03 chế độ với cựu chiến binh

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diễm My
29/06/2022 13:44 PM

Nhà nước có chính sách chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho Cựu chiến binh. Theo đó cựu chiến binh sẽ được hưởng 03 chế độ được quy định tại Thông tư 03/2020/TT-BLĐTBXH.

03 chế độ với cựu chiến binh

03 chế độ với cựu chiến binh

1. Cựu chiến binh là ai?

Cựu chiến binh là công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã tham gia đơn vị vũ trang chiến đấu chống ngoại xâm giải phóng dân tộc, làm nhiệm vụ quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã nghỉ hưu, chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ, bao gồm:

- Cán bộ, chiến sĩ đã tham gia các đơn vị vũ trang do Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức trước cách mạng tháng Tám năm 1945;

- Cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam là bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, bộ đội biên phòng, biệt động đã tham gia kháng chiến chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế;

- Cán bộ, chiến sĩ, dân quân, tự vệ, du kích, đội viên đội công tác vũ trang trong vùng địch tạm chiếm đã tham gia chiến đấu chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc;

- Công nhân viên quốc phòng đã tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc;

- Cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam, dân quân, tự vệ đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

(Điều 2 Pháp lệnh Cựu chiến binh 2005)

2. 03 chế độ với cựu chiến binh

2.1. Chế độ bảo hiểm y tế

Chế độ bảo hiểm y tế đối với Cựu chiến binh quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP được quy định như sau:

- Chế độ bảo hiểm y tế đối với Cựu chiến binh thực hiện theo quy định tại Nghị định 146/2018/NĐ-CP.

- Trình tự xác định, quản lý và cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với Cựu chiến binh thực hiện tương tự như đối với người có công với cách mạng theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 25/2016/TT-BLĐTBXH.

2.2. Chế độ mai táng

Chế độ mai táng phí đối với Cựu chiến binh quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP được quy định như sau:

- Cựu chiến binh khi từ trần, nếu không thuộc đối tượng hưởng chế độ mai táng phí theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạngLuật Bảo hiểm xã hội thì người tổ chức mai táng được hưởng mai táng phí bằng mức trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành.

- Hồ sơ, thủ tục xét hưởng chế độ mai táng phí đối với Cựu chiến binh từ trần thực hiện tương tự như đối với người có công với cách mạng theo quy định tại Điều 39 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH.

Cựu chiến binh quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP bao gồm:

- Cựu chiến binh tham gia kháng chiến từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước hoặc tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, khi từ trần được hưởng chế độ mai táng phí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành.

- Cựu chiến binh cô đơn, không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập khi hết tuổi lao động được Hội Cựu chiến binh cơ sở đề nghị, chính quyền địa phương xác nhận thì được ưu tiên tiếp nhận vào nuôi dưỡng, chăm sóc tại các trung tâm nuôi dưỡng của xã hội; cựu chiến binh được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

- Cựu chiến binh trong các cơ quan làm công tác Hội Cựu chiến binh được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định hiện hành, được tham gia thi tuyển vào các trường đào tạo của trung ương, địa phương để nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Hội. Kinh phí đào tạo do ngân sách nhà nước bảo đảm theo chế độ đào tạo cán bộ, công chức hiện hành.

2.3. Chế độ trợ cấp khi thôi công tác Hội cựu chiến binh

Đối tượng hưởng trợ cấp thôi công tác Hội bao gồm:

- Cựu Chiến binh đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng hàng tháng, khi thôi làm công tác Hội được hưởng trợ cấp thôi công tác Hội, gồm các đối tượng sau:

- Cựu chiến binh được bầu cử, bổ nhiệm, tuyển dụng tham gia công tác tại cơ quan Hội Cựu chiến binh từ Trung ương đến cấp huyện;

- Cựu chiến binh là Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã;

- Cựu chiến binh là Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cấp xã.

>>> Xem thêm: Cựu chiến binh có được cấp thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) không? Mức hưởng bảo hiểm y tế của cựu chiến binh là bao nhiêu?

Thời gian làm việc thực tế để tính phụ cấp thâm niên cho Chủ tịch Hội cựu chiến binh xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tính như thế nào?

Diễm My

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 28,446

Bài viết về

lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn