BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1718/QĐ-BHXH
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 12
năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ KHEN THƯỞNG, PHÚC LỢI ĐỐI VỚI CÁC
ĐƠN VỊ THUỘC HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 94/2008/NĐ-CP
ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam và Nghị định số 116/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
94/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 04/2011/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về quản
lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 134/2011/TT-BTC
ngày 30 tháng 9 năm
2011 của Bộ Tài chính Quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện một số điều của Quyết định số 04/2011/QĐ-TTg;
Căn cứ Quyết định số
37/2012/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ về thực hiện thí điểm mức chi tiền lương, thu nhập đối với ngành
Bảo hiểm xã hội Việt Nam giai đoạn 2012-2015;
Căn cứ Quyết định số 1288/QĐ-BHXH
ngày 26 tháng 9 năm 2012 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về ban hành quy chế chi tiêu nội bộ đối với các đơn vị thuộc hệ
thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Chi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản
lý, sử dụng quỹ khen thưởng, phúc lợi đối với các đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm
xã hội Việt Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký; các nội dung quy định tại quy chế kèm theo Quyết định này được thực hiện
từ năm tài chính 2012.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam và Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Tổng Giám đốc, các Phó TGĐ;
- Lưu: VT. Ban Chi (40)
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Đình Khương
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ KHEN THƯỞNG, PHÚC LỢI ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC HỆ
THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1718/QĐ-BHXH
ngày 10 tháng 12 năm 2012 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam)
MỤC I. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi
Quy chế này quy định nội dung quản
lý, sử dụng quỹ khen thưởng, phúc lợi (KTPL) đối với các
đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam.
2. Đối tượng
a) Các đơn vị thuộc hệ thống BHXH Việt
Nam, bao gồm:
- Văn phòng BHXH Việt Nam, Đại diện BHXH Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh;
- BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (gọi chung là BHXH tỉnh);
- BHXH các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là BHXH huyện).
b) Công chức, viên chức; lao động hợp
đồng tạm tuyển trong chỉ tiêu biên chế; lao động hợp đồng theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện
chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (gọi chung là công chức, viên chức) tại các
đơn vị theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này.
Điều 2. Nguyên
tắc quản lý và sử dụng kinh phí
1. Trên cơ sở quy chế quản lý, sử dụng
quỹ KTPL đối với các đơn vị thuộc hệ thống BHXH Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị xây dựng quy chế quản lý, sử dụng quỹ KTPL cho phù hợp với
quy mô, điều kiện, đặc điểm hoạt động của đơn vị và khả năng nguồn quỹ KTPL được sử dụng theo quy định.
2. Các mức chi quy định tại Quy chế
này là mức tối đa. Đối với những nội dung không quy định mức chi cụ thể tại Quy
chế này, Thủ trưởng đơn vị xem xét quyết định mức chi cụ thể trong
quy chế quản lý, sử dụng quỹ KTPL của đơn vị cho phù hợp với
điều kiện thực tế và khả năng nguồn quỹ KTPL được sử dụng theo quy định.
3. Quản lý, sử dụng quỹ KTPL phải đảm bảo công khai, việc thanh quyết toán thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật về kế toán, thống kê.
MỤC II. TRÍCH LẬP
VÀ SỬ DỤNG QUỸ KHEN THƯỞNG, PHÚC LỢI
Điều 3. Nguồn
hình thành và mức trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi
Quy định về nguồn hình thành và mức
trích lập quỹ KTPL thực hiện theo Quyết định số 1288/QĐ-BHXH ngày 26/9/2012 của
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.
Điều 4. Sử dụng
quỹ khen thưởng, phúc lợi
1. Chi thưởng cho cá nhân trong đơn vị
1.1. Thưởng quý
a) Đối với Văn phòng BHXH Việt Nam và
Đại diện BHXH Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện theo quy định của
BHXH Việt Nam.
b) Đối với BHXH tỉnh, hàng quý căn cứ
vào nguồn quỹ KTPL hiện có và kết quả hoàn thành nhiệm vụ của công chức, viên
chức, Giám đốc BHXH tỉnh xem xét, quyết định thưởng cho công chức, viên chức
BHXH tỉnh và BHXH huyện theo mức như sau:
- Loại tốt không quá 1,5 tháng lương
tối thiểu chung/người.
- Loại khá không quá 1 tháng lương tối
thiểu chung/người.
- Loại trung bình không quá 0,5 tháng
lương tối thiểu chung/người.
(Loại yếu không được thưởng).
Giao cho Giám đốc BHXH tỉnh ban hành
quy định đánh giá, xếp loại đối với công chức, viên chức
thuộc BHXH tỉnh, BHXH huyện và đảm bảo loại tốt không quá
20%, loại khá không quá 60%.
1.2. Thưởng năm:
Căn cứ vào nguồn quỹ KTPL hiện có, hàng năm Giám đốc BHXH tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị xem xét quyết định thưởng
cho công chức, viên chức trong đơn vị theo mức tối đa không quá 01 tháng tiền
lương ngạch bậc, chức vụ hiện hưởng của từng người (lương
1 lần). Đối với Văn phòng BHXH Việt Nam do Tổng Giám đốc
quyết định.
2. Chi hỗ trợ cho công chức, viên chức
trong đơn vị nhân dịp các ngày lễ, tết, ngày kỷ niệm hàng năm
a) Chi hỗ trợ Tết nguyên đán: Đối với
người có thời gian làm việc đủ 12 tháng tại đơn vị và người
nghỉ hưu trong năm là 01 suất/người; đối với người có thời gian làm việc dưới
12 tháng tại đơn vị thì chi mức thấp hơn tương ứng với số
tháng thực tế làm việc. Mức chi tùy thuộc khả năng kinh
phí tiết kiệm hàng năm, do Thủ trưởng đơn vị quyết định; đối
với cơ quan BHXH Việt Nam do Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng
Giám đốc quyết định.
b) Chi hỗ trợ Tết Dương lịch (01/01);
ngày thành lập Ngành BHXH (16/02); ngày giỗ tổ Hùng Vương (mồng 10 tháng 3 âm lịch);
ngày Quốc tế lao động (01/5); ngày BHYT Việt Nam (01/7); ngày Quốc khánh
(02/9).
- Đối tượng: Công chức, viên chức
đang làm việc tại các đơn vị.
- Mức chi: Thủ trưởng các đơn vị căn cứ vào nguồn quỹ KTPL hiện có để quyết định mức chi hỗ
trợ.
- Thủ tục thanh quyết toán: Căn cứ
danh sách hỗ trợ công chức, viên chức được Thủ trưởng đơn
vị phê duyệt và có chữ ký của người nhận.
c) Chi hỗ trợ ngày Quốc tế phụ nữ
(8/3) và ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10)
- Đối tượng: Công chức, viên chức nữ
đang làm việc tại các đơn vị trong Ngành BHXH.
- Mức chi tối đa không quá 0,2 tháng
lương tối thiểu chung/người.
- Thủ tục thanh quyết toán: Căn cứ
danh sách hỗ trợ nữ công chức, viên chức được Thủ trưởng đơn vị phê duyệt và có chữ ký của người nhận.
d) Chi hỗ trợ ngày thành lập Quân đội
Nhân dân Việt Nam (22/12) và ngày thương binh liệt sỹ (27/7)
- Đối tượng: Đối với ngày thành lập
Quân đội nhân dân Việt Nam là công chức, viên chức đang làm việc tại các đơn vị
trong Ngành BHXH đã tham gia Quân đội Nhân dân Việt Nam
(không bao gồm đối tượng đào ngũ); đối với ngày thương binh liệt sĩ: Thương
binh trong các thời kỳ kháng chiến; cha đẻ, mẹ đẻ của liệt sĩ; vợ hoặc chồng liệt
sĩ; con liệt sĩ gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp và con ngoài
giá thú theo quy định của pháp luật.
- Mức chi: Tối đa không quá 0,2 tháng
lương tối thiểu chung/người.
- Thủ tục thanh
quyết toán: Căn cứ danh sách hỗ trợ công chức, viên chức
được Thủ trưởng đơn vị phê duyệt và có chữ ký của người nhận.
3. Chi tặng quà cho con của công chức,
viên chức đang làm việc tại các đơn vị trong Ngành (bao gồm
con đẻ và con nuôi hợp pháp) nhân ngày Quốc tế thiếu nhi,
Tết trung thu (các cháu từ 15 tuổi trở xuống); chi phần
thưởng khuyến học đối với các cháu được nhà trường công nhận
học sinh giỏi trong năm, các cháu đoạt giải trong các kỳ
thi học sinh giỏi và năng khiếu cấp tỉnh, cấp Quốc gia, cấp
Quốc tế, các cháu thi đỗ vào các trường đại học.
Mức chi: Thủ trưởng các đơn vị căn cứ
vào nguồn quỹ KTPL hiện có để quyết định mức chi hỗ trợ.
4. Chi thăm hỏi công chức, viên chức
khi ốm đau phải nằm viện; chi thăm viếng đám hiếu thực hiện
theo quy định hiện hành của BHXH Việt Nam.
5. Chi tặng quà cho công chức, viên
chức đang làm việc tại các đơn vị trong Ngành tổ chức đám
cưới.
- Mức chi: Tối đa không quá 1 triệu đồng/người.
- Thủ tục thanh
toán: Công đoàn cơ sở trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt.
6. Chi hỗ trợ một lần cho người lao động ngoài chế độ quy định chung của nhà nước khi nghỉ
hưu hoặc chết nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu: Cứ mỗi năm công
tác tính hưởng BHXH được hỗ trợ bằng 0,2 tháng lương tối thiểu chung.
7. Chi trợ cấp khó khăn đột xuất:
- Đối tượng, điều kiện xét hưởng trợ
cấp khó khăn đột xuất: Là công chức, viên chức đang làm việc tại các đơn vị
trong Ngành BHXH hoặc thân nhân (bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp, bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ, bố mẹ chồng) bị ốm đau, tai nạn, điều trị bệnh dài ngày hoặc gia đình
công chức, viên chức bị thiên tai, hỏa hoạn.
- Mức chi: Thủ trưởng các đơn vị căn cứ vào nguồn quỹ KTPL hiện có để quyết định mức chi trợ cấp trong quy chế quản lý, sử dụng quỹ KTPL của đơn
vị.
- Thủ tục thanh toán: Công chức, viên chức có hoàn cảnh khó khăn làm đơn, công đoàn cơ sở
xác nhận và đề nghị Thủ trưởng đơn vị xem xét phê duyệt từng trường
hợp cụ thể. Đối với các đơn vị hưởng lương tại Văn phòng BHXH Việt Nam do Phó Tổng Giám đốc phụ trách Văn phòng phê duyệt.
8. Chi trợ cấp
cho lao động nữ khi sinh con: Nữ công chức, viên chức khi
sinh con thì ngoài chế độ thai sản theo quy định do quỹ BHXH chi trả còn được
trợ cấp như sau:
- Mỗi lần sinh con được trợ cấp một lần
tối đa không quá 3 tháng lương tối thiểu chung, không trợ cấp cho những người
sinh con thứ ba trở lên đối với trường hợp vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình.
- Trường hợp
sinh một lần từ hai con trở lên thì ngoài chế độ trợ cấp nêu trên còn được trợ
cấp một lần tối đa không quá 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con tính từ
con thứ hai.
- Thủ tục thanh toán: Nữ công chức,
viên chức làm đơn và gửi kèm theo giấy khai sinh (bản phô
tô), công đoàn cơ sở xác nhận và đề nghị Thủ trưởng đơn vị xem xét phê duyệt từng
trường hợp cụ thể. Đối với các đơn vị hưởng lương tại Văn phòng BHXH Việt Nam do Phó Tổng
Giám đốc phụ trách Văn phòng phê duyệt.
9. Hằng năm, căn cứ vào khả năng cân
đối quỹ KTPL của Ngành, BHXH Việt Nam hỗ trợ kinh phí tổ
chức đi tham quan, du lịch nước ngoài cho công chức, viên chức
chuẩn bị nghỉ hưởng chế độ hưu trí. Mức chi bằng 10 tháng lương tối thiểu chung/người. Đối với công chức, viên chức
vì lý do đặc biệt không tham gia chuyến đi thì được nhận 75% mức kinh phí hỗ trợ.
Hỗ trợ kinh phí tổ chức đi tham quan,
học tập ở nước ngoài cho công chức, viên chức trong Ngành
có thành tích xuất sắc. Đối tượng và mức chi do Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quyết
định hàng năm.
Thủ tục, hồ sơ thanh quyết toán BHXH
Việt Nam có văn bản hướng dẫn riêng (BHXH Việt Nam cấp từ quỹ khen thưởng, phúc lợi của Ngành).
10. Chi hỗ trợ nghỉ mát hàng năm cho
công chức, viên chức
Thủ trưởng các đơn vị căn cứ vào nguồn
quỹ KTPL hiện có để quyết định mức chi hỗ trợ nghỉ mát hàng năm.
11. Chi các hoạt động văn hoá, văn
nghệ, thể dục thể thao, thăm quan: Nội dung và mức chi cụ thể do Thủ trưởng đơn
vị quyết định, trong phạm vi nguồn kinh phí được sử dụng theo quy định.
12. Chi mua sắm,
xây dựng các công trình phục vụ hoạt động phúc lợi chung của Ngành và của đơn vị.
13. Chi công tác xã hội và phúc lợi
khác.
14. Chi thưởng
cho cá nhân, cơ quan, đơn vị ngoài Ngành BHXH có thành
tích đóng góp hỗ trợ cho hoạt động thu,
chi BHXH, BHYT của đơn vị.
Thủ trưởng các đơn
vị căn cứ vào nguồn quỹ KTPL hiện có để quyết định mức thưởng cho cá nhân, thưởng
cho tập thể.
15. Ngoài các nội dung và mức chi nêu trên, các đơn vị căn cứ vào nguồn kinh phí KTPL của đơn
vị để chi hỗ trợ tiền ăn trưa đối với công chức, viên chức.
MỤC III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
1. Giám đốc BHXH các tỉnh, Chánh Văn
phòng BHXH Việt Nam, Trưởng Đại diện BHXH Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh có
trách nhiệm xây dựng Quy chế sử dụng quỹ khen thưởng, phúc lợi cho phù hợp với
quy mô, điều kiện, đặc điểm hoạt động của đơn vị và khả năng các nguồn kinh phí
được sử dụng theo quy định; phổ biến và quán triệt đầy đủ
những nội dung trong Quy chế này và Quy chế sử dụng quỹ khen thưởng, phúc lợi của
đơn vị đến tất cả công chức, viên chức đang làm việc trong đơn vị; tổ chức thực
hiện đúng quy định.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các đơn vị báo cáo kịp thời về BHXH Việt Nam để xem xét giải quyết./.