ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số :
53/2005/QĐ-UB
|
Đà Lạt, ngày 2
tháng 03 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ CHO THUÊ BIỆT THỰ THUỘC SỞ HỮU
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND&UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày
06/3/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản Nhà nước;
- Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình
số: 1232/TTr/TC-GCS ngày 03/11/2004;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy chế
cho thuê Biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn Thành phố Đà
Lạt.
Điềụ 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3: Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các
Sở: Tài chính; Xây Dựng; Kế hoạch và Đầu tư; Tài nguyên và Môi
trường; Du lịch và Thương Mại; Chủ tịch UBND thành phố Đà Lạt và
Thủ trưởng các sở, ban ngành thuộc tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ liên quan để tổ chức thực hiện./.
|
T/M. UBND TỈNH
LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH
HUỲNH ĐỨC HÒA
|
QUY CHẾ
CHO THUÊ BIỆT THỰ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ ĐÀ LẠT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/ 2005/QĐ-UB ngày02/03/2005 của
UBND tỉnh Lâm Đồng)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều l: Phạm vi, đối
tượng áp dụng.
1/ Quy chế này áp dụng cho các trường hợp
thuê có thời hạn quỹ Biệt thự (kể cả đất thuộc khuôn viên Biệt thự
thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt; Đối với Biệt
thự do các Doanh nghiệp thuộc tỉnh đang thuê, đang quản lý sử dụng mà
không phải hình thức liên doanh, liên kết góp vốn liên doanh thì cũng
được áp dụng theo các Quy định tại Quy chế này.
2/ Các cá nhân, tổ chức trong nước và
nước ngoài (sau đây gọi tắt là bên thuê nếu có đủ các điều kiện và
đáp ứng được các yêu cầu sau đều được tham gia đầu tư, xin thuê có
thời hạn Biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà
Lạt)
- Phải có dự án đầu tư được UBND tỉnh
hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Việc thuê Biệt thự chỉ sử dụng vào mục
đích kinh doanh du lịch; Phải tuân thủ về quản lý quy hoạch kiến trúc
chung của địa phương;
- Trong trường hợp cần thiết phải nâng
cấp, sửa chữa không được làm thay đổi hình dáng, kiến trúc của công
trình.
- Cam kết sau thời hạn 12 tháng kể từ
ngày được ký hợp đồng thuê phải đưa Biệt thự vào hoạt động theo
đúng dự án được phê duyệt.
Điều 2: Thời hạn cho
thuê Biệt thự.
Tuỳ theo nhu cầu và khả năng, bên thuê có
thể thuê một, hoặc từng cụm Biệt thự theo từng đường phố với thời
hạn từ 30 năm đến 50 năm. Trường hợp nếu có nhiều nhà đầu tư xin thuê
thì áp dụng hình thức đấu thầu quyền được thuê.
Việc đấu thầu thực hiện theo đúng các quy
định hiện hành trên cơ sở giá sàn cho thuê đã xác định.
Điều 3: Giá cho thuê và
thời hạn thanh toán tiền thuê Biệt thự.
1/ Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng Biệt
thự như địa điểm, vị trí, mục đích sử dụng, thời gian thuê, thực
trạng chất lượng công trình, diện tích khuôn viên để tính giá cho thuê
hợp lý. Giá cho thuê bao gồm giá cho thuê nhà, vật kiến trúc (diện
tích sử dụng Biệt thự), giá cho thuê đất khuôn viên đất rừng cảnh
quan và phải được UBND tỉnh phê duyệt cho từng trường hợp, từng Biệt
thự cụ thể.
2/ Tiền thuê được tính bằng tiền đồng
Việt Nam, hoặc dollar Mỹ (USD) quy đổi theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà
nước công bố tại thời điểm quy đổi.
3/ Trường hợp mặt bằng giá thuê nhà, thuê
đất và giá bất động sản có biến động tăng thì có thể điều chỉnh
lại giá thuê cho phù hợp. Nhưng giá thuê phải ổn định ít nhất trong
05 năm và mức điều chỉnh tăng không vượt quá 10% đối với giá thuê nhà
vật kiến trúc. Riêng về giá đất thì được điều chỉnh hàng năm theo
quy định của Luật đất đai 2003.
Việc điều chỉnh tăng giá thuê không áp
dụng cho các trường hợp trả một lần cho suốt thời hạn thực hoặc
trả trước một lần cho từng thời hạn nhiều năm mà trong thời hạn đó
có điều chỉnh tăng tiền thuê.
4/ Tiền thuê Biệt thự (kể cả tiền thuê
đất khuôn viên) được trả ít nhất một lần cho 05 năm và lần nộp đầu
tiên không quá 60 ngày kể từ ngày ký hợp đồng thuê.
Điều 4: Miễn, giảm tiền
thuê.
Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đối
với vật kiến trúc (diện tích sử dụng). Riêng đối với tiền thuê diện
tích đất khuôn viên đất rừng cảnh quan được giảm tiền thuê nếu nộp
tiền thuê đất một lần cho nhiều năm:
Cụ thể:
1/ Nộp cho 10 năm thì được giảm 5% số tiền
thuê đất của 10 năm đó;
2/ Nộp cho thời hạn trên 10 năm, thì mỗi
năm tăng thêm được giảm thêm 1 % tổng số tiền thuê đất phải nộp của
thời gian đó (nộp cho 11 năm được giảm 6%, nộp cho 12 năm được giảm 7%
nhưng tổng mức giảm không quá l5%).
Trường hợp nộp tiền thuê đất cho toàn bộ
thời gian thuê đất từ 30 năm trở lên thì được giảm 18%1 số tiền thuê
đất phải nộp.
CHƯƠNG III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 5: Uỷ ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng thống nhất thực hiện
việc quản lý Nhà nước đối với việc thuê Biệt thự của các dự án
đầu tư để sử dụng vào các mục đích theo quy định tại khoản 2 Điều 1
Quy chế này.
Điều 6: Trách nhiệm của
Sở Tài chính.
Sở Tài chính là cơ quan đầu mối giúp Uỷ
ban Nhân dân tỉnh việc lập kế hoạch cho thuê quỹ Biệt thự; có những
nhiệm vụ sau:
Chủ trì phối hợp với các Sở Xây dựng;
Tài nguyên và Môi trường; Kế hoạch và Đầu tư và ủy ban nhân dân thành
phố Đà Lạt xây dựng danh mục cụ thể từng Biệt thự, cụm Biệt thự
để lập kế hoạch, kêu gọi nhà đầu tư thuê, trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh
phê duyệt và công bố;
Hướng dẫn thủ tục và tiếp nhận hồ sơ
của nhà đầu tư kể cả hồ sơ thủ tục đấu thầu quy định tại Điều 8,
trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định cho phép nhà đầu tư thuê Biệt
thự để đầu tư theo dự án được phê duyệt;
- Xác định giá cho thuê; lập kế hoạch thu
tiền thuê nhà, đất Biệt thự; kế hoạch nâng cấp, sửa chữa, kể cả
các chi phí liên quan như phí quản lý, phục vụ (nếu có) đối với các
Biệt thự được giao để đưa vào quản lý, cho thuê. Toàn bộ số tiền thu
được sau khi trừ các chi phí theo quy định, nộp vào Ngân sách Nhà
nước.
Điều 7: Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành.
Các Sở: Xây dựng; Tài nguyên và Môi
trường; Kế hoạch và Đầu tư; UBND thành phố Đà Lạt và các ngành có
liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối
hợp chặt chẽ với Sở Tài chính giải quyết kịp thời các vấn đề
thuộc thẩm quyền trong công tác quản lý và cho thuê quỹ Biệt thự
thuộc sở hữu Nhà nước. Cụ thể:
1/ Sở Xây dựng:
- Rà soát quỹ Biệt thự theo đề án sử
dụng hợp lý quỹ Biệt thự đã được phê duyệt tại Quyết định số:
177/2003/QĐ-UB ngày 25/12/2003; đồng thời trích lục hồ sơ (nếu có)
hoặc đo vẽ thực trạng diện tích, cấu trúc của từng Biệt thự để
tổng hợp; phối hợp với Sở Tài chính đề xuất UBND tỉnh quyết định
thu hồi, đưa vào danh sách Biệt thự cho thuê.
- Thẩm định, phê duyệt kế hoạch cải tạo,
nâng cấp Biệt thự theo đề nghị của các nhà đầu tư (nếu có).
2/ Sở Tài nguyên và Môi trường:
Căn cứ danh sách các Biệt thự có quyết
định thu hồi cho thuê để kiểm tra, đo đạc cụ thể diện tích, khuôn viên
của từng Biệt thự, làm cơ sở cho việc ký hợp đồng thuê đất theo quy
định.
3/ Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Thẩm định dự án, trình UBND tỉnh cấp
giấy phép đầu tư (đối với các nhà đầu tư trong giai đoạn đăng ký đầu
tư).
4/ UBND thành phố Đà Lạt:
Lập phương án tính toán bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đối với các Biệt thự có cá nhân, hộ gia đình được
bố trí hoặc lấn chiếm sử dụng (nếu có) để di dời, giao trả mặt
bằng diện tích Biệt thự và diện tích đất khuôn viên đưa vào cho thuê.
CHƯƠNG V
TRÌNH TỤ; THỦ TỤC VÀ HỢP
ĐỒNG CHO THUÊ BIỆT THỰ
Điều 8: Khi các nhà đầu
tư có nhu cầu xin thuê Biệt thự; có văn bản đề nghị, hồ sơ xin thuê
gửi về UBND tỉnh và Sở Tài chính.
Hồ sơ gồm:
- Đơn xin thuê hoặc hồ sơ xin đấu thầu
quyền được thuê có thời hạn Biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước; ghi rõ
thời gian xin thuê, địa điểm Biệt thự, mục đích xin thuê;
- Giấy phép đầu tư hoặc đơn xin đăng ký
cấp giấy phép đầu tư (đốt với các nhà đầu tư trong giai đoạn đăng ký
đầu tư);
- Dự án đầu tư hoặc phương án kinh doanh.
- Hồ sơ dự kiến kế hoạch cải tạo, nâng
cấp (nếu có).
Điều 9: Thời hạn thẩm
định, phê duyệt.
Sau 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản, các hồ sơ hợp lệ đề nghị được thuê quyết định được
đấu thầu quyền được thuê Biệt thự của nhà đầu tư; Sở Tài chính chủ
trì phối hợp với các Sở Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế
hoạch và Đầu tư tiến hành thực hiện kiểm tra thực trạng Biệt thự;
Thống nhất các phương án liên quan như diện tích, giá thuê, thời gian
thuê... và có ý kiến đề xuất bằng văn bản gửi UBND tỉnh để xem xét,
phê duyệt, trả lời cho nhà đầu tư.
Điều 10: Hợp đồng thuê
Biệt thự.
Sau khi được UBND tỉnh phê duyệt, quyết
định cho thuê Biệt thự; Sở Tài chính được UBND tỉnh uỷ quyền ký kết
hợp đồng thuê với nhà đầu tư (gọi tắt là bên cho thuê). Hợp đồng thuê
Biệt thự được lập thành văn bản và bao gồm đầy đủ các nội dung như
sau:
- Địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của
Bên thuê và bên cho thuê;
- Mục đích sử dụng;
- Địa điểm Biệt thự, điện tích (kể cả
diện tích đất khuôn viên), hạng Biệt thự;
- Giá thuê, thời hạn thuê;
- Phương thức thanh toán. thời hạn thanh
toán;
- Quyền lợi, nghĩa vụ của các bên và các
ràng buộc khác.
Căn cứ vào nội dung yêu cầu, Sở Tài chính
soạn thảo mẫu hợp đồng để áp dụng thống nhất và phù hợp với Luật
pháp và các chế độ chính sách hiện hành.
CHƯƠNG IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÁC BÊN
Điều 11: Nghĩa vụ bên
thuê.
1/ Sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận
và các quy định tại khoản 2, điều 1 Quy chế này.
2/ Trả tiền thuê đúng kỳ hạn theo hợp
đồng.
3/ Trong quá trình thực, sử dụng phải
khắc phục, sửa chữa những hư hỏng (nếu có) do mình gây ra không được
cơi nới thêm diện tích nhà Biệt thự. Trường hợp cần nâng cấp, cải
tạo lớn (có tác động vào kết cấu, nguyên trạng của Biệt thự) để
phù hợp cho việc sử dụng, kinh doanh thì phải chịu mọi chi phí liên
quan, đồng thời phải được sự đồng ý bằng văn bản của bên cho thuê.
4/ Không được phép cho các cá nhân, tổ
chức khác (bên thứ 3) thuê lại toàn bộ hoặc một phần Biệt thự và
đất mà không có sự đồng ý của bên cho thuê.
5/ Thực hiện các nghĩa vụ tài chính và
chịu các trách nhiệm liên quan đến việc quản lý, sử dụng Biệt thự
và đất trong quá trình thuê.
6/ Trả lại toàn bộ diện tích nhà Biệt
thự, đất khuôn viên, sau khi chấm dứt hợp đồng, hết thời hạn thuê, hoặc
bên thuê không có nhu cầu sử dụng trong toàn bộ thời gian đang thuê thì
cũng có thể trả trước cho bên cho thuê mà không được thanh toán bất
cứ khoản chi phí nào liên quan đến việc sửa chữa, cũng như lập dặt
các trang thiết bị trong quá trình thuê, sử dụng.
7/ Có trách nhiệm ứng tiền để thực hiện
việc chi trả tiền đền bù, giải toả tái định cư cho những tổ chức,
cá nhân có liên quan trong khu vực phải giả toả nhà, đất để giao cho
bên thuê và được bên cho thuê trừ dần vào tiền thuê nhà, đất hàng năm.
Điều 12: Quyền lợi bên
thuê.
1/ Nhận bàn giao Biệt thự và đất từ bên
cho thuê theo đúng thoả thuận.
2/ Nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn
bản thì được: Cho thuê lại toàn bộ hoặc một phần Biệt thự và đất
đang thuê với bên thuê khác.
3/ Được quyền ưu tiên ký hợp đồng thuê
tiếp, nếu hết thời hạn thuê mà Biệt thự đó vẫn đưa vào cho thuê.
4/ Được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên cho thuê vi phạm một trong
những trường hợp sau:
a - Tự ý nâng giá thuê trái với quy định
tại khoản 3, điều 3, Quy chế này;
b - Giao nhà với đất không đúng quy định
theo hợp đồng.
Điều 13: Nghĩa vụ bên
cho thuê.
1/ Bàn giao Biệt thự cho bên thuê theo đúng
thoả thuận đã ghi trong hợp đồng;
2/ Bảo đảm cho bên thuê sử dụng ổn định
trong thời gian thuê.Trường hợp do nhu cầu đặc biệt cần phải thu hồi,
chấm dứt việc cho thuê để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng
thì phải thông báo cho bên thuê biết trước 60 ngày và phải bồi thường
theo đúng các quy định hiện hành.
Điều 14: Quyền lợi bên
cho thuê.
1/ Được nhận lại toàn bộ diện tích nhà,
đất Biệt thự cho thuê sau khi hết hạn hợp đồng, chấm dứt hợp đồng
cho thuê, mà không phải đến bù bất cứ khoản nào cho bên thuê.
2/ Đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê và
yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên thuê vi phạm một trong các điều
khoản sau:
a - Không trả tiền thuê theo đúng quy định
đã ghi trong hợp đồng;
b - Sử dụng Biệt thự và đất không đúng
mục đích thuê hoặc sau 12 tháng kể từ ngày ký hợp đồng mà không đưa
vào sử dụng.
c - Cố ý làm thay đổi hoặc hư hỏng nghiêm
trọng kết cấu Biệt thự và cơi nới trái phép trên đất cho thuê, mà
không phải đền bù bất cứ khoản nào cho bên thuê.
d - Cho bên thứ 3 thuê lại toàn bộ hoặc
một phần Biệt thự và đất mà không được sự đồng ý bằng văn bản của
bên cho thuê.
Điều 15: Giải quyết
tranh chấp hợp đồng.
1/ Khi các quy định trong hợp đồng thuê bị
một trong hai bên vi phạm; bên bị thiệt hại về quyền lợi có quyền đơn
phương đình chỉ hợp đồng nhưng phải thông báo cho bên kia biết trước 60
ngày. Nếu bên vi phạm không có biện pháp khắc phục thì sau 60 ngày
việc đơn phương đình chỉ hợp đồng có giá trị pháp lý.
2/ Trường hợp các bên tự ý đình chỉ thực
hiện hợp đồng mà không có lý do chính đáng thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
3/ Trong quá trình thực hiện hợp đồng,
nếu có tranh chấp, hai bên sẽ bàn bạc, giải quyết trên cơ sở thương
lượng lợi ích của các bên. Nếu không thể đi đến thống nhất chung thì
một trong hai bên có thể đưa ra Toà Kinh tế Toà án nhân dân tỉnh Lâm
Đồng giải quyết theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16: Triển khai thực
hiện.
Sở Tài chính và các sở, ngành có liên
quan, căn cứ vào trách nhiệm có liên quan hướng dẫn các đơn vị đầu tư
thuê nhà Biệt thự theo quy chế này.
- Hàng năm, Sở Tài chính tổng hợp báo
cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh về tình hình thực hiện việc cho thuê Biệt
thự.
Bản quy chế này có hiệu lực kể từ ngày
ký ban hành, trong quá trình thực hiện quy chế này nếu có vấn đề
gì vướng mắc, chưa phù hợp, hoặc phát sinh mới thì các sở, ngành,
UBND thành phố Đà Lạt và các tổ chức, cá nhân có liên quan có văn
bản báo cáo về Sở Tài chính để tổng hợp, đề xuất Uỷ ban nhân dân
tỉnh xem xét bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp./.