ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2016/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 24 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN HÒA GIẢI THÀNH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 777/TTr-STNMT ngày 15/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết việc cưỡng
chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa
giải thành trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức, triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên
và Môi trường, Tài chính, Tư pháp, Xây dựng; Chánh Thanh tra tỉnh; Giám đốc
Công an tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND Tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT, UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT VIỆC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI, QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN HÒA GIẢI THÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 24/02/2016 của UBND tỉnh Bình Định)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về nguyên tắc,
thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành có hiệu lực pháp luật; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thi hành quyết định cưỡng chế.
2. Hoạt động hòa giải của tòa án
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các bên tranh chấp đất đai không tự
nguyện chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận
hòa giải thành đã có hiệu lực thi hành.
2. Người có thẩm quyền, cơ quan chịu
trách nhiệm tổ chức thi hành cưỡng chế và tổ chức, cá nhân khác liên quan đến
thi hành cưỡng chế.
Điều 3. Nguyên
tắc, điều kiện thực hiện việc cưỡng chế
1. Việc cưỡng chế chỉ được thực hiện
khi có quyết định cưỡng chế đã có hiệu lực thi hành của
người có thẩm quyền và đã được giao cho người bị cưỡng chế (cá nhân, tổ chức) hoặc đã được niêm yết, thông báo công khai theo quy
định.
2. Cơ quan thực hiện việc cưỡng chế
đã có biên bản vận động, giải thích, thuyết phục hoặc đã
thông báo bằng văn bản yêu cầu người bị cưỡng chế tự nguyện thực hiện quyết định
nhưng không tự nguyện chấp hành.
3. Việc cưỡng chế phải đảm bảo công khai, dân chủ, khách quan, an ninh trật tự, an toàn
tính mạng, tài sản hợp pháp của các bên tranh chấp đất đai, của người tham gia
cưỡng chế.
4. Tôn trọng sự thỏa thuận của các
bên tranh chấp đất đai trong quá trình thực hiện cưỡng chế với điều kiện không
xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
5. Thời điểm tiến hành cưỡng chế được
thực hiện trong giờ hành chính; không thực hiện việc cưỡng chế vào các ngày nghỉ,
ngày lễ, tết, sau ngày 15 tháng 12 và trước ngày 15 tháng 01 Âm lịch.
Điều 4. Thẩm quyền
ban hành quyết định cưỡng chế
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai, quyết định hòa giải thành đối với các tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai,
quyết định công nhận hòa giải thành đối với các tranh chấp đất đai mà một bên
tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 5. Thỏa thuận
của các bên tranh chấp đất đai sau khi có quyết định cưỡng chế
1. Sau khi có quyết định cưỡng chế, nếu
các bên tranh chấp đất đai có thỏa thuận khác với quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai, quyết định công nhận, hòa giải thành của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền mà nội dung thỏa thuận đó không vi phạm pháp luật,
không trái đạo đức xã hội, không xâm phạm lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân và
thực hiện được trên thực tế thì thi hành theo kết quả thỏa
thuận đó. Việc thỏa thuận của các bên tranh chấp phải được
lập thành văn bản, có chữ ký của tất cả các bên và xác nhận của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất tranh
chấp.
2. Các bên tranh chấp đất đai có
trách nhiệm sao gửi văn bản thỏa thuận đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
theo quy định tại khoản 1 Điều này về cơ quan đã ban hành quyết định cưỡng chế để xem xét,
quyết định đình chỉ việc cưỡng chế.
Điều 6. Thời hạn
cưỡng chế
Thời hạn cưỡng chế không quá 30 (ba mươi)
ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế.
Chương 2
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THỰC HIỆN CƯỠNG CHẾ
Điều 7. Ban hành
quyết định cưỡng chế, thành lập Ban thực hiện cưỡng chế
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân có
thẩm quyền cưỡng chế ban hành quyết định cưỡng chế. Quyết định cưỡng
chế phải bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Căn cứ ban hành quyết định cưỡng
chế; họ tên, chức vụ của người ra quyết định cưỡng chế.
b) Họ tên, địa chỉ của người bị cưỡng
chế.
c) Nội dung cưỡng chế; biện pháp thực
hiện cưỡng chế.
đ) Thời gian, địa điểm thực hiện cưỡng
chế.
đ) Cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế;
cơ quan có trách nhiệm tham gia, phối hợp cưỡng chế.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm
quyền cưỡng chế quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế, việc thành lập
Ban thực hiện cưỡng chế được thể hiện bằng quyết định riêng hoặc trong cùng quyết
định cưỡng chế.
Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế gồm:
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền cưỡng chế làm Trưởng
Ban, thủ trưởng cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế là Phó Trưởng ban và các thành viên gồm đại diện các cơ
quan: tài nguyên môi trường, tài chính, công an, thanh tra, tư pháp, xây dựng,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã nơi có đất cưỡng chế.
Tùy theo tính chất của từng vụ việc,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền cưỡng chế quyết định
bổ sung thành viên Ban thực hiện cưỡng chế cho phù hợp và quy định cụ thể quyền
hạn, trách nhiệm của Ban thực hiện cưỡng chế.
Điều 8. Gửi, niêm
yết công khai quyết định cưỡng chế
1. Trong thời hạn 02 (hai) ngày kể từ
ngày ban hành quyết định cưỡng chế, Ban thực hiện cưỡng chế phải gửi quyết định
cưỡng chế cho cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế, người bị cưỡng chế, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất
bị cưỡng chế để phối hợp thực hiện và phải niêm yết công
khai quyết định cưỡng chế theo quy định.
2. Quyết định cưỡng chế được gửi cho
người bị cưỡng chế như sau:
a) Giao trực tiếp cho người bị cưỡng
chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ
chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế
(theo thư mời) thì đại diện Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản về việc không
nhận quyết định, vắng mặt, có xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã, đại diện khu dân cư thì được coi là quyết định đã được giao.
b) Gửi qua đường bưu điện bằng hình
thức bảo đảm. Nếu sau ba lần gửi mà bị trả lại do người bị
cưỡng chế cố tình không nhận thì được coi là quyết định đã
được giao.
3. Quyết định cưỡng chế được niêm yết
như sau:
Ban thực hiện cưỡng chế phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có
đất bị cưỡng chế trong thời hạn 07 (bảy) ngày liên tục, kể từ ngày ban hành quyết
định cưỡng chế.
Việc niêm yết và kết thúc niêm yết phải
được lập thành văn bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và đại diện
khu dân cư nơi thực hiện niêm yết.
Điều 9. Lập, phê
duyệt kế hoạch cưỡng chế
1. Ban thực hiện cưỡng chế có trách
nhiệm thu thập thông tin, khảo sát hiện trạng nơi tiến
hành cưỡng chế, chủ trì xây dựng kế hoạch cưỡng chế và dự toán kinh phí trình người ra quyết định cưỡng chế phê duyệt trong thời hạn 05 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế. Kế hoạch cưỡng chế gồm các nội dung sau:
- Mục đích, yêu cầu của việc cưỡng chế.
- Thời gian, địa điểm, tiến độ thực
hiện cưỡng chế.
- Nội dung cưỡng chế, đối tượng, phương pháp cưỡng chế.
- Thành phần, lực lượng trực tiếp cưỡng
chế;
- Thành phần, lực lượng tham gia, hỗ
trợ cưỡng chế.
- Phương tiện, công cụ phục vụ, hỗ trợ
cưỡng chế.
- Dự kiến các tình huống phát sinh và
phương án ứng phó.
- Chi phí thực hiện cưỡng chế và dự
trù nguồn kinh phí ứng trước bảo đảm cho việc cưỡng chế.
- Phương án bố trí nơi ở cho người phải di chuyển chỗ ở khi thực hiện cưỡng chế (nếu có).
- Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan.
2. Sau khi kế hoạch cưỡng chế được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền cưỡng chế phê duyệt, Ban thực hiện cưỡng chế
họp, phổ biến kế hoạch cưỡng chế và phân công nhiệm vụ cụ
thể đến các thành viên Ban thực hiện cưỡng chế, thành phần, lực lượng trực tiếp
cưỡng chế; thành phần, lực lượng tham gia cưỡng chế.
3. Ban thực hiện cưỡng chế phối hợp với
cơ quan báo chí, đài phát thanh, truyền hình (nếu cần thiết) để kịp thời thông
tin, tuyên truyền đến người dân.
Điều 10. Thông
báo cưỡng chế, đối thoại với người bị cưỡng chế
1. Trước khi thực hiện cưỡng chế ít
nhất 05 (năm) ngày làm việc, Ban thực hiện cưỡng chế gửi thông báo thời gian cưỡng
chế đến người bị cưỡng chế và phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng
chế tổ chức niêm yết công khai Thông báo thời gian cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi thực hiện
việc cưỡng chế. Việc niêm yết phải được lập thành văn bản có ký xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và đại diện khu dân
cư.
2. Ban thực hiện cưỡng chế phối hợp Ủy
ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi thực
hiện cưỡng chế tiếp tục vận động, giải thích, thuyết phục và đối thoại với người
bị cưỡng chế. Nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực
hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Chậm nhất sau 02 (hai) ngày làm việc, người
bị cưỡng chế phải bàn giao ranh giới, mốc giới hoặc bàn giao diện tích đất theo quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế.
Điều 11. Tiến
hành cưỡng chế
1. Ban thực hiện cưỡng chế tiến hành
cưỡng chế, có đại diện chính quyền địa phương và sự tham gia chứng kiến của đại
diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện khu
dân cư nơi thực hiện cưỡng chế.
Trước khi bắt đầu việc cưỡng chế, người
chủ trì cưỡng chế công bố công khai nội dung quyết định cưỡng chế, biện pháp cưỡng chế, thời hạn thực hiện việc cưỡng chế; nêu rõ quyền và nghĩa vụ của người
bị cưỡng chế, người thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người bị cưỡng chế vắng mặt
tại buổi cưỡng chế, Ban thực hiện cưỡng chế vẫn tiến hành
cưỡng chế sau khi đã công bố quyết định cưỡng chế.
2. Ban thực hiện cưỡng chế có quyền
buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng
chế, tự tháo dỡ, di chuyển tài sản (nếu có) ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện
cưỡng chế có trách nhiệm yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa họ cùng tài sản ra khỏi
khu đất cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế và những
người có liên quan từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế lập Biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản
và bàn giao tài sản đó cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cưỡng
chế để trông giữ, bảo quản và thông báo cho người có tài sản
nhận lại tài sản. Người có tài sản phải chịu các chi phí vận chuyển, trông giữ, bảo quản tài sản.
3. Ban thực hiện cưỡng chế xác định
ranh giới, mốc giới trên thực địa theo quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai, quyết định công nhận hòa giải thành và bàn giao đất cho người sử dụng hợp
pháp.
4. Lập biên bản ghi lại toàn bộ diễn
biến việc cưỡng chế, các tình huống phát sinh (nếu có).
Biên bản phải có chữ ký của đại diện các lực lượng trực tiếp cưỡng chế, người bị cưỡng chế, đại diện chính
quyền địa phương, người chứng kiến; trường hợp người bị cưỡng chế từ chối ký
biên bản thì phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
Điều 12. Kết
thúc việc cưỡng chế
1. Kết thúc việc cưỡng chế ngoài thực
địa, Ban thực hiện cưỡng chế họp đánh giá kết quả thực hiện cưỡng chế và báo cáo kết quả cho người ra quyết định cưỡng chế, báo cáo gồm
các nội dung: quá trình thực hiện cưỡng chế, kết quả cưỡng chế, thuận lợi khó
khăn, bài học kinh nghiệm và kiến nghị (nếu có).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm
quyền cưỡng chế giao các cơ quan chuyên môn thực hiện lưu giữ hồ sơ cưỡng chế,
gồm:
a) Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai, công nhận hòa giải thành.
b) Quyết định cưỡng chế.
c) Quyết định thành lập Ban thực hiện
cưỡng chế.
d) Kế hoạch cưỡng
chế được phê duyệt.
đ) Các biên bản giao, gửi, công khai,
niêm yết quyết định cưỡng chế, thông báo thời gian cưỡng chế.
e) Các biên bản đối thoại, vận động,
thuyết phục người bị cưỡng chế.
g) Biên bản cưỡng chế hoặc biên bản
thỏa thuận của các bên tranh chấp hoặc biên bản ghi nhận chấp hành của người bị
cưỡng chế.
h) Các tài liệu khác liên quan.
3. Tài liệu trong hồ sơ phải đánh số
thứ tự, lập bảng kê tài liệu và được lưu tại cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế.
Chương 3
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN
Điều 13. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức cưỡng chế
1. Chỉ đạo tổ chức thi hành quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành đã có hiệu lực
thi hành; tổ chức thực hiện cưỡng chế
thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải
thành đã có hiệu lực thi hành khi người phải chấp hành không thực hiện.
2. Tiếp nhận, giải quyết các kiến nghị,
phản ánh, khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách
nhiệm của Ban thực hiện cưỡng chế
1. Xây dựng kế hoạch cưỡng chế; chấp hành
và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế theo trình tự thủ
tục tại Quy định này.
2. Chịu trách nhiệm trước những sai
sót, vi phạm (nếu có) trong quá trình tổ chức cưỡng chế
theo quy định của pháp luật.
3. Hoàn thiện hồ sơ cưỡng chế theo
nhiệm vụ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp giao.
Điều 15. Trách
nhiệm của cơ quan Tài nguyên và Môi trường
1. Cử người tham gia thi hành quyết định
cưỡng chế, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ về ranh giới, mốc giới, diện tích đất tranh chấp
theo quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải
thành.
2. Đảm bảo các quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành đã được gửi đến các bên
trong quan hệ tranh chấp đất đai, các tổ chức, cá nhân
liên quan hoặc đã được niêm yết công khai theo quy định.
3. Tham mưu, phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, tổ chức liên quan bố trí nơi ở tạm,
hỗ trợ tìm chỗ ở mới cho người bị cưỡng chế trong trường hợp phải di chuyển chỗ
ở khi thực hiện cưỡng chế mà không còn chỗ ở nào khác và không tự tạo lập được
chỗ ở mới.
4. Chấp hành quyết định cưỡng chế, kế
hoạch cưỡng chế và sự phân công nhiệm vụ của Ban thực hiện cưỡng chế.
5. Tiếp nhận kết quả cưỡng chế, lập hồ
sơ địa chính, thực hiện các thủ tục về đất đai sau cưỡng chế theo quy định.
6. Các trách nhiệm khác khi được giao
và quy định trong Quy định này.
Điều 16. Trách
nhiệm của cơ quan Tài chính
1. Tham mưu các khoản chi, mức chi cụ
thể cho các hoạt động liên quan đến việc cưỡng chế.
2. Bố trí đầy đủ, kịp thời các khoản
kinh phí phục vụ công tác tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế.
3. Các trách nhiệm khác khi được giao
và theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Trách
nhiệm của cơ quan Công an
1. Chấp hành quyết định cưỡng chế của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, kế hoạch cưỡng chế và sự phân công nhiệm vụ
của Ban thực hiện cưỡng chế.
2. Cử người tham gia Ban thực hiện cưỡng
chế, cử lực lượng, phương tiện tham gia bảo vệ công tác cưỡng chế, bảo đảm trật
tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế.
3. Căn cứ kế hoạch cưỡng chế được phê
duyệt, cơ quan công an có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, thống nhất các phương án bảo vệ với Ban thực hiện cưỡng chế; kịp thời ngăn
chặn, xử lý theo quy định của pháp luật các hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm
an toàn cho người, tài sản của nhà nước và của công dân trong quá trình tổ
chức thi hành cưỡng chế.
Điều 18. Trách
nhiệm của cơ quan Thanh tra
1. Cử người tham gia Ban thực hiện cưỡng
chế và trực tiếp tham gia giám sát việc tổ chức cưỡng chế.
2. Tham mưu việc tiếp nhận, giải quyết
các kiến nghị, phản ánh, khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của
pháp luật.
3. Các trách nhiệm khác khi được giao
và theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Trách
nhiệm của cơ quan Tư pháp
1. Cử người tham gia Ban thực hiện cưỡng
chế, cử cán bộ tham gia thi hành quyết định cưỡng chế.
2. Tham mưu về thể thức, nội dung văn bản, trình tự thủ tục trong quá trình cưỡng chế.
3. Các trách nhiệm khác khi được giao
và theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trách
nhiệm của cơ quan Xây dựng
1. Cử người tham gia Ban thực hiện cưỡng
chế, cử cán bộ tham gia thi hành quyết định cưỡng chế.
2. Tham mưu xử lý các công trình có
trên đất bị cưỡng chế.
3. Các trách nhiệm khác khi được giao
và theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cưỡng chế
1. Phối hợp với
cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết
định cưỡng chế, văn bản thông báo thời gian cưỡng chế;
thông báo trên các phương tiện truyền thông tại địa phương về việc cưỡng chế;
phối hợp cơ quan liên quan bố trí nơi ở tạm, hỗ trợ tìm
nơi ở mới cho người bị cưỡng chế trong trường hợp phải di
chuyển chỗ ở khi thực hiện cưỡng chế mà không còn chỗ ở nào khác và không tự tạo lập
được chỗ ở mới.
2. Chấp hành quyết định cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế và sự phân công nhiệm vụ của Ban thực hiện
cưỡng chế.
3. Cử lực lượng
tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp di chuyển người và
tài sản (nếu có) ra khỏi nơi cưỡng chế; bảo quản và lưu giữ tài sản của người bị cưỡng chế trong trường hợp
không có người nhận tài sản hoặc người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản.
4. Các trách nhiệm khác khi được
giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan có trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng
chế thực hiện việc cưỡng chế khi Ban thực hiện cưỡng chế
có yêu cầu.
Điều 23. Trách
nhiệm của người bị cưỡng chế
1. Nghiêm chỉnh chấp hành quyết định
cưỡng chế, yêu cầu của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.
2. Chi trả mọi chi phí hợp lý liên quan cho các hoạt động cưỡng chế. Nếu không tự nguyện hoàn trả
hoặc hoàn trả chưa đủ thì bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Chương 4
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Quy định
chuyển tiếp
Các quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành ban hành trước ngày Quy định này
có hiệu lực nếu chưa thực hiện cưỡng chế thì thực hiện theo Quy định này.
Điều 25. Tổ chức
thực hiện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
trong chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phổ biến, thực hiện nội dung
Quy định này; trường hợp pháp luật có quy định khác với Quy định này thì áp dụng
theo văn bản quy phạm pháp luật đó.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc hoặc phát hiện có nội dung trái quy định cần kịp thời thông tin, phản ánh đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh
cho phù hợp./.