ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
39/2014/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 10 tháng 07 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật nhà ở ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
09/2008/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2008
của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định nguyên tắc thiết kế và tiêu chuẩn sử
dụng nhà ở công vụ;
Căn cứ Thông tư số
01/2014/TT-BXD ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc quản lý
sử dụng nhà ở công vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây
dựng tại Tờ trình số 761/TTr-SXD ngày 19 tháng 6 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành theo Quyết định này “Quy định quản lý, sử dụng
nhà ở công vụ” trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký, thay thế Quyết định số 2613/QĐ-UBND ngày 15/11/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định
tạm thời quản lý và sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường;
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố Huế,
thị xã và các huyện; Giám đốc Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh; Thủ trưởng các
cơ quan liên quan và các cá nhân được thuê nhà ở công vụ chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TV Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cổng Thông tin Điện tử tỉnh;
- Báo Thừa Thiên Huế;
- VP: LĐ và các CV: TC, NĐ;
- Lưu: VT, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 39/2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể một số nội dung về việc quản
lý, sử dụng nhà ở công vụ, gồm: nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ; tiêu
chuẩn, định mức nhà ở công vụ; trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở công vụ; hợp đồng cho thuê nhà ở công vụ; nguyên tắc xác
định giá thuê nhà ở công vụ; giải quyết các tranh chấp và xử lý vi phạm trong
quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Nhà ở công vụ chỉ được dùng để
bố trí cho các đối tượng có đủ điều kiện thuê để ở trong thời gian đảm nhận
công tác; khi người thuê hết tiêu chuẩn thuê nhà ở công vụ hoặc chuyển đến nơi
ở khác hoặc nghỉ công tác thì phải trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước. Đối tượng
thuộc diện và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ gồm:
a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà
nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;
b) Cán bộ, công chức thuộc các cơ
quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được luân chuyển hoặc điều
động có thời hạn theo yêu cầu công tác thì được bố trí thuê nhà ở công vụ trong
thời gian thực hiện công vụ;
c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, phục vụ theo yêu cầu quốc
phòng, an ninh;
d) Giáo viên được cử đến công tác
tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải
đảo;
đ) Bác sĩ, nhân viên y tế được cử
đến công tác tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên
giới, hải đảo hoặc được cử luân phiên có thời hạn xuống công tác tại các bệnh
viện, các trung tâm y tế tuyến dưới.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về nhà
ở các cấp.
Điều 3. Cơ
quan, đơn vị quản lý vận hành nhà công vụ
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh là đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ trên địa bàn
tỉnh.
2. Cơ quan quản lý nhà ở công vụ:
- Sở Xây dựng được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho quản lý trực tiếp
quỹ nhà ở công vụ thuộc Tỉnh quản lý.
- Phòng Đô thị các thị xã, thành
phố được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý
trực tiếp quỹ nhà ở công vụ trên địa bàn thuộc địa phương quản lý.
- Phòng Công thương các huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý trực tiếp quỹ
nhà công vụ trên địa bàn thuộc địa phương quản lý.
3. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở
công vụ:
- Trung tâm Phát triển Quỹ đất - Sở
Tài nguyên và Môi trường được UBND tỉnh
giao nhiệm vụ thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ.
- Đối với nhà ở công vụ dành cho
các đối tượng là giáo viên, bác sỹ, nhân viên y tế nằm trong khuôn viên hoặc
nằm kề khuôn viên trường học hoặc cơ sở y tế thì giao cho trường học hoặc cơ sở
y tế thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ đó.
- Trường hợp ở các huyện vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo có ít nhà ở công vụ và không có doanh nghiệp quản
lý vận hành nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở công vụ thực hiện việc quản lý vận
hành nhà ở công vụ đó.
Chương II
QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở
CÔNG VỤ
Điều 4. Quy
định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ
1. Nguyên tắc quản lý nhà ở công
vụ:
a) Nhà ở công vụ được sử dụng đúng
mục đích và đúng đối tượng;
b) Nhà ở công vụ phải được quản lý
chặt chẽ trong quá trình quản lý sử dụng, không được tự ý chuyển đổi mục đích
sử dụng; việc cho thuê phải đảm bảo đúng đối tượng và điều kiện theo quy định;
c) Khi hết tiêu chuẩn thuê nhà ở
công vụ chuyển đến nơi khác hoặc nghỉ công tác thì người thuê nhà công vụ có
trách nhiệm trả lại nhà công vụ;
d) Nếu nhà công vụ nằm trong khu
nhà chung cư: Thực hiện theo quy chế quản lý và sử dụng nhà chung cư;
đ) Nếu nhà ở công vụ là khu nhà ở
riêng biệt thì việc quản lý, bảo trì, cải tạo thực hiện theo quy định về quản
lý, bảo trì, cải tạo quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hiện hành;
e) Đơn
vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc
quản lý vận hành, bảo trì, cho thuê nhà ở công vụ, đảm bảo an toàn, an ninh và
vệ sinh môi trường;
g) Đối với các phần diện tích dùng
để kinh doanh, dịch vụ (được ghi rõ trong dự án đầu tư nhà ở công vụ được cấp
có thẩm quyền phê duyệt) thì đơn vị quản lý vận hành được khai thác kinh doanh
để bù đắp cho chi phí quản lý vận hành và bảo trì nhà ở công vụ;
h) Trường
hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ trực tiếp thu phí sử dụng các
dịch vụ như điện, nước, internet hoặc dịch vụ trông giữ tài sản thì phải đảm
bảo nguyên tắc không nhằm mục đích kinh doanh trong hoạt động thu phí này.
2. Tiêu chuẩn:
a) Căn hộ chung cư loại 1 (130-150m2):
Bố trí cho các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 9,7 đến dưới 10,4;
b) Căn hộ chung cư loại 2 (100-115m2):
Bố trí cho các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,25 trở lên;
Trung tướng, Thiếu tướng các lực lượng vũ trang;
c) Căn hộ chung cư loại 3 (80-90m2):
Bố trí cho các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 đến dưới
1,25; chuyên viên cao cấp (A3) hoặc chức danh tương đương; Đại tá, Thượng tá,
Trung tá các lực lượng vũ trang;
d) Căn hộ chung cư loại 4 tại khu
vực đô thị (60-70m2) hoặc căn hộ loại 1 nhà một tầng nhiều gian tại
khu vực nông thôn (50-60m2): Bố trí cho các chức danh có hệ số phụ
cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,2 đến dưới 0,7; chuyên viên chính (A2) hoặc chức danh
tương đương; Thiếu tá, Đại úy các lực lượng vũ trang;
e) Căn hộ chung cư loại 5 tại khu
vực đô thị (45-50m2) hoặc căn hộ loại 2 nhà một tầng nhiều gian tại
khu vực nông thôn: Bố trí cho các chức danh chuyên viên (A0, A1) hoặc chức danh
tương đương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; sĩ quan từ Thiếu úy đến
Thượng úy các lực lượng vũ trang, quân nhân chuyên nghiệp hoặc các chức danh
tương đương;
g) Căn hộ chung cư loại 5 tại khu
vực đô thị (45-50m2) hoặc căn hộ loại 3 nhà một tầng nhiều gian
(30-35m2): Bố trí cho các chức danh công chức loại B, C hoặc các
chức danh tương đương.
3. Định mức trang bị nội thất:
Không trang bị nội thất cho nhà ở công vụ. Chỉ xem xét trang bị cho trường hợp
cụ thể khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
4. Bảo trì nhà ở công vụ:
a) Bảo trì nhà ở công vụ bao gồm
duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất nhằm duy
trì chất lượng của nhà ở công vụ. Việc bảo trì nhà ở công vụ được thực hiện
theo quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng và pháp luật về nhà
ở;
b) Kinh phí bảo trì nhà ở công vụ:
- Trường
hợp đầu tư xây dựng nhà ở công vụ thì Trung tâm Phát triển Quỹ đất lập
dự toán kinh phí bảo trì nhà ở công vụ hàng năm từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Trường hợp mua nhà ở thương mại
làm nhà ở công vụ thì kinh phí bảo trì phần sở hữu chung (2%) phải được tính trong giá mua nhà ở thương mại đó.
5. Cải tạo, phá dỡ nhà ở công vụ:
Việc cải tạo, phá dỡ nhà ở công vụ
đang cho thuê được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về
xây dựng. Trong thời gian cải tạo nhà ở công vụ, đơn
vị quản lý vận hành nhà ở công vụ phải bố trí nơi ở khác cho người thuê
với diện tích và điều kiện tương đương với nhà ở công vụ đang sử dụng.
6. Lưu trữ hồ sơ nhà ở công vụ:
a) Cơ quan quản lý nhà ở công vụ có
trách nhiệm tập hợp, lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở và giao 01 bộ hồ sơ hoàn công
(đối với trường hợp đầu tư xây dựng mới) hoặc hồ sơ đo vẽ lại (đối với nhà ở
công vụ đang sử dụng mà không có hồ sơ) cho đơn
vị quản lý vận hành nhà ở công vụ;
b) Đơn vị quản lý vận hành nhà ở
công vụ có trách nhiệm tiếp nhận, tập hợp
và lưu trữ hồ sơ hoàn công và các hồ sơ có liên quan đến quá trình xây dựng, vận
hành, bảo hành, bảo trì, cải tạo nhà ở công vụ; trường hợp không có đủ hồ sơ
thì phải bổ sung, khôi phục, đo vẽ lại; có trách nhiệm giao các hồ sơ phát
sinh, bổ sung để cơ quan quản lý nhà ở công vụ lưu trữ theo quy định;
c) Hồ sơ quản lý bao gồm:
- Các giấy tờ liên quan về quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Các tài liệu liên quan đến việc
phê duyệt dự án; bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công; tài liệu nghiệm thu, bàn
giao đưa nhà ở vào sử dụng;
- Quy trình bảo trì nhà ở, thiết bị
do nhà thầu thiết kế nhà ở, nhà thầu cung cấp thiết bị lập;
- Các hồ sơ, tài liệu khác có liên
quan đến nhà ở (nếu có);
d) Kinh phí cho việc lập hồ sơ quản
lý đối với nhà ở công vụ do ngân sách nhà nước bảo đảm, được dự toán trong kinh
phí hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Quyền
và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở công vụ:
1. Tiếp nhận, rà soát, thống kê,
phân loại nhà ở công vụ được giao quản lý;
2. Lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở công vụ
và giao 01 bộ hồ sơ hoàn công (đối với trường hợp xây dựng mới) hoặc hồ sơ đo
vẽ lại (đối với nhà ở đang sử dụng) cho
đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ;
3. Lập danh sách và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định bố
trí, thu hồi nhà ở công vụ;
4. Căn cứ vào quy định của pháp
luật phối hợp với các cơ quan để xây dựng
giá cho thuê nhà ở công vụ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định;
5. Kiểm tra, đôn đốc việc cho thuê,
bảo hành, bảo trì, quản lý vận hành nhà ở công vụ thuộc phạm vi quản lý;
6. Kiểm tra báo cáo thu, chi tài
chính của đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ;
7. Kiểm tra, giám sát và xử lý các
hành vi vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm
liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ;
8. Báo cáo tình hình quản lý, bố
trí cho thuê nhà ở công vụ theo quy định.
9. Phối
hợp với Trung tâm Phát triển Quỹ đất lập quy hoạch, kế hoạch, dự án đầu
tư xây dựng quỹ nhà ở công vụ để trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
10. Phối
hợp với các cơ quan chức năng trong việc xác định quy mô quỹ đất ở để
xây dựng nhà ở công vụ phù hợp với quy
hoạch phát triển chung của tỉnh.
Điều 6. Quyền
và trách nhiệm của cơ quan quản lý vận hành nhà ở công vụ
1. Tiếp nhận quỹ nhà ở công vụ do
các cơ quan quản lý nhà ở công vụ bàn giao, thực hiện nhiệm vụ quản lý vận
hành, cho thuê nhà ở công vụ;
2. Xây dựng, ban hành, phổ biến nội
dung Bản nội quy quản lý sử dụng nhà ở công vụ cho người thuê nhà;
3. Quản lý các diện tích nhà ở công
vụ chưa cho thuê trong khu nhà ở công vụ được giao quản lý; khai thác phần diện
tích dùng để kinh doanh, dịch vụ (nếu có) trong dự án nhà ở công vụ theo quy
định của pháp luật để tạo nguồn bù đắp chi phí quản lý vận hành, bảo trì nhà ở;
4. Hoạt động quản lý vận hành nhà ở
công vụ được hưởng các chế độ phù hợp quy
định của pháp luật với loại hình hợp đồng
đối với doanh nghiệp, dịch vụ công ích đối với doanh nghiệp công ích;
5. Tập
hợp, lưu trữ hồ sơ có liên quan đến quá trình xây dựng, vận hành, bảo
hành, bảo trì, cải tạo nhà ở công vụ; trường hợp
không đủ hồ sơ thì bổ sung, khôi phục, đo vẽ lại; có trách nhiệm giao các hồ sơ
phát sinh, bổ sung để cơ quan quản lý nhà ở công vụ lưu trữ theo quy định;
6. Xây dựng kế hoạch bảo trì, cải
tạo hoặc xây dựng lại nhà ở công vụ để trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức bảo trì, cải tạo nhà ở công vụ theo
kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Thực hiện thu hồi nhà ở công vụ
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
8. Thực hiện việc đăng ký và quản
lý nhà ở theo quy định của Pháp luật. Tổng hợp, báo cáo định kỳ 03 tháng hoặc
đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà ở công vụ về quản lý vận hành,
bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ.
9. Trực tiếp thu tiền thuê nhà hàng
tháng theo quy định.
10. Hướng dẫn người thuê nhà ở công
vụ làm thủ tục ký hợp đồng và trả tiền sử dụng điện, nước, bưu chính viễn thông
với các đơn vị cung cấp dịch vụ.
11. Kiểm tra, theo dõi phát hiện
kịp thời, xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm
trong quản lý sử dụng nhà ở công vụ; phối hợp
với cơ quan chức năng của địa phương trong việc bảo đảm an ninh, trật tự cho
người thuê nhà ở công vụ.
Điều 7. Quyền
và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở
công vụ
1. Đề nghị bố trí nhà ở công vụ cho
cán bộ, công chức thuộc diện ở nhà công vụ theo quy định.
2. Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề
nghị thuê nhà ở công vụ của người thuộc diện thuê nhà ở công vụ về thực trạng
nhà ở nơi địa phương mà người đó đến công tác và chịu trách nhiệm về nội dung
đó.
3. Gửi văn bản đăng ký, lập danh sách kèm theo đơn đề nghị thuê nhà ở
công vụ quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Quy định này đến Trung tâm Phát triển
Quỹ đất để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định đối tượng được thuê nhà ở công vụ.
4. Thực hiện trả tiền thuê nhà ở
công vụ cho Trung tâm Phát triển Quỹ đất trong trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 12 của Quy định này và thông báo rõ
cho người thuê nhà ở công vụ biết về việc trả tiền thuê này.
5. Thông báo bằng văn bản cho Sở
Xây dựng và Trung tâm Phát triển Quỹ đất biết khi người thuê hết tiêu chuẩn
được ở thuê nhà ở công vụ hoặc chuyển công tác hoặc nghỉ công tác hoặc nghỉ
hưu.
6. Chịu trách nhiệm thuê nhà ở khác
có tiêu chuẩn tương đương tiêu chuẩn nhà ở công vụ cho người thuộc diện được ở
nhà công vụ trong trường hợp tại địa bàn
người đó đến công tác chưa có nhà ở công vụ để bố trí. Người thuê nhà có trách
nhiệm chi trả toàn bộ tiền thuê nhà trong
trường hợp tiền thuê nhà thấp hơn hoặc bằng 10% tiền lương và phụ cấp (nếu có)
của người thuê nhà đó. Trường hợp tiền thuê nhà vượt quá 10% tiền lương và phụ
cấp (nếu có) của người thuê nhà thì người thuê nhà đó chỉ phải trả bằng 10%
tiền lương và phụ cấp (nếu có) của mình, số tiền thuê nhà chênh lệch còn lại do
cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý người thuê nhà thực hiện chi trả.
7. Phối
hợp với Sở Xây dựng, Trung tâm Phát triển Quỹ đất trong việc quản lý, sử
dụng, thu hồi nhà ở công vụ; xử lý các vi phạm do cán bộ được thuê nhà ở công
vụ thuộc đơn vị mình gây ra.
Chương III
HỢP ĐỒNG CHO THUÊ, THANH
TOÁN TIỀN THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 8. Điều
kiện thuê nhà ở công vụ
1. Có quyết định bổ nhiệm, điều
động luân chuyển công tác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của
mình tại địa phương nơi người đó đến công tác.
3. Chưa được mua, thuê hoặc thuê
mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi người đó đến công tác.
4. Trường hợp khác do UBND tỉnh
quyết định.
Điều 9. Trình
tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ
1. Cán bộ, công chức thuộc diện
được bố trí thuê nhà ở công vụ phải có đơn (theo phụ lục số 1) đề nghị
thuê nhà ở công vụ được cơ quan nơi mình đang công tác xác nhận.
2. Người thuê nhà ở công vụ nộp 02
bộ hồ sơ tại Trung tâm Phát triển Quỹ đất, bao gồm:
- Đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ có
xác nhận của Cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý;
- Bản sao Quyết định điều động công
tác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị của
Trung tâm Phát triển Quỹ đất, Sở Xây dựng trình Ủy
ban Nhân dân tỉnh xem xét Quyết định bố trí nhà ở công vụ cho người có
nhu cầu.
4. Căn cứ quyết định bố trí cho
thuê nhà ở công vụ, Trung tâm Phát triển Quỹ đất tiến hành ký hợp đồng thuê nhà
ở công vụ. Cụ thể như sau:
- Trực tiếp trao đổi và ký kết hợp
đồng thuê nhà ở công vụ;
- Giá cho thuê nhà ở công vụ theo
quy định tại Điều 10 của Quy định này;
- Thời hạn cho thuê nhà theo thời
hạn mà người thuê nhà được bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công tác nhưng tối
đa không quá năm (05) năm. Khi hết hạn hợp đồng mà người thuê vẫn thuộc diện
được tiếp tục thuê nhà ở công vụ thì Trung tâm Phát triển Quỹ đất và người thuê
nhà ở công vụ tiến hành ký kết hợp đồng mới theo quy định tại Điều này;
- Trung tâm Phát triển Quỹ đất có
trách nhiệm gửi hợp đồng đã được hai Bên
ký kết cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ và cơ quan quản lý người thuê, mỗi đơn
vị 01 bản chính.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ và hoàn
thành thủ tục bố trí nhà ở công vụ không quá 15 ngày làm việc.
Điều 10. Hợp
đồng thuê nhà ở công vụ
1. Việc cho thuê nhà ở công vụ phải
được lập thành Hợp đồng theo Mẫu quy định
tại Phụ lục số 02 của Quy định này.
2. Hợp
đồng thuê nhà ở công vụ phải được đính kèm theo Bản nội quy sử dụng nhà
ở công vụ.
Điều 11. Giá
cho thuê nhà ở công vụ
1. Nguyên tắc xác định giá cho thuê
nhà ở công vụ
a) Tính đủ các chi phí cần thiết để
thực hiện quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê trong quá trình sử dụng
(không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng);
b) Không tính tiền sử dụng đất;
c) Giá cho thuê nhà ở công vụ được
xem xét, điều chỉnh khi nhà nước có thay đổi về khung giá hoặc giá cho thuê nhà
ở công vụ. Trường hợp chi phí quản lý vận
hành (giá dịch vụ quản lý vận hành) do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành có thay đổi thì giá cho thuê nhà ở cũng được điều chỉnh
tương ứng;
d) Đối với tiền sử dụng các dịch vụ
như cung cấp điện, nước, điện thoại, internet, trông giữ xe các loại do người
thuê trực tiếp chi trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ theo hợp đồng hai bên ký kết. Trường hợp
Trung tâm Phát triển Quỹ đất ký hợp đồng với
đơn vị cung cấp dịch vụ thì người thuê có trách nhiệm nộp tiền sử dụng dịch vụ
cho Trung tâm Phát triển Quỹ đất để trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ.
2. Các chi phí cấu thành giá cho
thuê nhà ở công vụ bao gồm chi phí quản lý vận hành, chi phí bảo trì và chi phí
quản lý cho thuê nhà ở công vụ, được xác định cụ thể như sau:
a) Chi phí quản lý vận hành bao
gồm:
- Chi phí tiền lương và các khoản
phụ cấp lương, chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản trích nộp
khác từ quỹ lương cho bộ máy thuộc đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ; chi
phí tiền lương được xác định trên cơ sở định biên cán bộ công nhân viên và mức
lương, phụ cấp lương, các khoản trích nộp khác từ quỹ lương theo quy định hiện hành của nhà nước;
- Chi phí cho các dịch vụ trong khu nhà ở công vụ như: bảo vệ, vệ sinh,
thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ
khác được xác định trên cơ sở khối lượng công việc cần thực hiện và mức giao khoán thỏa thuận
trong hợp đồng dịch vụ;
- Chi phí văn phòng phẩm, bàn ghế
văn phòng làm việc, dụng cụ, vật rẻ tiền mau hỏng của đơn vị quản lý vận hành;
- Chi phí điện, nước sinh hoạt cho
bộ máy văn phòng làm việc của đơn vị quản
lý vận hành; điện chiếu sáng công cộng trong khu nhà ở; vận hành thang máy.
b) Chi phí bảo trì là toàn bộ chi
phí cho việc duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột
xuất nhằm duy trì chất lượng của nhà ở công vụ; chi phí cho công tác bảo trì
công trình do chủ đầu tư tính toán, xác định trên cơ sở quy trình bảo trì công
trình xây dựng do nhà thầu thiết kế lập.
c) Chi phí quản lý cho thuê bao
gồm: chi phí quản lý gián tiếp cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ và chi phí
trực tiếp cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
2. Phương pháp xác định giá cho
thuê nhà ở công vụ
Công thức xác định giá cho thuê nhà
ở công vụ
Trong đó:
Gt - Giá cho thuê 1m2
sử dụng căn hộ trong 1 tháng (đồng/m2/tháng).
Ql - Tổng chi phí quản
lý vận hành, quản lý cho thuê hàng năm của khu nhà ở công vụ (đồng/năm).
Bt - Tổng chi phí bảo
trì nhà chung cư bình quân năm (đồng/năm).
Tdv - Các khoản thu từ
kinh doanh các dịch vụ khu nhà ở công vụ trong năm như: Dịch vụ trông giữ xe,
dịch vụ căng tin, quảng cáo và các khoản thu dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật (đồng/năm).
S - Là tổng diện tích sử dụng các
căn hộ của khu nhà ở công vụ (m2).
P - Lợi nhuận định mức hợp lý (đơn
vị tính %).
K - Hệ số giảm giá do đơn vị quản lý vận hành hỗ trợ giảm giá cho thuê nhà ở công vụ (nếu có).
Điều 12. Thanh
toán tiền thuê nhà ở công vụ
1. Trường hợp người thuê nhà ở công
vụ ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ với
Trung tâm Phát triển Quỹ đất thì người thuê nhà ở trực tiếp thanh toán tiền
thuê nhà ở công vụ theo đúng số tiền và thời hạn đã ghi trong hợp đồng thuê nhà
ở công vụ.
2. Trường
hợp người thuê nhà ở công vụ không trả tiền thuê trong 03 tháng liên tục
thì cơ quan quản lý người thuê nhà ở công vụ khấu trừ tiền lương của người thuê
nhà ở công vụ để thanh toán tiền thuê nhà theo đề nghị của Trung tâm Phát triển
Quỹ đất.
Điều 13. Quyền
và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ
1. Quyền của người thuê nhà ở công
vụ:
a) Được sử dụng phần diện tích nhà
ở công vụ theo hợp đồng thuê để ở cho bản
thân và các thành viên trong gia đình (bao gồm cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con);
b) Đề nghị đơn vị quản lý vận hành
nhà ở công vụ sửa chữa kịp thời những hư hỏng của nhà ở công vụ đang thuê;
c) Được bố trí nhà ở khác với diện
tích tương ứng diện tích đã thuê trong trường
hợp nhà ở công vụ đang thuê phải cải tạo, phá dỡ;
d) Tiếp tục thuê nhà ở công vụ nếu
hết hạn thuê nhà mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được bố trí thuê nhà
ở công vụ.
2. Nghĩa vụ của người thuê nhà ở
công vụ:
a) Sử dụng nhà ở đúng mục đích, giữ
gìn nhà ở và các trang thiết bị kèm theo (nếu có), có trách nhiệm sửa chữa
những hư hỏng và bồi thường thiệt hại do mình gây ra;
b) Trả đủ tiền thuê nhà ở công vụ
đúng thời hạn ghi trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ với đơn vị quản lý
vận hành; thanh toán các chi phí sử dụng điện, nước, điện thoại và các dịch vụ
khác với bên cung cấp dịch vụ;
c) Không được tự ý cải tạo, sửa
chữa nhà ở công vụ dưới bất kỳ hình thức nào nếu không được sự đồng ý bằng văn
bản của cơ quan quản lý nhà ở công vụ;
d) Không được chuyển đổi hoặc cho
thuê lại hoặc cho ở nhờ, cho mượn nhà ở công vụ dưới bất kỳ hình thức nào;
đ) Chấp hành nghiêm chỉnh Bản nội
quy sử dụng nhà ở công vụ;
e) Chấp hành các quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường và an
ninh, trật tự trong khu vực cư trú; thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký tạm trú cho
bản thân và các thành viên trong gia đình khi chuyển đến nhà ở công vụ;
g) Trả lại nhà ở công vụ cùng trang
bị nội thất kèm theo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ trong thời hạn
ba (03) tháng kể từ khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ hoặc
không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ và trả tiền thuê nhà ở công vụ, các khoản
phí dịch vụ kể từ ngày quyết định thu hồi nhà ở công vụ có hiệu lực thi hành
cho đến ngày hoàn thành việc thu hồi nhà ở công vụ.
Điều 14. Thu
hồi nhà ở công vụ
Nhà ở công vụ được thu hồi trong
các trường hợp sau:
1. Người thuê nhà nghỉ hưu hoặc hết
tiêu chuẩn được thuê nhà ở công vụ.
2. Người thuê nhà chuyển công tác
đến địa phương khác.
3. Người thuê nhà có nhu cầu trả
lại nhà ở công vụ.
4. Người đang thuê nhà ở công vụ bị
chết.
5. Người thuê nhà sử dụng nhà ở
công vụ sai mục đích hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người thuê nhà ở
công vụ mà cơ quan quản lý nhà ở công vụ có quyết định xử lý thu hồi.
Điều 15. Trình
tự, thủ tục thu hồi và cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ
1. Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở
công vụ
a) Khi phải thu hồi nhà ở công vụ, trên cơ sở báo cáo của Trung tâm Phát triển Quỹ
đất Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, nếu đủ điều kiện thu hồi thì ban hành Quyết định thu hồi nhà ở
công vụ và gửi 01 bản cho Bên cho thuê nhà, 01 bản cho Trung tâm Phát triển Quỹ
đất, 01 bản cho Sở Xây dựng, 01 bản cho cơ quan quản lý người thuê nhà để phối hợp thực hiện trong việc thu hồi nhà ở
công vụ.
Quyết định thu hồi nhà ở công vụ
phải có nội dung như sau:
- Căn cứ pháp lý;
- Địa chỉ nhà ở công vụ và tên
người đang thuê nhà ở công vụ bị thu hồi;
- Lý do thu hồi nhà ở công vụ;
- Tên cơ quan, đơn vị thực hiện thu
hồi nhà ở công vụ;
- Thời hạn thực hiện thu hồi nhà ở
công vụ;
- Việc quản lý sử dụng nhà ở công
vụ sau khi thu hồi.
b) Sau khi nhận được quyết định thu
hồi nhà ở công vụ của Ủy ban nhân dân
tỉnh thì trong vòng 07 ngày làm việc, Trung tâm Phát triển Quỹ đất có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho Bên thuê nhà biết cụ thể thời gian thu hồi để
bàn giao lại nhà ở; Bên thuê nhà có trách nhiệm bàn giao lại nhà ở cho Trung
tâm Phát triển Quỹ đất; việc thu hồi, bàn giao nhà ở phải được lập thành biên
bản có chữ ký của của các Bên. Trường hợp
Bên thuê nhà không nhận thông báo thu hồi hoặc không ký biên bản thu hồi, bàn
giao nhà ở thì sau thời hạn thu hồi nhà ở công vụ quy định tại Điểm c Khoản
này, Trung tâm Phát triển Quỹ đất mời Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có nhà ở công vụ chứng kiến, ký biên bản và đơn phương chấm
dứt hợp đồng thuê nhà ở công vụ kể từ ngày ký biên bản thu hồi nhà ở công vụ;
c) Thời hạn thu hồi nhà ở công vụ
tối đa không quá 90 ngày, kể từ ngày Quyết định thu hồi nhà ở công vụ có hiệu
lực thi hành;
d) Sau khi thu hồi nhà ở công vụ,
Trung tâm Phát triển Quỹ đất thực hiện quản lý sử dụng nhà ở công vụ theo Quyết
định thu hồi nhà ở công vụ và có văn bản báo cáo Sở Xây dựng về việc đã hoàn
thành thu hồi nhà ở công vụ.
2. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu
hồi nhà ở công vụ
a) Trường hợp Bên thuê nhà ở công
vụ thuộc diện thu hồi không bàn giao lại nhà ở theo thời hạn quy định tại Điểm
c Khoản 1 Điều này thì Trung tâm Phát triển Quỹ đất có văn bản báo cáo Sở Xây
dựng đề nghị cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ;
b) Trên cơ sở đề nghị của Trung tâm
Phát triển Quỹ đất, Sở Xây dựng kiểm tra và có Tờ trình kèm theo dự thảo Quyết
định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ và đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở
công vụ;
c) Sau khi nhận được Tờ trình của
Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm
tra, đối chiếu với các quy định để ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở
công vụ và gửi Quyết định này cho Sở Xây dựng, Trung tâm Phát triển Quỹ đất,
Bên thuê nhà;
d) Trên cơ sở Quyết định cưỡng chế
thu hồi nhà ở công vụ, Ủy ban nhân dân
tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có nhà ở công vụ tổ chức cưỡng chế thu hồi và bàn giao lại nhà ở cho Trung
tâm Phát triển Quỹ đất theo quy định. Việc bàn giao nhà ở công vụ phải lập biên
bản có xác nhận của các cơ quan tham gia cưỡng chế thu hồi;
đ) Thời hạn thực hiện cưỡng chế thu
hồi là không quá 60 ngày kể từ ngày Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ;
e) Sau khi tiếp nhận bàn giao nhà ở
công vụ thu hồi, Trung tâm Phát triển Quỹ đất có trách nhiệm quản lý sử dụng
nhà ở công vụ theo Quyết định thu hồi nhà ở công vụ và báo cáo Sở Xây dựng
biết.
Chương IV
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 16. Những
hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý sử dụng nhà ở công vụ
1. Tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng
nhà ở công vụ.
2. Cho thuê nhà ở công vụ không
đúng đối tượng.
3. Chuyển đổi, chuyển nhượng hợp
đồng thuê nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào.
4. Cho người khác mượn, ở nhờ một
phần hoặc toàn bộ nhà ở công vụ.
5. Cải tạo, sửa chữa nhà ở mà không
được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà ở công vụ.
6. Các hành vi bị cấm khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 17. Giải
quyết tranh chấp
Các tranh chấp về hợp đồng thuê nhà
ở công vụ được các bên bàn bạc thương lượng để giải quyết. Trường hợp không
thương lượng được thì một trong các bên có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân xem
xét, giải quyết theo quy định của pháp
luật.
Điều 18. Xử
phạt vi phạm
1. Cán bộ, công chức được thuê nhà
ở công vụ nếu vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng nhà ở công vụ thì tùy từng mức độ sẽ chấm dứt hợp đồng và thu hồi lại nhà hoặc xử lý hành
chính theo quy định của Pháp luật.
2. Người có trách nhiệm quản lý nhà
ở công vụ và các cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức được thuê nhà ở công vụ
nếu có hành vi bao che hoặc tạo điều kiện cho người đang thuê vi phạm các quy
định về quản lý và sử dụng nhà ở công vụ gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi
thường.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Hiệu
lực thi hành
1. Giao trách nhiệm cho Sở Xây dựng
hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện quản lý, sử dụng nhà ở công vụ theo quy
định này. Định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình quản lý sử dụng nhà
ở công vụ trên địa bàn.
2. Những nội dung khác không quy
định trong Quy định này thì được thực hiện theo Thông tư số 01/2014/TT-BXD ngày
16 tháng 01 năm 2014 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công
vụ.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để được nghiên cứu, xem xét
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết./.
PHỤ LỤC SỐ 01:
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ.
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ
Kính gửi: ………………………………………………..(*)
Tên tôi là: ........................................................................................................................
Năm sinh………………………………
Quê quán ...................................................................
CMND số……………………… cấp
ngày …../ …./ ………… tại ............................................
Chỗ ở hiện nay: ...............................................................................................................
Đang cho thuê £ Đang ở nhà
khách £
Đang ở nhờ £
Hiện đang công tác
tại: ....................................................................................................
Chức vụ:
………………………………………………; phụ cấp chức vụ: ..................................
Điện thoại:
…………………………………..Email ..................................................................
Hiện nay tôi chưa có
nhà ở (chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê, thuê mua nhà ở
xã hội) tại nơi đến công tác.
Tôi làm đơn này đề
nghị cơ quan ……. xem xét cho tôi được thuê nhà ở công vụ và cam đoan chấp hành
đầy đủ các quy định của nhà nước về thuê, sử dụng nhà ở công vụ (Số thành viên
trong gia đình ở cùng là: ………… người).
Kèm theo đơn này là
bản sao Quyết định số ……. ngày …./ …./
….. của ……………………. về việc bổ nhiệm hoặc điều động, luân chuyển công tác.
Tôi cam đoan những
lời khai trong đơn là đúng sự thực và chịu trách nhiệm về những lời khai của
mình trước pháp luật./.
Xác nhận của cơ quan quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ
(về thực trạng nhà ở tại địa phương nơi đến công tác)
|
…….., ngày …. tháng ….. năm…..
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(*) Ghi tên cơ
quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ: Ủy ban nhân dân tỉnh
PHỤ LỤC SỐ 02:
MẪU HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Thừa Thiên Huế, ngày …… tháng …… năm …..
HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ
Số ………./HĐ
Căn cứ Luật Nhà ở
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Bộ Luật dân sự
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
01/TT-BXD ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn việc
quản lý, sử dụng nhà ở công vụ;
Căn cứ Quyết định số …..
ngày …. tháng ….. năm ………….. của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc bố trí cho thuê nhà ở công vụ;
Căn cứ đơn đề nghị
thuê nhà ở công vụ của ông (bà): …………………………………….;
Hai bên chúng tôi
gồm:
BÊN CHO THUÊ NHÀ Ở
CÔNG VỤ (sau đây gọi tắt là Bên cho thuê):
- Ông (bà): …………………………………………
Chức vụ: ...................................................
- Số CMND: ………………………………………
cấp ngày …../ ……/ ……, tại ........................
- Đại diện cho: .................................................................................................................
- Địa chỉ cơ quan: .............................................................................................................
- Điện thoại: ……………………………………….
Fax: ...........................................................
- Số tài khoản:
……………………………………. tại Kho bạc: ...............................................
BÊN THUÊ NHÀ Ở
CÔNG VỤ (sau đây gọi tắt là Bên thuê):
- Ông (bà):
………………………………………… Chức vụ: ...................................................
- Số CMND:
……………………………………… cấp ngày …../ ……/ ……, tại ........................
- Điện thoại:
……………………………………… Fax (nếu có): ...............................................
- Cơ quan công tác: .........................................................................................................
Hai bên thống nhất ký
kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ dùng cho mục đích để ở và sinh hoạt với các nội
dung sau đây:
Điều 1. Đặc điểm
chính của nhà ở cho thuê
1. Loại nhà ở (biệt
thự, căn hộ chung cư, nhà ở thấp tầng, nhà ở 1 tầng nhiều gian) ..............
........................................................................................................................................
2. Địa chỉ nhà ở: ...............................................................................................................
3. Tổng diện tích sàn nhà ở là …………………m2,
trong đó diện tích chính là …………m2, diện tích phụ là: …………….m2.
4. Trang thiết bị kèm theo nhà ở:........................................................................................
Điều 2. Giá cho thuê và phương
thức, thời hạn thanh toán tiền thuê
1. Giá cho thuê nhà ở công vụ là
………………………………………………… đồng/m2/tháng
(Bằng chữ:
……………………………………………………………………………………….)
a) Giá cho thuê này đã bao gồm chi
phí vận hành, bảo trì, quản lý cho thuê nhà ở công vụ và thuế VAT 10%.
b) Các chi phí sử dụng điện, nước,
điện thoại, internet, trông giữ xe và các dịch vụ khác do Bên thuê thanh toán
cho bên cung cấp dịch vụ. Các chi phí này không tính trong giá thuê nhà ở quy
định tại khoản 1 Điều này
2. Giá cho thuê nhà ở được xem xét,
điều chỉnh khi Nhà nước có thay đổi về khung giá hoặc giá cho thuê nhà ở công
vụ. Trường hợp chi phí quản lý vận hành (giá dịch vụ quản lý vận hành) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có thay đổi
thì giá cho thuê nhà ở cũng được điều chỉnh tương ứng.
Bên cho thuê có trách nhiệm thông
báo giá mới cho Bên thuê nhà biết trước khi áp dụng ít nhất là ba tháng.
3. Tiền thuê nhà hàng tháng là: ……………đ
(bằng chữ: ………………………………….).
Tiền thuê nhà ở được tính bằng giá
cho thuê nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này nhân với diện tích sàn sử dụng của
ngôi (căn) nhà được thuê.
4. Phương thức thanh toán: Bên thuê
trả cho Bên cho thuê bằng (tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng)
…………………………………………………………….
5. Thời hạn thanh toán: Bên thuê
trả tiền thuê nhà trong khoảng thời gian từ ngày …… đến ngày ……… hàng tháng (kể
từ tháng đầu tiên).
Điều 3. Thời điểm giao nhận nhà ở và thời hạn cho thuê nhà ở
1. Thời điểm giao nhận nhà ở là
ngày ……. tháng ……. năm ………
2. Thời hạn cho thuê nhà ở công vụ
là ……năm (…… tháng)1, kể từ ngày ….. tháng ….. năm …. đến
ngày ……. tháng ……. năm ……..
Trường hợp hết hạn hợp đồng mà Bên
thuê vẫn thuộc đối tượng và đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ thì các bên
thỏa thuận để ký tiếp hợp đồng thuê nhà
ở.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ Bên
cho thuê
1. Quyền của Bên cho thuê:
a) Ký hợp đồng cho thuê nhà ở đúng
đối tượng và điều kiện theo quy định. Yêu
cầu Bên thuê sử dụng nhà đúng mục đích và thực hiện đúng các quy định về quản
lý sử dụng nhà ở công vụ; phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc xử lý vi
phạm quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ;
b) Yêu cầu Bên thuê trả đủ tiền
thuê nhà đúng thời hạn đã cam kết;
(Trường hợp Bên thuê là đối
tượng được thuê nhà ở công vụ mà không trả tiền thuê nhà trong ba tháng liên tục thì Bên cho thuê có quyền yêu
cầu cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê khấu trừ từ tiền lương để trả
tiền thuê);
c) Yêu cầu Bên thuê có trách nhiệm
sửa chữa phần hư hỏng và bồi thường thiệt hại do lỗi của Bên thuê gây ra;
d) Đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp Bên thuê sử dụng nhà
ở sai mục đích hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ mà cơ quan có thẩm quyền
quyết định xử lý thu hồi nhà ở công vụ sau khi đã được Bên cho thuê thông báo
bằng văn bản theo quy định;
đ) Yêu cầu Bên thuê giao lại nhà
trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở công vụ quy định tại Điều 6
của hợp đồng này;
e) Được kinh doanh cho thuê phần
diện tích nhà, công trình xây dựng thuộc sở hữu nhà nước gắn với nhà ở công vụ
(nếu có) để bù đắp chi phí quản lý vận hành nhà ở công vụ.
2. Nghĩa vụ của Bên cho thuê:
a) Giao nhà cho Bên thuê theo đúng
thời gian quy định tại khoản 1 Điều 3 của hợp
đồng này; thu tiền thuê nhà ở công vụ đầy đủ, sử dụng tiền thuê nhà ở
đúng mục đích;
b) Xây dựng Bản nội quy quản lý sử
dụng nhà ở công vụ kèm theo hợp đồng này và hướng dẫn Bên thuê các quy định về
quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
c) Bảo đảm quyền sử dụng nhà ở của
Bên thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở;
d) Phối hợp với các cơ quan chức
năng của địa phương đảm bảo an ninh trật tự đối với nhà ở công vụ cho Bên thuê;
đ) Sửa chữa những hư hỏng mà không
phải do lỗi của Bên thuê gây ra; thực hiện quản lý vận hành, bảo trì và quản lý
cho thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về xây
dựng;
e) Hướng dẫn Bên thuê ký kết hợp
đồng dịch vụ với các bên cung cấp dịch vụ và phối hợp làm thủ tục đăng ký cư
trú cho Bên thuê nhà theo quy định.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ Bên
thuê
1. Quyền của Bên thuê:
a) Nhận nhà ở theo đúng thời gian
quy định tại khoản 1 Điều 3 của hợp đồng này; được sử dụng nhà công vụ để ở cho
bản thân và các thành viên trong gia đình;
b) Yêu cầu Bên cho thuê sửa chữa
kịp thời những hư hỏng của nhà ở mà không do lỗi của Bên thuê gây ra;
c) Được bố trí nhà ở khác trong
trường hợp nhà ở công vụ đang thuê phải cải tạo hoặc xây dựng lại;
d) Được tiếp tục thuê nếu vẫn thuộc
đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ;
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng
trong trường hợp Bên cho thuê không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách
nhiệm với Bên thuê.
2. Nghĩa vụ của Bên thuê:
a) Sử dụng nhà ở công vụ đúng mục
đích; có trách nhiệm sửa chữa phần hư hỏng và bồi thường thiệt hại do mình gây
ra;
b) Trả đủ tiền thuê cho Bên thuê
nhà theo thời hạn quy định tại hợp đồng này;
c) Chấp hành đầy đủ những quy định
trong Bản nội quy sử dụng nhà ở công vụ và các quy định về giữ gìn vệ sinh môi
trường và an ninh trật tự trong khu vực cư trú; thực hiện các quy định của pháp
luật về đăng ký cư trú cho bản thân và các thành viên trong gia đình khi chuyển
đến nhà ở công vụ;
d) Không được chuyển đổi, chuyển
nhượng quyền thuê hoặc cho người khác thuê lại hoặc cho ở nhờ, cho mượn nhà ở
công vụ dưới bất cứ hình thức nào; không được tự ý cải tạo, sửa chữa nhà ở công
vụ (trừ những sửa chữa nhỏ nêu tại Điểm đ Khoản này và sửa chữa những hư hỏng
do mình gây ra) và bồi thường thiệt hại nếu để mất các trang thiết bị kèm theo
nhà ở được thuê;
đ) Sửa chữa những hư hỏng nhỏ của
nhà ở công vụ, trang thiết bị và thay thế các trang thiết bị thông dụng, rẻ
tiền gắn với nhà ở đang thuê;
e) Trả lại nhà ở công vụ đang thuê
trong trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại Điều 6 của hợp đồng
này; chấp hành quyết định về thu hồi nhà ở công vụ của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 6. Chấm dứt hợp đồng thuê
nhà ở công vụ
Việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
công vụ được thực hiện khi có một trong các trường
hợp sau:
1. Hợp đồng thuê hết thời hạn;
2. Khi hai Bên cùng nhất trí chấm
dứt hợp đồng thuê;
3. Khi Bên thuê không còn thuộc đối
tượng được tiếp tục thuê nhà ở công vụ;
4. Khi Bên đang thuê nhà chết;
5. Khi Bên thuê tự ý sửa chữa, đục
phá kết cấu, cải tạo hoặc cơi nới nhà ở công vụ thuê;
6. Khi Bên thuê tự ý cho người khác
thuê lại hoặc cho ở nhờ, cho mượn nhà ở công vụ;
7. Khi nhà ở công vụ thuê bị hư
hỏng nặng có nguy cơ sập đổ và Bên thuê phải di chuyển ra khỏi chỗ ở theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà ở thuê trong khu vực đã có quyết định
thu hồi đất, giải phóng mặt bằng hoặc có quyết
định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
8. Khi một trong các Bên đơn phương
chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở công vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo
quy định của pháp luật.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Các Bên cùng cam kết thực hiện
đúng các nội dung thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp có tranh chấp hoặc vi
phạm hợp đồng thì các bên thương lượng giải quyết, nếu không thương lượng được
thì đề nghị Toà án nhân dân giải quyết.
2. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ
ngày ký và được lập thành....bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ .... bản./.
BÊN
THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
BÊN
CHO THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên, chức vụ của người ký)
|