Chế độ của sĩ quan quân đội nghỉ hưu trước tuổi 5 năm (Đề xuất) (Hình từ internet)
Bộ Quốc phòng đang lấy ý kiến dự thảo Thông tư về chính sách, chế độ khi sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy trong Quân đội.
![]() |
dự thảo Thông tư |
Theo đó, tại dự thảo Thông tư có đề xuất trường hợp đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi được hưởng chính sách, chế độ quy định tại Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP; trong đó, chế độ trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ hưu trước tuổi; trợ cấp cho số năm nghỉ hưu trước tuổi và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được hướng dẫn thực hiện, như sau:
Đối với trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến hạn tuổi cao nhất theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 4 dự thảo Thông tư, được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:
(1) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ hưu trước tuổi:
Nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực:
Mức trợ cấp hưu trí một lần |
= |
Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 dự thảo Thông tư |
x |
1,0 |
x |
Số tháng nghỉ hưu trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều 4 dự thảo Thông tư |
Nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực:
Mức trợ cấp hưu trí một lần |
= |
Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 dự thảo Thông tư |
x |
0,5 |
x |
Số tháng nghỉ hưu trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều 4 dự thảo Thông tư |
(2) Cách tính trợ cấp cho số năm nghỉ hưu trước tuổi: Cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi (đủ 12 tháng) được hưởng 05 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp cho số năm nghỉ hưu trước tuổi |
= |
Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 dự thảo Thông tư |
x |
5 |
x |
Số năm nghỉ hưu trước tuổi quy định tại khoản 2 Điều 4 dự thảo Thông tư |
(3) Cách tính trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc |
= |
Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 dự thảo Thông tư |
x |
5 (đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) |
x |
Số năm nghỉ hưu trước tuổi quy định tại khoản 2 Điều 4 dự thảo Thông tư |
Cách xác định hạn tuổi cao nhất để tính hưởng chính sách, chế độ nghỉ hưu trước tuổi như sau:
- (*) Hạn tuổi phục vụ cao nhất
+ Đối với sĩ quan thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024.
+ Đối với quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015.
+ Đối với công nhân và viên chức quốc phòng thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015.
+ Đối với người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Cơ yếu 2011; Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.
- Cấp bậc quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất
Cấp bậc quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất là cấp bậc quân hàm của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp tại thời điểm có quyết định nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) của cấp có thẩm quyền.
- Cách xác định tuổi của các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi
Tuổi để xác định các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi so với hạn tuổi theo hướng dẫn tại điểm (*) được tính từ tháng sinh đến tháng liền kề trước khi hưởng lương hưu hằng tháng.
(Khoản 5 Điều 4 dự thảo Thông tư)