BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 11 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ GIÁ ĐẤT
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định về giá đất, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm
2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
Nghị định số Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05
tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan
đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu
lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về giá đất.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định phương pháp định giá đất;
xây dựng, điều chỉnh khung giá đất, bảng giá đất; định giá đất cụ thể và hoạt động
tư vấn xác định giá đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
đất đai; cơ quan có chức năng xây dựng, điều chỉnh, thẩm định khung giá đất, bảng
giá đất, định giá đất cụ thể.
2. Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất, cá
nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Thửa đất trống là thửa đất mà tại thời điểm định
giá không có nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Thu nhập ròng là thu nhập được xác định bằng
cách lấy tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí.
3. Giá đất phổ biến trên thị trường là mức giá xuất
hiện với tần suất nhiều nhất trong các giao dịch đã chuyển nhượng trên thị trường,
trúng đấu giá quyền sử dụng đất, giá đất xác định từ chi phí, thu nhập của các
thửa đất có cùng mục đích sử dụng tại một khu vực và trong một khoảng thời gian
nhất định.
Điều 4. Phương pháp định giá đất
1. Phương pháp so sánh trực tiếp là phương pháp định
giá đất thông qua việc phân tích mức giá của các thửa đất trống tương tự về mục
đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng, diện
tích, hình thể, tính pháp lý về quyền sử dụng đất (sau đây gọi là thửa đất so
sánh) đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất để so
sánh, xác định giá của thửa đất cần định giá.
2. Phương pháp chiết trừ là phương pháp định giá đất
đối với thửa đất có tài sản gắn liền với đất bằng cách loại trừ phần giá trị
tài sản gắn liền với đất ra khỏi tổng giá trị bất động sản (bao gồm giá trị đất
và giá trị tài sản gắn liền với đất).
3. Phương pháp thu nhập là phương pháp định giá đất
tính bằng thương số giữa mức thu nhập ròng thu được bình quân một năm trên một
đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm tính
đến thời điểm định giá đất của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 12 tháng tại ngân hàng
thương mại nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn cấp
tỉnh.
4. Phương pháp thặng dư là phương pháp định giá đất
đối với thửa đất có tiềm năng phát triển theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng cao nhất và tốt
nhất bằng cách loại trừ tổng chi phí ước tính ra khỏi tổng doanh thu phát triển
giả định của bất động sản.
5. Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất là phương
pháp định giá đất bằng cách sử dụng hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với giá đất
trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành.
Điều 5. Áp dụng phương pháp định
giá đất
1. Yêu cầu về thông tin trong áp dụng phương pháp định
giá đất:
a) Các thông tin về giá đất đã chuyển nhượng trên
thị trường, giá đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất, giá đất trong cơ sở dữ liệu
về đất đai, giá đất trên sàn giao dịch bất động sản, giá đất được xác định từ
chi phí, thu nhập của thửa đất (sau đây gọi là giá đất thị trường) phải bảo đảm
khách quan, trung thực.
Trường hợp tại khu vực định giá đất không đủ thông
tin thì có thể thu thập thông tin tại khu vực lân cận với khu vực có thửa đất cần
định giá;
b) Khi áp dụng các phương pháp định giá đất phải ưu
tiên lựa chọn các thông tin quy định tại điểm a khoản này tại khu vực định giá
đất và tại thời điểm gần nhất với thời điểm định giá đất.
2. Điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất:
a) Phương pháp so sánh trực tiếp được áp dụng để định
giá đất khi trên thị trường có các thửa đất so sánh đã chuyển nhượng trên thị
trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Phương pháp chiết trừ được áp dụng để định giá
đối với thửa đất có tài sản gắn liền với đất trong trường hợp có đủ số liệu về
giá các bất động sản (gồm đất và tài sản gắn liền với đất) tương tự với thửa đất
cần định giá đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Phương pháp thu nhập được áp dụng để định giá đối
với thửa đất xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất;
d) Phương pháp thặng dư được áp dụng để định giá đối
với thửa đất có tiềm năng phát triển do thay đổi quy hoạch hoặc chuyển mục đích
sử dụng đất khi xác định được tổng doanh thu phát triển giả định và tổng
chi phí ước tính;
đ) Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng
để định giá đất cho các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18
của Nghị định này.
Chương II
XÂY DỰNG, ĐIỀU CHỈNH KHUNG
GIÁ ĐẤT, BẢNG GIÁ ĐẤT, ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ VÀ TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
Mục 1. XÂY DỰNG, ĐIỀU CHỈNH
KHUNG GIÁ ĐẤT
Điều 6. Căn cứ xây dựng khung
giá đất
Việc xây dựng khung giá đất phải căn cứ vào
nguyên tắc định giá đất quy định tại Điều 112 của Luật Đất đai, phương pháp định
giá đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định
này; kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố
tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất.
Điều 7. Nội dung khung giá đất
1. Quy định mức giá tối thiểu, tối đa đối với các
loại đất sau đây:
a) Nhóm đất nông nghiệp:
- Khung giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng
lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
- Khung giá đất trồng cây lâu năm;
- Khung giá đất rừng sản xuất;
- Khung giá đất nuôi trồng thủy sản;
- Khung giá đất làm muối.
b) Nhóm đất phi nông nghiệp:
- Khung giá đất ở tại nông thôn;
- Khung giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;
- Khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;
- Khung giá đất ở tại đô thị;
- Khung giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;
- Khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị.
2. Khung giá đất được quy định theo các vùng kinh tế,
loại đô thị sau đây:
a) Vùng kinh tế gồm: vùng Trung du và Miền núi phía
Bắc, vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung bộ, vùng Duyên hải Nam Trung bộ,
vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam bộ, vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Việc quy định khung giá đất nông nghiệp; đất phi
nông nghiệp tại nông thôn của mỗi vùng kinh tế được xác định theo 3 loại xã đồng
bằng, trung du, miền núi.
b) Các loại đô thị gồm: Đô thị loại đặc biệt, đô thị
loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V.
Việc quy định khung giá đất phi nông nghiệp tại đô
thị được xác định theo vùng kinh tế và loại đô thị.
3. Khung giá đất được sử dụng làm căn cứ để Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định bảng giá đất tại địa phương.
4.[2] Giá đất trong
khung giá đất, bảng giá đất đối với đất sử dụng có thời hạn được tính tương ứng
với thời hạn sử dụng đất là 70 năm.
Đối với địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã
quy định thời hạn sử dụng đất để tính giá đất trong bảng giá đất khác với quy định
tại khoản này thì phải điều chỉnh lại cho phù hợp.
Điều 8. Trình tự, thủ tục xây dựng
khung giá đất
1. Trình tự xây dựng khung giá đất thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Xác định loại đất, vùng kinh tế, loại đô thị
trong xây dựng khung giá đất;
b) Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất
thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh
hưởng đến giá đất;
c) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện khung giá
đất hiện hành;
d) Xây dựng khung giá đất và Tờ trình về việc ban
hành khung giá đất;
đ) Tổ chức lấy ý kiến về dự thảo khung giá đất;
e) Thẩm định dự thảo khung giá đất;
g) Hoàn thiện khung giá đất trình Chính phủ ban
hành.
2. Hồ sơ xây dựng khung giá đất trình Chính phủ ban
hành bao gồm:
a) Tờ trình về việc ban hành khung giá đất;
b) Dự thảo khung giá đất;
c) Báo cáo thuyết minh xây dựng khung giá đất;
d) Văn bản thẩm định khung giá đất.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức
xây dựng, trình Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần. Bộ Tài
chính có trách nhiệm tổ chức thẩm định khung giá đất.
Điều 9. Điều chỉnh khung giá đất
1. Khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20%
trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu
trong khung giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên thì Chính phủ điều
chỉnh khung giá đất.
2. Nội dung điều chỉnh khung giá đất:
a) Điều chỉnh mức giá tối thiểu, tối đa của một loại
đất hoặc một số loại đất hoặc tất cả các loại đất trong khung giá đất;
b) Điều chỉnh khung giá đất tại một vùng kinh tế hoặc
một số vùng kinh tế hoặc tất cả các vùng kinh tế; tại một loại đô thị hoặc một
số loại đô thị hoặc tất cả các loại đô thị.
3. Trình tự điều chỉnh khung giá đất thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Xác định loại đất, vùng kinh tế, loại đô thị cần
điều chỉnh khung giá đất;
b) Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất
thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh
hưởng đến giá đất;
c) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện khung giá
đất hiện hành;
d) Xây dựng khung giá đất điều chỉnh và Tờ trình về
việc điều chỉnh khung giá đất;
đ) Tổ chức lấy ý kiến về dự thảo khung giá đất điều
chỉnh;
e) Thẩm định dự thảo khung giá đất điều chỉnh;
g) Hoàn thiện khung giá đất điều chỉnh trình Chính
phủ ban hành.
4. Hồ sõ khung giá đất điều chỉnh trình Chính phủ
ban hành bao gồm:
a) Tờ trình về việc ban hành khung giá đất điều chỉnh;
b) Dự thảo khung giá đất điều chỉnh;
c) Báo cáo thuyết minh xây dựng khung giá đất điều
chỉnh;
d) Văn bản thẩm định khung giá đất điều chỉnh.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức
xây dựng, trình Chính phủ ban hành khung giá đất điều chỉnh. Bộ Tài chính có
trách nhiệm tổ chức thẩm định khung giá đất điều chỉnh.
Mục 2. XÂY DỰNG, ĐIỀU CHỈNH BẢNG
GIÁ ĐẤT
Điều 10. Căn cứ xây dựng bảng
giá đất
Việc xây dựng bảng giá đất phải căn cứ vào
nguyên tắc định giá đất quy định tại Điều 112 của Luật đất đai, phương pháp định
giá đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định
này, khung giá đất do Chính phủ quy định; kết quả tổng hợp, phân tích thông
tin về giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử
dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất.
Điều 11. Nội dung bảng giá đất
1. Quy định bảng giá đất đối với các loại đất sau
đây:
a) Bảng giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng
lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Bảng giá đất trồng cây lâu năm;
c) Bảng giá đất rừng sản xuất;
d) Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản;
đ) Bảng giá đất làm muối;
e) Bảng giá đất ở tại nông thôn;
g) Bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;
h) Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;
i) Bảng giá đất ở tại đô thị;
k) Bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;
l) Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;
Ngoài các bảng giá đất quy định tại khoản này, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh được ban hành chi tiết bảng giá các loại đất theo phân loại
đất quy định tại Điều 10 của Luật Đất đai phù hợp với thực tế tại địa phương.
2. Bảng giá đất được xây dựng theo vị trí đất. Đối
với địa phương đã có bản đồ địa chính và có điều kiện về nhân lực, kinh phí thì
bảng giá đất được xây dựng đến từng thửa đất.
3. Quy định giá đất trong bảng giá đất:
a) Giá đất trong bảng giá đất quy định theo nguyên
tắc đất thuộc loại đất nào thì áp dụng khung giá đất của loại đất đó theo quy định
tại Điều 7 của Nghị định này và phải phù hợp với khung giá đất.
Đối với đất ở tại đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại
đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại,
dịch vụ tại đô thị có khả năng sinh lợi cao, có lợi thế trong việc sử dụng đất
làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế
tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định mức giá đất cao hơn
nhưng không quá 30% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất;
trường hợp quy định mức giá đất cao hơn 30% thì phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường xem xét, quyết định.
Đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa
giới hành chính phường thì căn cứ vào thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh được quy định mức giá đất cao hơn nhưng không quá 50% so với mức giá tối
đa của cùng loại đất trong khung giá đất;
b) Đối với đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất rừng sản xuất tại khu vực lân cận đã
quy định trong bảng giá đất và căn cứ phương pháp định giá đất để quy định mức
giá đất;
c) Đối với các loại đất nông nghiệp khác, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá các loại đất nông nghiệp tại khu vực lân cận
đã quy định trong bảng giá đất để quy định mức giá đất;
d) Đối với đất sử dụng vào các mục đích công cộng có
mục đích kinh doanh, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự
nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất sản xuất, kinh doanh đối
với đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh hoặc giá đất ở đối
với đất trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp tại khu vực lân cận
đã quy định trong bảng giá đất để quy định mức giá đất;
đ) Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt
nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản thì áp dụng khung giá
đất nuôi trồng thủy sản; sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào
mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh căn cứ vào giá đất phi nông nghiệp tại khu vực lân cận quy định, quyết định
để quy định mức giá đất.
e)[3] Đối với đất phi
nông nghiệp do cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng sử dụng; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
đất phi nông nghiệp khác thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại khu vực
lân cận đã quy định trong bảng giá đất để quy định mức giá đất.
4. Đối với đất chưa sử dụng, khi cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để đưa vào sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh căn cứ phương pháp định giá đất và giá của loại đất cùng mục đích sử dụng
đã được giao đất, cho thuê đất tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất.
5. Bảng giá đất được sử dụng làm căn cứ để áp dụng
trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật đất đai.
Điều 12. Trình tự, thủ tục xây
dựng bảng giá đất
1. Trình tự xây dựng bảng giá đất thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Xác định loại đất, vị trí đất theo xã đồng bằng,
trung du, miền núi và theo loại đô thị trên địa bàn đơn vị hành chính cấp tỉnh;
b) Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin giá đất
thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh
hưởng đến giá đất;
c) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất
hiện hành;
d) Xây dựng bảng giá đất và Tờ trình về việc ban
hành bảng giá đất; xử lý giá đất trong bảng giá đất tại khu vực giáp ranh theo
quy định tại Điều 13 của Nghị định này;
đ) Tổ chức lấy ý kiến về dự thảo bảng giá đất;
e) Hoàn thiện dự thảo bảng giá đất trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
g) Thẩm định dự thảo bảng giá đất;
h) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng
giá đất;
i) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành bảng
giá đất.
2. Hồ sơ xây dựng bảng giá đất trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh gồm có:
a) Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất;
b) Dự thảo bảng giá đất;
c) Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất;
d) Văn bản thẩm định bảng giá đất.
3. Hồ sơ xây dựng bảng giá đất trình Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh thông qua gồm: Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; dự thảo bảng
giá đất và Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất.
4. Việc thẩm định bảng giá đất do Hội đồng thẩm định
bảng giá đất thực hiện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng
thẩm định bảng giá đất bao gồm các thành phần sau:
a) Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện lãnh đạo Sở Tài chính làm thường trực Hội
đồng; đại diện lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp và Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp huyện); tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc chuyên gia về
giá đất và các thành viên khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức
xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành bảng giá đất tại địa phương định
kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
Điều 13. Xử lý giá đất tại khu
vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi xây dựng bảng
giá đất
1. Khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là khu vực giáp ranh) được quy định theo các loại
đất sau:
a) Đối với đất nông nghiệp tại khu vực giáp ranh được
xác định từ đường địa giới hành chính giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương vào sâu địa phận mỗi tỉnh, thành phố tối đa 1.000 m;
b) Đối với đất phi nông nghiệp tại khu vực giáp
ranh được xác định từ đường địa giới hành chính giữa các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương vào sâu địa phận mỗi tỉnh, thành phố tối đa 500 m;
c) Đối với khu vực giáp ranh bị ngăn cách bởi sông,
hồ, kênh có chiều rộng chủ yếu từ 100 m trở xuống thì khu vực đất giáp ranh được
xác định từ bờ sông, bờ hồ, bờ kênh của mỗi bên sông, bên hồ, bên kênh vào sâu
địa giới của mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại điểm
a và điểm b khoản này. Trường hợp chiều rộng của sông, hồ, kênh chủ yếu trên
100 m thì không xếp loại đất giáp ranh.
2. Đất tại khu vực giáp ranh có cùng mục đích sử dụng,
khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau thì quy định mức
giá như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về các yếu tố nêu trên thì mức giá đất
tại khu vực giáp ranh có thể chênh lệch nhưng chênh lệch tối đa không quá 30%.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi dự
thảo bảng giá đất của địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đất giáp ranh;
đăng dự thảo bảng giá đất trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp chênh lệch về mức giá đất tại khu vực
giáp ranh trong dự thảo bảng giá đất vượt mức quy định tại khoản 2 Điều này
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đất giáp ranh phải chủ động thống nhất về mức
giá đất tại khu vực giáp ranh.
Trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 9 của năm xây dựng bảng giá đất để giải
quyết. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường không
thống nhất được giá đất tại khu vực giáp ranh thì Bộ Tài nguyên và Môi trường
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp
để xử lý chênh lệch về mức giá đất tại khu vực giáp ranh trong quá trình xây dựng
bảng giá đất.
Điều 14. Điều chỉnh bảng giá đất
1. Các trường hợp điều chỉnh bảng giá đất:
a) Khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất mà mức
giá đất điều chỉnh tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20%
trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất của loại đất tương tự;
b) Khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20%
trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu
trong bảng giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên.
2. Nội dung điều chỉnh bảng giá đất:
a) Điều chỉnh giá của một loại đất hoặc một số loại
đất hoặc tất cả các loại đất trong bảng giá đất;
b) Điều chỉnh bảng giá đất tại một vị trí đất hoặc
một số vị trí đất hoặc tất cả các vị trí đất.
3. Giá đất trong bảng giá đất điều chỉnh phải phù hợp
với khung giá đất và quy định về mức chênh lệch giá đất tại khu vực giáp ranh
quy định tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định này.
4. Trình tự điều chỉnh bảng giá đất thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Xác định loại đất, vị trí đất cần điều chỉnh
trong bảng giá đất;
b) Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất
thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh
hưởng đến giá đất;
c) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất
hiện hành;
d) Xây dựng bảng giá đất điều chỉnh và Tờ trình về
việc ban hành bảng giá đất điều chỉnh;
đ) Tổ chức lấy ý kiến về dự thảo bảng giá đất điều
chỉnh;
e) Hoàn thiện dự thảo bảng giá đất điều chỉnh trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
g) Thẩm định dự thảo bảng giá đất điều chỉnh;
h) Trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất;
i) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành bảng
giá đất điều chỉnh.
5. Hồ sơ điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh gồm có:
a) Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất điều chỉnh;
b) Dự thảo bảng giá đất điều chỉnh;
c) Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất điều
chỉnh;
d) Văn bản thẩm định bảng giá đất điều chỉnh.
6. Hồ sơ điều chỉnh bảng giá đất trình Thường trực
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua gồm: Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
dự thảo bảng giá đất điều chỉnh và Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất điều
chỉnh.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức
xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành bảng giá đất điều chỉnh tại địa
phương.
Mục 3. ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ
Điều 15. Xác định giá đất cụ
thể
1. Căn cứ nguyên tắc định giá đất quy định tại Điều
112 của Luật đất đai, phương pháp định giá đất quy định tại các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định này và kết quả tổng hợp, phân tích thông
tin về thửa đất, giá đất thị trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất
cụ thể.
2.Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ đối với
các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 114, khoản 2 Điều 172 và khoản 3 Điều
189 của Luật đất đai; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời
gian thuê.
Điều 15a. Trách nhiệm tổ chức
xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất[4]
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ
chức xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời
gian thuê quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử
dụng đất gắn với tài sản thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 16. Trình tự, thủ tục thực
hiện xác định giá đất cụ thể
1. Trình tự thực hiện xác định giá đất cụ thể quy định
tại Điều 15 của Nghị định này thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Xác định mục đích định giá đất cụ thể;
b) Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin về thửa
đất, giá đất thị trường; áp dụng phương pháp định giá đất;
c) Xây dựng phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
d) Thẩm định phương án giá đất;
đ) Hoàn thiện dự thảo phương án giá đất trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
e) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất.
2. Hồ sơ xác định giá đất cụ thể trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định gồm có:
a) Tờ trình về phương án giá đất;
b) Dự thảo phương án giá đất;
c) Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất;
d) Văn bản thẩm định phương án giá đất.
3. Việc thẩm định phương án giá đất do Hội đồng thẩm
định giá đất thực hiện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng
thẩm định giá đất bao gồm các thành phần sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ
tịch Hội đồng;
b) Đại diện lãnh đạo Sở Tài chính làm thường trực Hội
đồng; đại diện lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có đất; tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc chuyên gia về
giá đất và các thành viên khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều 17. Lựa chọn tổ chức có
chức năng tư vấn xác định giá đất cụ thể
1. Căn cứ vào nhu cầu định giá đất cụ thể tại địa
phương, Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch định giá đất cụ thể trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Việc lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định
giá đất cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 18. Xác định giá đất cụ
thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất
1. Căn cứ vào giá đất phổ biến trên thị trường, điều
kiện kinh tế - xã hội ở địa phương và bảng giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định, quyết định hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể.
2.[5] Giá đất cụ thể
được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 5 Điều 4 của Nghị định này được áp dụng đối với các
trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c
và d khoản 4 Điều 114, khoản 2 Điều 172 và khoản 3 Điều 189 của Luật Đất đai,
xác định giá đất để làm giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê mà thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá trị (tính theo giá đất
trong bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc trung
ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối
với các tỉnh còn lại; xác định giá đất để làm căn cứ tính tiền thuê đất khi Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà phải xác định lại đơn giá thuê
đất để điều chỉnh cho chu kỳ tiếp theo; xác định giá đất để làm cơ sở xác định
giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê
đất hàng năm;
b) Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 114
của Luật Đất đai đối với dự án có các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử
dụng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau hoặc trường
hợp tại khu vực thu hồi đất không bảo đảm yêu cầu về thông tin để áp dụng các
phương pháp định giá đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
4 của Nghị định này để xác định giá đất cụ thể của từng thửa đất.
3[6]. Hàng năm, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho các trường
hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất đối với từng
loại đất theo dự án hoặc theo khu vực để xác định giá đất tính tiền bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất.
4. Trách nhiệm xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất:
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các sở, ngành có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Điều
này.
Mục 4. TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
Điều 19. Nguyên tắc hoạt
động tư vấn xác định giá đất
Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất khi thực
hiện tư vấn xác định giá đất phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1. Thực hiện đúng các nguyên tắc, phương pháp định
giá đất, trình tự, nội dung khi xây dựng khung giá đất, bảng giá đất và định
giá đất cụ thể;
2. Độc lập, trung thực, khách quan;
3. Thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 116
của Luật đất đai.
Điều 20. Điều kiện hoạt động của
tư vấn xác định giá đất, cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất
1. Tổ chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc thẩm định
giá hoặc tư vấn định giá bất động sản;
b) Có ít nhất 03 định giá viên đủ điều kiện hành
nghề tư vấn xác định giá đất quy định tại khoản 2 Điều này.
2.[7] Cá nhân chỉ được hành nghề tư
vấn xác định giá đất trong tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Có Chứng chỉ định
giá đất được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Có Thẻ thẩm định viên về giá hoặc Chứng chỉ định
giá bất động sản và Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học bồi dưỡng về định
giá đất theo chương trình bồi dưỡng về định giá đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành.
3.[8] Cá nhân được cấp
Chứng chỉ định giá đất phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có trình độ từ đại học
trở lên thuộc các chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, bất động sản, vật
giá, thẩm định giá, kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, kinh tế
- kỹ thuật, kỹ thuật, luật;
b) Có thời gian công tác thực tế theo chuyên ngành
đào tạo từ 36 (ba mươi sáu) tháng trở lên sau khi có bằng tốt nghiệp chuyên
ngành quy định tại điểm a Khoản này tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng
chỉ định giá đất;
c) Có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học bồi dưỡng
về định giá đất theo chương trình bồi dưỡng về định giá đất do Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm của các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Tổ chức xây dựng, điều chỉnh khung giá đất trình
Chính phủ ban hành;
b) Hướng dẫn phương pháp định giá đất; việc xây dựng,
điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể theo quy định; hoạt động tư vấn
xác định giá đất; xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu về giá
đất trong hệ thống thông tin đất đai; lập bản đồ giá đất;
c) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc
áp dụng phương pháp định giá đất; áp dụng bảng giá đất và giá đất cụ thể, đấu
giá quyền sử dụng đất và hoạt động tư vấn xác định giá đất theo quy định của
pháp luật;
d) Ban hành chương trình bồi dưỡng về pháp luật đất
đai và định giá đất;
đ) Xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác cơ sở dữ
liệu quốc gia về giá đất trong hệ thống thông tin đất đai.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Thẩm định khung giá đất, khung giá đất điều chỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn nội dung thẩm định bảng giá đất, định giá đất cụ thể của Hội đồng thẩm
định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Tổ chức xây dựng, điều chỉnh, ban hành bảng giá
đất; quyết định giá đất cụ thể và đề xuất điều chỉnh khung giá đất; quy định,
quyết định hệ số điều chỉnh giá đất;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về giá đất tại địa phương; giải quyết các vướng mắc phát sinh về
giá đất theo thẩm quyền;
c) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về
giá đất và hoạt động tư vấn xác định giá đất tại địa phương;
d) Tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý và khai
thác cơ sở dữ liệu về giá đất tại địa phương, lập bản đồ giá đất theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; công bố chỉ số biến động giá đất thị trường;
đ) Hàng năm, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về
tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về giá đất tại địa phương.
4. Kinh phí để tổ chức xây dựng, điều chỉnh, thẩm định
khung giá đất, bảng giá đất; định giá đất cụ thể; theo dõi, cập nhật giá đất tại
địa phương, công bố chỉ số biến động giá đất thị trường; xây dựng cơ sở dữ liệu
về giá đất và lập bản đồ giá đất được bố trí từ ngân sách nhà nước.
Điều 22. Xử lý một số vấn đề
phát sinh sau khi Nghị định này có hiệu lực thi hành
1. Giá đất cụ thể do cơ quan chức năng đề xuất trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa quyết định thì được
tiếp tục sử dụng để trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Đối với địa phương đã ký hợp đồng thuê tổ chức
tư vấn xác định giá đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì được tiếp tục thực
hiện theo hợp đồng đã ký kết; kết quả tư vấn giá đất được sử dụng để trình Hội
đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Bảng giá đất năm 2014 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[9]
Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ; bãi bỏ
nội dung về giá đất quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 189/2013/NĐ-CP
ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính
phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.
Điều 24. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|
[1]
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai có căn cứ ban
hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày
05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên
quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường có
căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy
văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
[2]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số
01/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai,có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 3 năm 2017.
[3]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số
01/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai,có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 3 năm 2017.
[4]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định số
01/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai,có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 3 năm 2017.
[5]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật Đất đai,có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
[6]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật Đất đai,có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
[7]Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
136/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05 tháng 10 năm 2018 sửa đổi một số điều của
các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
[8]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số
136/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05 tháng 10 năm 2018 sửa đổi một số điều của
các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài
nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
[9]
Điều 6 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi,
bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực kể
từ ngày 03 tháng 3 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 6. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thi
hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này và rà soát các văn bản đã
ban hành để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với quy định của Nghị định
này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp
và tổ chức, cá nhân khác liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”
Các Điều 12, 13 và 14 của Nghị định
số 136/2018/NĐ-CP sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 10 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 12. Xử lý chuyển tiếp
1. Cơ quan quản lý nhà nước
không yêu cầu điều kiện, tiếp nhận, xử lý hồ sơ đối với những điều kiện đầu tư
kinh doanh, thủ tục hành chính đã được cắt giảm tại Nghị định này.
2. Các yêu cầu điều kiện đầu
tư kinh doanh, hồ sơ đã được tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì
xử lý theo quy định của các Nghị định hiện hành tại thời điểm tiếp nhận.
Điều 13 . Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ký.
Điều 14. Trách nhiệm thi
hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.”.