5 chính sách mới có hiệu lực từ ngày 10/01/2025 (Hình từ internet)
Dưới đây là 5 chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ ngày 10/01/2025:
Chính phủ ban hành Nghị định 154/2024/NĐ-CP ngày 26/11/2024 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú 2020. Trong đó, quy định 03 trường hợp đăng ký thường trú phải lấy ý kiến chủ nhà bao gồm:
(1) Trường hợp đăng ký thường trú theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 mà chỗ ở hợp pháp có nhiều hơn một chủ sở hữu thì chỉ cần ý kiến đồng ý của ít nhất một chủ sở hữu.
Điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:
2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
…
(2) Trường hợp đăng ký thường trú không thuộc điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 mà chỗ ở hợp pháp có nhiều hơn một chủ sở hữu thì khi đăng ký thường trú phải có ý kiến đồng ý của các chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật.
(3) Trường hợp đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp của chủ sở hữu là người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người dưới 18 tuổi, người bị tuyên bố mất tích, người đã chết thì chỉ cần lấy ý kiến đồng ý của một trong những người đại diện hợp pháp, người thừa kế của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 25/2024/TT-BTNMT ngày 26/11/2024 quy định về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Trong đó, phân loại các thửa đất trên cơ sở hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận như sau:
- Thửa đất loại A: là thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận chưa có tài sản gắn liền với đất;
- Thửa đất loại B: là thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận có tài sản gắn liền với đất;
- Thửa đất loại C: là thửa đất được cấp chung một Giấy chứng nhận;
- Thửa đất loại D: căn hộ, văn phòng, cơ sở dịch vụ - thương mại trong nhà chung cư, nhà hỗn hợp, công trình xây dựng, công trình ngầm, hạng mục của công trình xây dựng đã được cấp Giấy chứng nhận;
- Thửa đất loại E: thửa đất đã đăng ký đất đai nhưng chưa hoặc không được cấp Giấy chứng nhận;
- Thửa đất loại G: thửa đất đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận nhưng không thu thập được tài liệu theo yêu cầu để xây dựng cơ sở dữ liệu;
- Thửa đất loại H: thửa đất chưa đăng ký đất đai.
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 82/2024/TT-BTC ngày 25/11/2024 hướng dẫn sử dụng kinh phí xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
Theo đó, mức chi để xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản như sau:
- Chi ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng chi thường xuyên ngân sách nhà nước phục vụ quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin về nhà ở, thị trường bất động sản (bao gồm cả chi ứng dụng công nghệ thông tin để xử lý, cập nhật, số hóa, lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu về nhà ở, thị trường bất động sản): Thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; các định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Chi đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực công chức, viên chức và người lao động được phân công thực hiện quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản: Thực hiện theo quy định tại Thông tư 36/2018/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 06/2023/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Chi điều tra, khảo sát, thu thập, tiếp nhận thông tin, dữ liệu về nhà ở, thị trường bất động sản: Thực hiện theo quy định tại Thông tư 109/2016/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng Điều tra thống kê quốc gia; được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 37/2022/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Chi tổ chức hội nghị, hội thảo phục vụ công tác xây dựng, điều tra thu thập thông tin, cập nhật, duy trì, vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản: Thực hiện theo quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
- Chi đảm bảo an ninh, an toàn thông tin cho hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản: Thực hiện theo quy định tại Nghị định 85/2016/NĐ-CP của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và Thông tư 121/2018/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí để thực hiện công tác ứng cứu sự cố, đảm bảo an toàn thông tin mạng và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Chi chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản: Thực hiện theo quy định tại Nghị định 13/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật tiếp cận thông tin 2016, Thông tư 46/2018/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết chi phí thực tế đề in, sao, chụp và gửi thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật tiếp cận thông tin 2016 và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Chi văn phòng phẩm, các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến công tác thu thập thông tin, cập nhật hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản chưa được quy định chế độ chi tiêu: Thực hiện chi theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ và quy định của pháp luật về đấu thầu trong phạm vi dự toán kinh phí cho nhiệm vụ này đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 83/2024/TT-BTC ngày 26/11/2024 hướng dẫn cơ chế, chính sách về giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Theo đó, giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam và các công ty con (SGDCK), Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC) được quy định như sau:
- Bộ Tài chính quyết định giá các dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán do Nhà nước định giá theo quy định áp dụng tại SGDCK và VSDC.
- Thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán quy định tại Thông tư 83/2024/TT-BTC thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
- SGDCK và VSDC phải thực hiện niêm yết giá, công khai giá, chấp hành theo quy định của pháp luật về giá, pháp luật về chứng khoán và văn bản hướng dẫn có liên quan.
- SGDCK và VSDC có trách nhiệm thường xuyên rà soát các dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán do Nhà nước định giá theo quy định áp dụng tại SGDCK và VSDC; rà soát các mức giá dịch vụ chứng khoán do Nhà nước định giá; trường hợp cần định giá, điều chỉnh giá thì báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thẩm định, trình Bộ xem xét quyết định theo quy định tại Luật Giá và các văn bản hướng dẫn Luật Giá.
- Thành viên tạo lập thị trường được giảm tối đa không quá 80% mức giá dịch vụ giao dịch tại thị trường chứng khoán cơ sở và tối đa không quá 70% mức giá dịch vụ giao dịch chứng khoán phái sinh đối với giao dịch tạo lập thị trường sau khi các thành viên tạo lập thị trường hoàn thành các nghĩa vụ tạo lập thị trường theo quy định của pháp luật và điều kiện cụ thể do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định.
- Chủ thể phát hành và nhà đầu tư trái phiếu xanh theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn được giảm 50% mức giá dịch vụ đăng ký niêm yết, giá dịch vụ quản lý niêm yết, giá dịch vụ giao dịch, giá dịch vụ đăng ký chứng khoán, hủy đăng ký chứng khoán một phần hoặc điều chỉnh thông tin số lượng chứng khoán đăng ký và giá dịch vụ lưu ký chứng khoán đối với trái phiếu xanh.
Chủ thể phát hành có trách nhiệm nộp tài liệu chứng minh trái phiếu đáp ứng quy định về trái phiếu xanh theo quy định của pháp luật cho SGDCK và VSDC khi thực hiện đăng ký chứng khoán, đăng ký niêm yết.
- Giá các dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán do Nhà nước định giá theo quy định áp dụng tại SGDCK và VSDC được hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 83/2024/TT-BTC.
Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 23/2024/TT-BTNMT ngày 26/11/2024 quy định kỹ thuật lập hành lang bảo vệ nguồn nước. Trong đó, quy định nội dung thực hiện lập hành lang bảo vệ nguồn nước bao gồm:
- Lập Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ:
+ Thu thập, rà soát dữ liệu, thông tin liên quan;
+ Điều tra, khảo sát phục vụ lập Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ;
+ Tổng hợp, chỉnh lý số liệu thu thập và điều tra thực địa;
+ Xác định chức năng, phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước;
+ Tổng hợp nội dung Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ;
+ Lập hồ sơ trình phê duyệt Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ và hồ sơ phục vụ thẩm định, nghiệm thu sản phẩm lập Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ.
- Thể hiện phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước trên bản đồ địa chính.
- Xây dựng phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước.
- Triển khai thực hiện cắm mốc giới theo phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước được phê duyệt.
- Lập hồ sơ phục vụ kiểm tra, nghiệm thu và bàn giao mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định.
- Cập nhật, bổ sung mốc chỉ giới hành lang bảo vệ nguồn nước sau khi bản đồ địa chính được thành lập.