉnh số tiền 702.943 triệu đồng;
b) Bổ sung tăng dự toán chi NSĐP số
tiền 702.943 triệu đồng;
9. Tờ trình và dự thảo Nghị quyết
về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên ngân sách địa phương. (Thay Nghị quyết số 38/2010/NQ-HĐND về định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN của HĐND tỉnh
Hà Giang);
Sự cần thiết ban hành Nghị quyết: Căn cứ Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn
bản liên quan; UBND tỉnh trình HĐND tỉnh định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên cho thời kỳ ổn định ngân sách tiếp theo từ năm 2017
đến hết năm 2020;
Về Phương pháp xác định
tiêu chí của định mức phân bổ
a) Đối với cấp tỉnh: Tính định mức
theo quỹ lương riêng (như chi lương, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo
lương); Định mức chi công việc riêng (bao gồm các khoản chi phục vụ hoạt động
thường xuyên của đơn vị);
b) Đối với cấp huyện, xã
- Định mức phân bổ đã bao gồm:
lương; phụ cấp lương và các khoản phụ cấp đặc thù, ưu đãi của ngành; các khoản
đóng góp; nâng bậc, ngạch lương định kỳ; phụ cấp cấp ủy tại chi, Đảng bộ cơ sở (không
bao gồm phụ cấp cấp ủy của ủy viên BCH cấp huyện) và các khoản chi thường
xuyên khác;...
10. Tờ trình và dự thảo Nghị quyết
về phê chuẩn phương án phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước
năm 2017.
Căn cứ quy định của Luật đầu tư công
và các văn bản có liên quan; Ủy ban nhân
dân tỉnh dự kiến trình:
- Về nguồn vốn: tổng vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương 962,77
tỷ đồng; trong đó: Trung ương giao 862,77 tỷ đồng; địa phương giao tăng nhiệm vụ
thu NSĐP 100 tỷ đồng.
- Phương án phân bổ: Đầu tư từ nguồn
thu sử dụng đất giao theo chỉ tiêu TW: 60 tỷ đồng; Đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến
thiết giao theo chỉ tiêu TW: 21 tỷ đồng; Giao tăng nhiệm vụ thu NSĐP để trả nợ
các khoản đã vay Ngân hàng phát triển, vay kho bạc NN: 100 tỷ đồng; Nguồn vốn
trong cân đối theo tiêu chí, định mức tại Quyết định 40/QĐ-TTg ngày 14/5/2014:
781,77 tỷ đồng, (chi tiết sẽ được báo cáo sau Kết
quả kỳ họp);
11. Tờ trình và dự thảo Nghị quyết
về ban hành danh mục các công trình, dự án cần thu hồi đất và chuyển mục đích sử
dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng năm 2017 trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ Luật đất đai năm 2013 và các
văn bản có liên quan; UBND tỉnh tổng hợp
danh mục công trình, dự án thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia năm 2017, dự kiến trình Kỳ họp HĐND như sau:
- Danh mục các công trình, dự án thu
hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, vì lợi ích công cộng:
tổng số toàn tỉnh 189 công trình; (trong đó TP Hà Giang 15 dự án; Đồng
Văn 8; Mèo Vạc 15; Yên Minh 10; Quản Bạ
8; Vị Xuyên 48; Bắc Mê 21; Su Phì 11; Xín Mần 9; Bắc Quang 29; Quang Bình 75);
- Danh mục các công trình chuyển mục đích sử dụng đất: 48 công trình; tổng diện
tích thu hồi 964,898m2; tổng kinh phí bồi thường 14,114 tỷ đồng.
12. Tờ trình và dự thảo Nghị quyết
về quy định mức thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa khi
chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
Căn cứ thông tư số 18/2016/TT-BTC
ngày 21/01/2016 của Bộ Tài chính và các văn bản có liên quan; UBND tỉnh dự kiến trình kỳ họp như sau:
- Đối tượng áp dụng: Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước và nước ngoài khi được
nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; các cơ quan, đơn
vị có liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa.
- Về tỷ
lệ phần trăm % xác định số thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa được áp dụng
theo từng địa bàn nhưng tối thiểu
không thấp hơn 50%;
+ Đối với các
xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn thành phố Hà Giang và các huyện Bắc Mê, Vị Xuyên, Bắc Quang,
Quang Bình mức thu là 70%.
+ Đối với các xã, thị trấn thuộc địa
bàn các huyện: Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên Minh, Quản Bạ, Hoàng Su Phì, Xín Mần mức
thu là 50%
- Điều tiết khoản thu trên: Ngân sách
tỉnh hưởng 100%.
13. Tờ trình và dự thảo Nghị quyết
về phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng
trong khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25
tháng 11 năm 2015; Ủy ban nhân dân tỉnh dự
kiến trình nội dung thu và mức thu: Đối với các phương tiện vận tải chở hàng
hóa xuất nhập khẩu và vận chuyển hành khách; Đối với Hàng hóa tạm nhập tái xuất,
chuyển khẩu, hàng quá cảnh, hàng gửi kho ngoại quan. (Thay thế Nghị quyết số
72/2012/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh);
14. Tờ trình và dự thảo Nghị quyết
về quy hoạch phát triển ngành công nghiệp
tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
UBND tỉnh dự kiến trình HĐND tỉnh, 8 nội dung quy hoạch sau:
- Công nghiệp điện, nước và môi trường.
- Công nghiệp khai thác khoáng sản và luyện kim
- Công nghiệp chế biến nông sản, thực
phẩm và đồ uống
- Công nghiệp chế biến gỗ, sản xuất
giấy
- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
- Công nghiệp hóa chất, hóa dược và
phân bón
- Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
- Tiểu thủ công nghiệp, làng nghề
Các nội dung Quy hoạch nêu trên đều
được ghi rõ các công trình, dự án, sản phẩm chi tiết, giai đoạn và đưa ra các
giải pháp cụ thể để thực hiện.
15. Tờ trình và dự thảo Nghị quyết
về điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết 16/NQ-HĐND ngày 15/7/2011 của HĐND tỉnh về việc
phê duyệt quy hoạch phát triển ngành giáo dục đào tạo tỉnh Hà Giang đến năm
2020, định hướng đến năm 2030.
Tại kỳ họp này UBND tỉnh dự kiến trình HĐND tỉnh xem xét điều
chỉnh, bổ sung một số nội dung mới phát triển ngành Giáo dục và Đào tạo được thực
hiện từ nay đến năm 2020 với các nội dung được điều chỉnh, cụ thể:
- Điều chỉnh quy hoạch phát triển
giáo dục mầm non và phổ thông; Điều chỉnh quy hoạch phát triển giáo dục thường xuyên; Điều chỉnh phát triển giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học; Điều chỉnh quy hoạch tổng số nhóm/lớp học, học sinh và giáo viên các cấp học đến năm 2030; Điều chỉnh phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
các cơ sở giáo dục công lập; Nhu cầu tuyển mới giáo viên và nguồn lực đáp ứng
nhu cầu giáo viên tăng thêm đến năm 2020; Điều chỉnh quy hoạch quỹ đất của các
cơ sở giáo dục đến năm 2020; Nhu cầu bổ sung cơ sở vật chất trường học cho giáo
dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 - 2020; Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2016 - 2020;
Các nội dung điều chỉnh quy hoạch nêu
trên đều được tính toán, điều chỉnh chi tiết và đưa ra các giải pháp thực hiện.
16. Tờ trình và dự thảo Nghị quyết
về bãi bỏ Nghị quyết 107/2013/NQ-HĐND ngày 23/9/2013 quy định mức hoạt động, nội
dung và mức chi đặc thù của Đội tuyên truyền lưu động
và thành viên Đoàn nghệ thuật quần chúng cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh.
Ngày 11/3/2016, Bộ Tài chính - Bộ Văn
hóa thể thao và Du lịch ban hành Thông tư liên tịch 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL hướng
dẫn chế độ quản lý đặc thù đối với Đội tuyên truyền lưu động cấp tỉnh và huyện
đã quy định rõ các nội dung về định mức hoạt động, mức chi đặc thù; do đó các
quy định trong nghị quyết số 107/2013/NQ-HĐND ngày 23/9/2013 không còn phù hợp.
Vì vậy UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bãi bỏ
Nghị quyết 107/2013/NQ-HĐND để triển khai thực hiện chế độ, chính sách theo
Thông tư 46 nêu trên.
17. Tờ trình và dự thảo Nghị quyết
bãi bỏ Nghị quyết số 96/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 và Nghị quyết 130/2014/NQ ngày 11/7/2014 của HĐND tỉnh Hà Giang, về chính sách thu hút nhân lực và hỗ trợ đào tạo sau đại
học đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Ngày 12/7/2013, HĐND tỉnh đã ban hành
Nghị quyết 96/2013/NQ-HĐND về một số chính sách thu hút nhân lực và hỗ trợ đào
tạo sau đại học đối với CBCC, VC trên địa bàn tỉnh; Ngày 11/7/2014 ban hành Nghị
quyết 130/2014/NQ-HĐND về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 96 về
một số chính sách thu hút nhân lực và hỗ trợ đào tạo sau đại học đối với CBCC,
VC trên địa bàn tỉnh.
Sau gần 3 năm thực hiện, kết quả:
toàn tỉnh đã thu hút được 28 CC, VC, gồm: 01 thạc sĩ và 27 sinh viên tốt nghiệp
đại học loại trung bình, khá. Tổng số tiền đã chi trả: 454,25 triệu đồng, về hỗ
trợ đào tạo sau đại học, đã chi trả cho 273 trường hợp với tổng số tiền là
13.069 triệu đồng, góp phần nâng cao trình độ cho một bộ phận CBCC, VC trên địa
bàn tỉnh.
Tuy nhiên, việc
tiếp tục thực hiện Nghị quyết 96 còn có những khó khăn một số điểm chưa phù hợp như:
- Biên chế cán bộ, công chức, số lượng
người làm việc trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập ngày càng được tinh
giản mạnh mẽ, không có nguồn biên chế đảm bảo để thu hút; Đối tượng thu hút còn rộng, không phù hợp với thực tiễn hiện nay. Việc hỗ trợ sau đại học: đối tượng
cử đi học còn tràn lan, thiếu tính toàn diện, không phù hợp với thực tiễn (đối
tượng chủ yếu là giáo viên, bác sỹ);
- Kinh phí ngân sách địa phương ngày
càng khó khăn.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, UBND tỉnh dự kiến trình HĐND tỉnh bãi bỏ
toàn bộ nội dung 02 Nghị quyết nêu trên.
18. Tờ trình và dự thảo Nghị quyết về việc đặt tên đường và công trình công cộng trên địa
bàn thị trấn Vị Xuyên, huyện Vị Xuyên và thị trấn Vinh Quang, huyện Hoàng Su
Phì.
Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP
ngày 11/7/2005 của Chính phủ; Thông tư số 36/2006/TT-BVHTTDL ngày 20/3/2006 của
Bộ VH, TT & DL về hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi
tên đường, phố và công trình công cộng. UBND
tỉnh dự kiến trình HĐND tỉnh đặt tên các tuyến đường trên địa bàn thị trấn Vinh
Quang, huyện Hoàng Su Phì và thị trấn Vị Xuyên, huyện Vị
Xuyên.
19. Tờ trình và dự thảo Nghị quyết
về quy định số lượng, chức danh, một số chế độ
chính sách đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở
cấp xã và thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh. (Thay
thế Nghị quyết 02; Nghị quyết 27; Nghị quyết 98 và một số khoản của điều 1 Nghị
quyết 61 của HĐND tỉnh);
Căn cứ các văn bản có liên quan và kết
quả thực hiện thí điểm việc bố trí sắp xếp đội ngũ những người hoạt động không
chuyên trách tại 3 huyện (Mèo Vạc, Vị Xuyên, Xín Mần); UBND tỉnh dự kiến trình HĐND tỉnh ban hành Nghị
quyết mới như sau:
1. Số lượng, chức danh và mức phụ cấp
đối với những người hoạt động không chuyên trách:
- Ở cấp xã: Chức danh: Mỗi xã có 15 chức danh, được bố trí tối đa 8 người; mỗi thị
trấn có 16 chức danh được bố trí tối đa 9 người; mỗi phường có 18 chức danh, được
bố trí tối đa 11 người. Riêng các xã, phường, thị trấn trọng điểm, phức tạp về
an ninh trật tự được bố trí thêm 2 người để đảm nhiệm chức danh Công an viên
thường trực. Như vậy, mỗi đơn vị cấp xã sẽ có tối thiểu 7 chức
danh được kiêm nhiệm (giảm đều 7 chức danh đối với xã,
phường, thị trấn; toàn tỉnh giảm 1.365 người so với quy định hiện hành).
- Những người hoạt động không
chuyên trách ở thôn, tổ dân phố: Mỗi thôn có 12 chức
danh, được bố trí tối đa 7 người; Mỗi tổ dân phố có 10 chức danh, được bố trí tối
đa 5 người. Như vậy, mỗi thôn, tổ dân phố có tối thiểu 5 chức
danh được kiêm nhiệm (mỗi tổ, thôn giảm đều 5 chức danh, toàn tỉnh giảm 10.345
người so với quy định hiện hành).
- Quy định về phụ cấp kiêm nhiệm: Mỗi người hoạt động không chuyên trách, ngoài chức danh phụ trách
chính, được kiêm nhiệm tối đa thêm 02 chức danh khác; trong đó:
+ Cấp xã: Kiêm nhiệm thêm 01 chức
danh được hưởng 30% phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm. Kiêm nhiệm 02 chức danh
được hưởng 50% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm có hệ số cao nhất.
+ Cấp thôn, tổ dân phố: Kiêm nhiệm
thêm 01 chức danh được hưởng 40% phụ cấp
của chức danh kiêm nhiệm. Kiêm nhiệm 02 chức danh được hưởng 60% mức phụ cấp của
chức danh kiêm nhiệm có hệ số cao nhất.
2. Khoán
kinh phí hoạt động cho các tổ chức chính
trị - xã hội ở cấp xã, thôn và tổ dân phố:
- Khoán
kinh phí hoạt động cho mỗi tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã: là 6 triệu đồng/1
tổ chức/năm. (do hiện nay chưa thực hiện khoán)
- Khoán
kinh phí hoạt động cho các thôn, tổ dân phố: Mỗi thôn, tổ dân phố là 6 triệu đồng/1
tổ chức/năm. (hiện tại thôn khó khăn là 6
trđ/năm; các thôn, tổ dân phố còn lại 5 trđ/năm. Như vậy mức dự kiến nêu trên thì các thôn khó khăn
và tổ dân phố thực hiện cùng mức khoán bằng nhau).
20. Tờ trình và dự thảo Nghị quyết quy định về phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Hà Giang. (Thay thế Nghị quyết
143/2014/NQ-HĐND ngày 30/9/2014 quy định mức
thu, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh);
Ngày 23/8/2016 Chính phủ ban hành Nghị định số 120/2016/NĐ-CP quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí, do đó cần thiết
phải ban hành Nghị quyết mới thay thế để triển khai thực hiện từ ngày
01/01/2017. UBND tỉnh dự kiến trình mức
thu như sau:
Stt
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Mức
thu tối đa TT số 179/2015/TT-BTC
|
Dự
kiến mức thu của địa phương
|
Tỷ lệ
% so với mức tối đa của TW
|
UBND
cấp xã
|
UBND
cấp huyện
|
UBND cấp xã
|
UBND
cấp huyện
|
UBND cấp xã
|
UBND
cấp huyện
|
1
|
Cấp bản sao trích lục hộ tịch
|
đồng/1
bản sao
|
3.000
|
8.000
|
2.000
|
5.000
|
67
|
63
|
2
|
Thay đổi, cải chính hộ tịch cho người
chưa đủ 14 tuổi bổ sung hộ tịch
|
đồng
|
15.000
|
|
10.000
|
|
67
|
|
3
|
Thay đổi, cải chính hộ tịch cho người
chưa đủ 14 tuổi trở lên, bổ sung hộ tịch, xác định lại
dân tộc
|
đồng
|
|
28.000
|
|
25.000
|
|
89
|
4
|
Ghi vào sổ hộ tịch việc thay đổi hộ
tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
|
đồng
|
8.000
|
8.000
|
6.000
|
|
75
|
|
5
|
Ghi vào sổ hộ
tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm
quyền
|
đồng
|
|
75.000
|
|
60.000
|
|
80
|
6
|
Xác nhận hoặc ghi vào sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác hoặc đăng ký hộ tịch khác
|
đồng
|
8.000
|
75.000
|
6.000
|
60.000
|
75
|
80
|
7
|
Khai sinh
|
đồng
|
8.000
|
75.000
|
6.000
|
60.000
|
75
|
80
|
8
|
Khai tử
|
đồng
|
8.000
|
75.000
|
6.000
|
60.000
|
75
|
80
|
9
|
Kết hôn
|
đồng
|
30.000
|
1.500.000
|
20.000
|
1.200.000
|
67
|
80
|
10
|
Giám hộ
|
đông
|
|
75.000
|
|
60.000
|
|
80
|
11
|
Nhận cha, mẹ, con
|
đồng
|
15.000
|
1.500.000
|
12.000
|
1.200.000
|
80
|
80
|
12
|
Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
|
đồng
|
15.000
|
75.000
|
12.000
|
|
80
|
80
|
Mức thu lệ phí trên cao nhất bằng 89% so với mức tối đa TW quy định (bằng mức
thu tại Nghị quyết số 143/2014/NQ-HĐND); mức thấp
nhất bằng 63% so với mức tối đa TW quy định; mức thu bình quân của cấp huyện =
80%, cấp xã = 75% mức tối đa TW quy định);
21. Tờ trình và dự thảo Nghị quyết
về phê duyệt việc điều chỉnh tổng số lượng người làm việc, chỉ tiêu hợp đồng
theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong các đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan, tổ
chức hành chính và các tổ chức hội đặc thù tỉnh Hà
Giang năm 2016.
22. Tờ trình và dự thảo Nghị quyết về đề nghị chia tách, thành lập thôn mới, tổ
dân phố mới huyện Xín Mần và huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang.
UBND tỉnh dự kiến trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định:
a) Chia tách, thành lập thôn mới tại xã Tả Nhìu, huyện Xín Mần: thành lập mới thôn Tân Sơn thuộc xã Tả
Nhìu, trên cơ sở chia tách thôn Na Lan và thôn Cốc Cam.
Sau khi thành lập tổ mới có 87 hộ với 311 nhân khẩu.
b) Chia
tách, thành lập tổ dân phố mới tại thị trấn Yên Phú, huyện Bắc Mê:
Thành lập tổ mới (tổ 5 thị trấn Yên
Phú) trên cơ sở chia tách thôn Bó Củng và tổ 4 thị trấn Yên phú. Sau khi thành
lập tổ mới có 154 hộ với 529 nhân khẩu.
23. Tờ trình và dự thảo Nghị quyết
về việc hỗ trợ lao động tỉnh Hà Giang đi làm việc ở nước ngoài và đi làm việc
ngoài tỉnh.
UBND tỉnh dự kiến trình HĐND tỉnh quy định đối tượng
và mức hỗ trợ cụ thể như sau:
1. Đối tượng: Người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ bị
thu hồi đất nông nghiệp, thân nhân của người có công với cách mạng có hộ khẩu
thường trú tại tỉnh Hà Giang từ đủ 36 tháng trở lên đi làm
việc tại nước ngoài và làm việc ngoài tỉnh;...
2. Quy định cụ thể mức hỗ trợ:
a) Đối với người đi lao động và làm
việc ở nước ngoài:
- Đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng: mức hỗ trợ tối đa không quá
2.000.000đ/người
- Đi làm việc tại nước ngoài không
theo hợp đồng: hỗ trợ cấp miễn phí giấy thông hành (gồm cả chụp ảnh).
b) Hỗ trợ cho lao động đi làm việc
ngoài tỉnh: mức hỗ trợ tối đa không quá 1.500.000đ/người
lao động.
c) Hỗ trợ cho các đối tượng là Bí thư
thôn, bản; Trưởng thôn, bản; Công an viên thôn, bản của các huyện biên giới để
làm tốt công tác quản lý lao động tự sang Trung Quốc làm việc, mức hỗ trợ 100.000đ/người/tháng.
d) Hỗ trợ đơn vị giới thiệu, tuyển dụng
và đưa NLĐ Hà Giang đi làm việc theo thỏa thuận đã ký giữa tỉnh Hà Giang, Việt
Nam với Chính phủ nhân dân của Trung Quốc và làm việc làm việc tại các doanh nghiệp
ngoài tỉnh: mức hỗ trợ là 100.000đ/người lao động.
(Thay điều 7 nghị quyết số
47/2012/NQ-HĐND ngày 14/7/2012 của HĐND tỉnh)
24. Tờ trình và dự thảo Nghị quyết
về Chương trình giám sát năm 2017 của HĐND tỉnh Hà Giang.
Thực hiện Điều 58, Luật hoạt động
giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân: HĐND quyết
định chương trình giám sát hàng năm trên cơ sở đề nghị của các Ban HĐND tỉnh, đại
biểu HĐND. Để chủ động ban hành Kế hoạch và
tổ chức thực hiện chương trình giám sát, báo cáo kết quả giám sát tại Kỳ họp,
do vậy Thường trực HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về chương trình giám sát năm
2017 là cần thiết và đúng thẩm quyền.
25. Tờ trình và dự thảo Nghị quyết
về việc quyết định Dự toán kinh phí hoạt động năm 2017 của HĐND tỉnh.
Căn cứ Quy chế hoạt động của HĐND năm
2005; Để đảm bảo các điều kiện hoạt động của HĐND, Thường
trực HĐND tỉnh trình Kỳ họp HĐND tỉnh quyết định Dự toán kinh phí hoạt động năm
2017 của HĐND tỉnh theo quy định.
26. Tờ trình và dự thảo Nghị quyết
về quyết định số lượng kỳ họp HĐND tỉnh trong năm 2017.
Thực hiện Luật tổ chức chính quyền địa
phương 2015; Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định tổ chức các Kỳ họp
trong năm, dự kiến 3 kỳ họp/năm 2017.
III. Kỳ họp sẽ
nghe Thông báo của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh
Hà Giang: Về công tác tham
gia xây dựng chính quyền năm 2016, những kiến nghị đối với HĐND và UBND tỉnh.
IV. Kỳ họp nghe
Đoàn đại biểu Quốc hội khóa XIV tỉnh Hà Giang: Báo
cáo kết quả Kỳ họp thứ Hai - Quốc hội khóa XIV.
V. Kỳ họp thứ Ba
HĐND tỉnh khóa XVII dự kiến sẽ thông qua 29 nghị quyết: (tương ứng với 26 tờ trình nêu trên (có 2 tờ trình chung) và 01 Nghị
quyết về phát triển Kinh tế - xã hội năm 2017.
Trên đây thông báo dự kiến nội dung,
chương trình Kỳ họp thứ Ba - HĐND tỉnh khóa XVII.
DANH MỤC
CÁC
BÁO CÁO TRÌNH TẠI KỲ HỌP THỨ 3 - HĐND TỈNH
Các Báo cáo trình Kỳ họp: 21 báo
cáo (5 báo cáo của UBND tỉnh; 3 báo cáo của cơ
quan Tư pháp; 5 báo cáo của Thường trực HĐND tỉnh; 8 báo cáo của các Ban HĐND tỉnh):
I. Các báo cáo của
UBND tỉnh:
1. Báo cáo về kết quả công tác chỉ đạo
điều hành và kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển Kinh tế - xã hội, Quốc phòng
- an ninh năm 2016 (kèm theo dự thảo Nghị quyết về thực hiện nhiệm vụ KTXH, QPAN năm 2017)
2. Báo cáo tình hình thực hiện dự
toán thu, chi ngân sách địa phương và sử dụng dự phòng ngân sách tỉnh năm 2016,
giải pháp thực hiện nhiệm vụ năm 2017
3. Báo cáo về công tác phòng chống
tham nhũng; về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016
4. Báo cáo về công tác phòng, chống tội
phạm và vi phạm pháp luật năm 2016
5. Báo cáo về giải việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo và kết quả giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri từ sau
kỳ họp thứ Nhất đến sau kỳ họp thứ Hai HĐND tỉnh khóa XVII;
II. Các Báo cáo của Thường trực
HĐND tỉnh:
1. Báo cáo tình hình tổ chức và kết
quả hoạt động năm 2016, phương hướng hoạt động năm 2017 của HĐND tỉnh
2. Báo cáo kết quả thực hiện tham vấn
nhân dân về Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Hà Giang đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030
3. Báo cáo tổng hợp các ý kiến, kiến
nghị của cử tri trước Kỳ họp thứ Ba HĐND tỉnh khóa XVII,
nhiệm kỳ 2016 - 2021
4. Báo cáo điều chỉnh Chương trình
xây dựng nghị quyết năm 2016 của HĐND tỉnh (kèm theo Quyết định điều chỉnh Chương
trình xây dựng NQ 2016)
5. Báo cáo kết giám sát năm 2016 của
HĐND tỉnh
III. Báo cáo của
cơ quan tư pháp:
1. Báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh về kết quả công tác năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ
năm 2017
2. Báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh về kết quả công tác năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ năm
2017
3. Báo cáo của Cục Thi hành án dân sự
tỉnh về kết quả thực hiện thi hành án dân sự năm 2016, phương hướng, nhiệm vụ
năm 2017
IV. Báo cáo của các Ban HĐND tỉnh:
1. Báo cáo kết quả hoạt động năm
2016, phương hướng nhiệm vụ năm 2017 của 4 Ban HĐND tỉnh (04 báo cáo).
2. Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND
tỉnh (04 báo cáo).