((i) Giá dịch vụ đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá (sau đây gọi là giá dịch vụ đấu giá tài sản) được tính trên một cuộc đấu giá trong trường hợp đấu giá thành tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm theo khung giá dịch vụ đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
Trường hợp thực hiện quy định tại Điều 56 Luật Đấu giá tài sản 2016 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 36, các điểm a, b, e, i khoản 45, điểm h khoản 46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản 2024 (sau đây gọi là Luật số 37/2024/QH15)) mà pháp luật áp dụng đối với tài sản đấu giá có quy định việc xác định giá dịch vụ đấu giá tài sản đối với tài sản đó thì giá dịch vụ đấu giá tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với tài sản đấu giá đó.
(ii) Trường hợp đấu giá thành nhưng người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc nộp tiền không đầy đủ dẫn đến hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá hoặc hợp đồng mua bán tài sản đấu giá thì người có tài sản đấu giá thanh toán cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản các chi phí đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Đấu giá tài sản 2016 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 45 Điều 1 Luật số 37/2024/QH15) đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản và giá dịch vụ đấu giá tài sản tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm theo khung giá dịch vụ đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành nhưng không vượt quá số tiền đặt cọc của người trúng đấu giá.
(iii) Giá dịch vụ đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này chưa bao gồm: thuế giá trị gia tăng và chi phí đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Đấu giá tài sản 2016 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 45 Điều 1 Luật số 37/2024/QH15).
(iv) Trường hợp đấu giá không thành thì người có tài sản đấu giá thanh toán cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản các chi phí đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Đấu giá tài sản 2016 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 45 Điều 1 Luật số 37/2024/QH15) đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.
(v) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, người có tài sản đấu giá thanh toán cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản giá dịch vụ đấu giá tài sản, các chi phí đấu giá quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Đấu giá tài sản 2016 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 45 Điều 1 Luật số 37/2024/QH15), trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Xem thêm chi tiết tại Thông tư 20/2024/TT-BTP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025.