Phương thức
|
1
|
2
|
3
|
Áp dụng thông thường
|
Phương tiện/quá trình
hoặc đội xe.
Thích hợp khi:
- Kiểm toán năng lượng của tổ
chức hoặc phương tiện nhỏ; hoặc
- Đánh giá sơ bộ cho tổ chức
hoặc phương tiện lớn hơn.
|
Địa điểm/quá trình hoặc đội xe đơn lẻ
Kiểm toán năng lượng chi tiết.
Nói chung không có hiệu quả chi phí
đối với tổ chức có ngân sách năng lượng nhỏ hơn.
|
Toàn bộ địa điểm, quá trình, hệ thống
hoặc đội xe.
Đánh giá năng lượng toàn diện với đầu
vào quan trọng của tổ chức.
Nói chung chỉ hiệu quả chi phí đối với
tổ chức chi trả cho năng lượng hoặc cơ quan có trợ cấp đầu tư vốn có mục đích
Cũng có thể áp dụng ở mức độ hệ thống (ví
dụ khí nén).
|
Nhu cầu đối với hoạt động được giải
quyết
|
Nhận biết về tiết kiệm và lợi ích tiềm ẩn
có thể có được từ nghiên cứu chi tiết hơn, ví dụ như kiểm toán
năng lượng phương thức 2 hoặc phương thức 3.
Nhận biết các khu vực tập trung nguồn
lực quản lý năng lượng.
Nâng cao nhận thức về chi phí năng
lượng và lợi ích tiềm tàng của quản lý năng lượng.
|
Nhận biết và đánh giá phạm vi của
các cơ hội kết hợp và cụ thể có chi phí và lợi ích được lượng hóa.
Nhận biết các cơ hội đối với việc khảo
sát kỹ hơn và chi tiết hơn.
Kiểm toán viên cần có kinh nghiệm và
kỹ năng thích hợp về kỹ thuật, quản lý và chuyên môn, và quen thuộc với việc
sử dụng năng lượng được kiểm toán.
Kiểm toán viên có kỹ năng và trình độ
chuyên môn nghề nghiệp phân tích dữ liệu năng lượng và quá trình để xác định
và đánh giá các cơ hội.
|
Nhận biết và đánh giá phạm vi các cơ
hội cải tiến hiệu quả năng lượng kết hợp và cụ thể có chi phí và lợi ích xác
định, bao gồm việc lượng hóa các lợi ích phi năng lượng.
Kiểm toán viên cần có kinh nghiệm và kỹ
năng thích hợp về kỹ thuật, quản lý và chuyên môn và quen thuộc với việc sử dụng
năng lượng được đánh giá để phân tích chi tiết dữ liệu năng lượng và quá
trình nhằm xác định và đánh giá các cơ hội.
Nghiên cứu chi tiết hơn các cơ hội.
Xem xét chiến lược hoạt động trong
kiểm toán.
|
Thu thập dữ liệu
|
Đào tạo về kỹ thuật và công nghệ cơ
bản với hiểu
biết chung về các hệ thống và nguồn năng lượng.
Dữ liệu về trang thiết bị năng lượng,
bao gồm dụng cụ đo phụ và biên dạng tải hàng ngày (khi có thể).
Dữ liệu thích hợp về các biến liên quan
(ví dụ dữ liệu về sản xuất, dữ liệu về trạng thái bận) để thiết lập EnPls tổng
thể.
Danh mục thiết bị vị trí bao gồm dữ
liệu nhãn máy năng lượng, mô tả thiết bị, trình tự vận hành, hệ số sử dụng và
ước lượng về hệ số tải
|
Dữ liệu năng lượng chung sẵn có, bao gồm
biên dạng tải hàng ngày.
Dữ liệu về biến liên quan thích hợp
(ví dụ dữ liệu về sản xuất, dữ liệu về trạng thái bận) để thiết lập các EnPI
cho các sử dụng năng lượng đáng kể
Dữ liệu về dụng cụ đo phụ
Thực hiện sử dụng đầy đủ dữ liệu vị trí có thể
áp dụng; không nhất thiết kiểm
toán viên phải
tiến hành các
phép đo bổ sung như là một phần của kiểm toán trừ phi nhu cầu đối với dữ liệu
bổ sung là cần thiết cho việc hoàn thành các yêu cầu của phạm vi kiểm toán.
Thông tin và dữ liệu năng lượng được
thu thập trong đánh giá có thể bao gồm:
- Dữ liệu chi tiết về hệ thống, quá
trình và thiết bị tiêu thụ năng lượng, bao gồm các biến liên quan đã biết;
- Cấu hình của thiết bị theo dõi và
thông tin phân tích;
- Tài liệu về thiết kế, vận hành và bảo
trì;
- Kiểm toán năng lượng hoặc những
nghiên cứu trước đó liên quan đến năng lượng và hiệu quả năng lượng;
- Các kế hoạch tương lai ảnh hưởng đến
sử dụng năng lượng;
- Dữ liệu về sản xuất và quá trình để
đánh giá hiệu quả.
|
Biên dạng vận hành/tải của cơ sở hoặc
đội xe.
Dữ liệu về biến liên quan thích hợp
(ví dụ dữ liệu về sản xuất, dữ liệu về trạng thái bận) để thiết lập
các EnPI cho các sử dụng năng lượng đáng kể
Dữ liệu về dụng cụ đo phụ, sự giảm
xuống được đánh giá so với mức biên dạng tải của các dụng cụ đo quan trọng.
Dữ liệu tiêu thụ năng lượng của các quá
trình, hệ thống, thiết bị chính của cơ sở.
Thực hiện sử dụng đầy đủ dữ liệu vị
trí có thể áp dụng,
bao gồm dữ liệu về khoảng thời gian được đo; việc lắp đặt dụng cụ đo phụ thế
bổ sung để
theo dõi hoặc điều khiển việc
ghi chép cụ thể cần được xem
xét.
Dữ liệu cần được thu
thập trong một giai đoạn đủ để tính toán cho phạm vi mong đợi của giá trị
các biến liên quan và yêu cầu của hệ thống.
Dữ liệu và thông tin về năng lượng
được phân tích trong kiểm toán có thể bao gồm:
- Dữ liệu chi tiết về quá
trình, hệ thống và thiết bị tiêu thụ năng lượng, bao gồm các biến liên quan
đã biết;
- Cấu hình thiết bị theo dõi và thông
tin phân tích;
- Tài liệu về thiết kế, vận hành và bảo
trì;
- Các kế hoạch tương lai ảnh hưởng đến
sử dụng năng lượng;
- Thông tin về cách thức tổ chức quản
lý hiệu quả năng lượng của mình;
- Báo giá của nhà cung ứng đối với
các cơ hội cải tiến.
|
Phân tích
|
Dữ liệu tiêu thụ năng lượng và dữ liệu
thiết bị để thiết lập thiết bị, hệ thống và/hoặc quá trình.
Dữ liệu thiết bị, sử dụng năng lượng
để chuẩn bị cân bằng năng lượng sơ bộ và xác định sử dụng năng lượng quan trọng
(SEUs).
Xem xét ở mức độ cao biên dạng tiêu thụ để
xác định các bất thường trong biểu đồ hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng hoặc
theo mùa.
So sánh với chuẩn đối sánh
sẵn có để xác định
các đơn vị tiêu thụ
nhiều hoặc hiệu suất năng lượng thấp
|
Phân tích dữ liệu năng lượng hiện tại
và trước đây.
EnPI ở nhà máy, đoàn xe, quá trình
hoặc thiết bị để phân tích các cơ hội cụ thể, khi có thể.
Cân bằng năng lượng chi tiết được
hài hòa với dữ
liệu
đo thay thế hàng năm và mức độ biên dạng, bao gồm những biến động theo mùa hoặc của
sản xuất, khi thích hợp.
Cân bằng khối lượng đối với thiết bị,
hệ thống và/hoặc quá trình bao gồm các dòng sản phẩm quan trọng ảnh hưởng tới tiêu thụ
năng lượng, hoặc các phân tích tương đương về dòng năng lượng và vật liệu.
Các cân bằng dùng để thiết lập hiệu
quả hiện tại và khả năng cải tiến.
Đánh giá các phương án thiết kế
và cấu hình để giải quyết nhu
cầu của hệ thống.
Đánh giá cải tiến
hiệu quả năng lượng gắn với những thay đổi về thiết bị, hệ thống hoặc quá
trình.
|
Phân tích dữ liệu năng lượng hiện tại
và trước đây.
EnPI ở khu vực nhà máy hoặc đoàn xe,
và đối với việc
sử dụng năng lượng đáng kể.
Cân bằng năng lượng chi tiết được hài
hòa với dữ
liệu đo thay thế, bằng cách sử dụng dữ liệu có tần suất
đủ để nắm được
biến động về hiệu quả.
Cân bằng khối lượng đối
với quá trình bao gồm các dòng sản phẩm quan trọng ảnh hưởng tới tiêu thụ
năng lượng (hoặc các phân tích tương đương về dòng năng lượng và khối
lượng).
Đánh giá các phương án thiết kế và cấu hình để giải quyết nhu
cầu của hệ thống.
Áp dụng chuỗi phương pháp phân tích để
phát hiện mối
liên hệ giữa tiêu thụ năng lượng
và các biến liên quan.
Khuyến nghị đối với dữ
liệu/nghiên cứu bổ sung để nâng cao độ chính xác của dữ liệu.
|
Nhận biết các cơ hội
|
Đi bộ để kiểm tra sử dụng năng lượng
bằng quan sát.
Xác định và định lượng các cơ hội cải
tiến hiệu quả năng lượng dễ dàng định lượng và chi phí thấp.
Sự xác định các cơ hội cải tiến hiệu
quả năng lượng tập trung nhiều vốn hơn ở mức độ chung nhưng
không thực hiện bằng giải pháp kỹ thuật.
|
Một hoặc một số giám sát năng lượng
vị trí có thể đáp ứng yêu cầu đánh giá.
Xác định sự thích hợp của các cơ hội
cải tiến hiệu quả năng lượng cụ thể và có thể áp dụng được, bao gồm
các hoạt động ngắn hạn, trung hạn và dài hạn có tiết kiệm năng
lượng hài hòa với cân bằng năng lượng chi tiết.
Tất cả, hoặc phần lớn, các cơ hội cải
tiến hiệu quả năng lượng được đưa ra cùng với chi phí và lợi ích, bao gồm chỉ
dẫn về lợi ích “phi năng lượng” (ví dụ tiết kiệm trong bảo trì sẽ
nâng cao an toàn hoặc giảm tác động tới môi trường).
CHÚ THÍCH: Lợi ích phi năng
lượng thường không thể định lượng được trong phạm vi kiểm toán.
Việc xác định các cơ hội cải tiến hiệu
quả năng lượng
trong đó cần có dữ liệu/nghiên cứu bổ sung để cải tiến hoặc làm rõ
các biện pháp.
Tổ chức có thể được cung cấp một dự
thảo danh mục các cơ hội để xem xét nhằm xác nhận tính khả thi hoặc sự phù hợp
của các cơ hội được đề nghị trước khi phân tích/nghiên cứu chi tiết.
So sánh với chuẩn đối sánh.
|
Một hoặc một số cuộc khảo sát năng
lượng tại cơ sở có thể đáp ứng yêu cầu kiểm toán.
Việc định lượng phạm vi của
các cơ hội cải tiến
hiệu quả năng lượng cụ thể và có thể áp dụng được, bao gồm
các hoạt động ngắn hạn, trung hạn và dài hạn (khi được yêu
cầu) có tiết kiệm năng lượng hài hòa với cân bằng năng lượng chi tiết.
Xác định mọi cơ hội cải tiến hiệu
quả năng lượng trong đó cần có dữ liệu/nghiên cứu bổ sung để nâng cao tính
chính xác của dữ liệu hoặc xem xét đánh giá.
Việc trình bày một danh mục dự thảo
các cơ hội cho tổ chức để thảo luận, xác nhận tính khả thi của các
cơ hội trước khi phân tích/nghiên cứu chi tiết.
Các cách tiếp cận phân tích, kỹ thuật
hoặc kinh nghiệm khác (ví dụ công nghệ, chạy thử xe, nghiên cứu thí điểm,
cách tiếp cận hậu cần, sự mô phỏng máy tính, giám sát siêu âm, sự tạo ảnh đồ
thị nhiệt) có thể được sử dụng để hiểu đầy đủ tiêu thụ năng lượng.
Việc thảo luận với nhà cung cấp để
xác định hoặc kiểm tra công nghệ mới nhất cho cải tiến hiệu quả năng lượng.
|
Xem xét đánh giá các cơ hội
|
Sự tiết kiệm chỉ thị hoặc điển hình
được tính toán bằng cách sử dụng các quy tắc chung được hài hòa với đường cơ
sở năng lượng.
Việc chỉ định chu kỳ hoàn vốn điển
hình.
Sơ lược các bước cần thiết để tạo ra
EPIAs cụ thể có thể được áp dụng.
|
Sự tiết kiệm được tính toán bằng
cách sử dụng các cơ hội cải tiến hiệu quả năng lượng cụ thể về công nghệ được
hài hòa với cân bằng năng lượng chi tiết.
Chi phí dựa trên sự tổng hợp các hạng
mục về vốn và lao động bằng cách sử dụng quy tắc ngón tay cái, chi phí chuẩn
hóa hoặc thông tin về người cung ứng sẵn có. Không yêu cầu báo giá của nhà cung
ứng.
Việc thể hiện về các phân tích kinh
tế được thỏa thuận, thường bao gồm lợi tức đơn giản nhưng có thể bao gồm các
phương pháp như IRR hoặc NPV.
|
Sự tiết kiệm được tính toán bằng
cách sử dụng các cơ hội cải tiến hiệu quả năng lượng cụ thể về công nghệ được
hài hòa với cân bằng năng lượng chi tiết và các tương tác hệ thống đang xem
xét.
Chi phí được tính toán dựa trên tổng
hợp của các hạng mục về vốn và lao động, theo mức độ chính xác cần thiết bởi
các quá trình chi phí vốn hiện hành của công ty.
CHÚ THÍCH: Tổ chức có thể cần giúp đỡ
kiểm toán viên về dữ liệu chi phí.
Tất cả cơ hội cải
tiến hiệu quả năng lượng được đưa ra với chi phí và lợi ích, bao gồm
cả lợi ích “phi
năng lượng”.
Việc thể hiện các phân tích kinh tế
được thỏa thuận, điển hình bao gồm IRR hoặc NPV với thuần túy lợi tức là tối thiểu, để cung
cấp đầu vào cho các quá trình chi phí vốn của tổ chức.
|
Đầu ra
|
Việc xác định và đánh giá cơ bản các
cơ hội chi phí thấp có thể được áp dụng dễ dàng.
Sự hiểu biết về tiêu thụ năng lượng ở
mức độ một vị
trí, hệ thống, quá trình hoặc đội xe.
Nhận thức được nâng cao về đóng góp
tương đối của nguồn
năng lượng từng vị trí, chi phí đơn vị trung bình đối với từng
nguồn và lợi ích tiềm ẩn của việc quản lý năng lượng.
Việc xác định phạm vi của các cơ hội
đòi hỏi tận
trung nhiều vốn hơn.
|
Hiểu biết chi tiết về sử dụng và
tiêu thụ năng lượng.
Hiểu biết về đóng góp tương đối của
từng nguồn năng lượng của cơ sở, chi phí đơn vị trung bình và cận biên đối với
từng nguồn.
Việc xác định và đánh giá cơ bản các cơ hội
chi phí thấp có thể được áp dụng dễ dàng.
Việc xác định và phân tích, bao gồm
việc tính toán tiết kiệm toàn diện và chi phí đầu tư ban đầu, đối với các biện
pháp về vốn.
Việc biên soạn dữ liệu cho mục đích
xem xét/theo dõi
năng lượng.
Mô tả khái quát việc vận hành và cân
bằng năng lượng chi tiết.
|
Hiểu biết chi tiết về tiêu dùng và sử
dụng năng lượng.
Việc xác định và phân tích các cơ hội
tiết kiệm năng lượng, bao gồm các biện pháp không chi phí, chi phí thấp và đầu
tư vốn để đưa vào các lợi ích năng lượng và phi năng lượng, thiết kế thiết bị
sơ bộ hoặc cải tiến các quá trình và các yêu cầu về chi phí chi tiết.
Dữ liệu cho các mục tiêu soát xét
năng lượng.
Việc kiểm tra hệ thống đo và các
khuyến nghị để xử lý
chỗ hổng dữ liệu.
|
CHÚ THÍCH: Bảng A.1 trình bày tóm tắt
chi tiết các yêu cầu tại ba phương thức kiểm toán xác định. Từng yêu cầu được nêu là tối thiểu
đối với từng phương thức. Trong một số trường hợp, có thể thích hợp để vượt xa
hơn mức độ của chi tiết được nêu trong bảng, theo thỏa thuận giữa tổ chức và kiểm toán
viên năng lượng.
A.4. Các nguyên tắc
đối với kiểm toán viên năng lượng
A.4.1. Năng lực
Kiểm toán viên năng lượng cần có kiến
thức thích hợp về loại công việc hiện được tiến hành và phạm vi, ranh giới và mục
tiêu đã thống nhất. Việc giáo dục và đào tạo thích hợp có thể bao gồm trình độ
chuyên môn về lĩnh vực kỹ thuật hoặc định lượng liên quan.
Trình độ kinh nghiệm và kỹ năng về kỹ
thuật và quản lý cần thiết sẽ tăng lên đối với kiểm toán phương thức 2 và 3 đo
nhu cầu đối với kiến thức cụ thể
về quá trình và nhu cầu xác định các cơ hội cải tiến hiệu quả năng lượng có thể
được áp dụng trong phạm vi tổ chức được kiểm toán.
VÍ DỤ: Một kỹ sư cơ khí với kinh nghiệm
về kiểm toán và tối ưu hóa nồi
hơi trong tòa nhà thương mại không thể có kiến thức cần thiết để kiểm toán nồi hơi ở
một trạm cung cấp nhiệt lớn.
A.4.2. Sơ đồ đo dữ
liệu
Dữ liệu về hiệu quả năng lượng có thể
xem là có tính đại
diện trong trường hợp nó có tính đến phạm vi biến động điển hình của các biến
liên quan. Khoảng thời gian
cần thiết đối với việc thu thập dữ liệu sẽ thay đổi tùy theo việc sử dụng năng
lượng và tính chất của các quá trình liên quan.
A.5. Trao đổi
thông tin
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) xác định rõ trách nhiệm của kiểm
toán viên năng lượng và nhân sự của tổ chức;
b) phân công trách nhiệm đối với
việc thu thập và phân tích dữ liệu và
thông tin cần thiết;
c) các kênh và phương pháp trao đổi
thông tin giữa kiểm toán viên năng lượng và nhân sự khác của tổ chức và nhân sự
bên ngoài có liên quan trong kiểm toán năng lượng;
d) phân bổ trách nhiệm
đối với việc giám sát, báo cáo và hỗ trợ tại địa điểm;
e) công khai nhân sự được ủy quyền
để dàn xếp mọi thay đổi về mục tiêu kiểm toán, phạm vi kiểm toán năng lượng hoặc
ranh giới của kiểm toán.
A.6. Vai trò và trách nhiệm của
tổ chức và quyền hạn đối với
việc hoạch định
đánh giá
A.6.1. Vai trò,
trách nhiệm và quyền hạn đối với tổ chức trong việc lập kế hoạch cần bao gồm:
a) tham vấn cho tổ chức được kiểm
toán:
1) xác định nhu cầu đối với việc
kiểm toán năng lượng và xác định mục tiêu kiểm toán;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) xác định các nhiệm vụ kiểm
toán năng lượng sẽ được kiểm toán viên năng lượng tiến hành và các nhiệm vụ thuộc
trách nhiệm của tổ chức;
b) lựa chọn kiểm toán viên năng
lượng;
c) nhận sự hỗ trợ của tổ chức cho
việc kiểm toán và việc xác nhận về các mục tiêu kiểm toán:
1) cấp kinh phí, nhân sự và nguồn
lực cần thiết cho việc lập kế hoạch và tiến hành kiểm toán năng lượng, bao gồm
nhân sự tại cơ sở, theo yêu cầu;
2) trao đổi thông tin với nhân sự
tại cơ sở về tầm quan trọng của kiểm toán đối với tổ chức;
d) thiết lập các đường dây trao đổi
thông tin cần thiết cho kiểm toán (xem A.5);
e) đưa ra sự tiếp cận thích hợp
với:
1) khu vực kiểm toán, việc sử dụng
năng lượng và các phương tiện hoặc dịch vụ khác cần thiết để tiến hành kiểm
toán;
2) nhân sự, hệ thống và thiết bị
liên quan (công nghệ, vận hành, bảo trì v.v...) phục vụ cho mục đích kiểm
toán năng lượng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4) dữ liệu theo dõi và kiểm soát,
các bảng hiển thị thiết bị điện và hồ sơ hiệu chuẩn cần thiết để tiến hành đánh
giá.
A.6.2. Vai trò,
trách nhiệm và quyền hạn của kiểm toán viên năng lượng trong hoạch định các hoạt động kiểm
toán năng lượng cần bao gồm:
a) tham vấn tổ chức được kiểm
toán:
1) xác định mục tiêu kiểm toán;
2) xác định các nhiệm vụ kiểm
toán năng lượng sẽ do kiểm toán viên năng lượng tiến hành và xác nhận các nhiệm
vụ thuộc trách nhiệm của tổ chức;
3) xác định phạm vi và tiêu chí của
kiểm toán năng lượng, nếu thích hợp, cả việc tham vấn tổ chức;
b) khi cần nhiều kiểm toán viên
năng lượng, thành lập nhóm kiểm toán năng lượng trên cơ sở năng lực cần thiết
để tiến hành nhóm kiểm toán
trên cơ sở phạm vi và mục tiêu kiểm toán năng lượng xác định;
c) bảo đảm hỗ trợ về quản lý và
các nguồn lực cho kiểm toán năng lượng;
d) thiết lập các đường
dây trao đổi thông tin cần thiết cho
kiểm toán năng lượng
(xem A.5):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) giữa kiểm toán viên và tổ chức;
e) xác định các yêu cầu và đảm bảo sự tiếp
cận thích hợp với:
1) khu vực đánh giá, việc sử dụng
năng lượng và các phương tiện hoặc dịch vụ cần thiết để tiến hành kiểm
toán;
2) nhân sự, hệ thống và thiết bị
liên quan (công nghệ, vận hành, bảo trì v.v...) phục vụ cho mục đích kiểm toán
năng lượng;
3) các nguồn thông tin khác, như
bản vẽ, sổ tay, báo cáo thử nghiệm, thông tin về hóa đơn trước
đây;
4) dữ liệu theo dõi và kiểm soát bằng
máy tính, các bảng hiển thị thiết bị điện và hồ sơ hiệu chuẩn cần thiết để tiến
hành kiểm toán.
f) xác định các yêu cầu về đo lường
và sơ đồ đo.
A.7. Sơ đồ đo dữ
liệu
Có ba giai đoạn quan trọng trong quá
trình áp dụng sơ đồ đo như dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuyên gia đánh giá năng lượng
cần:
1) xác định phương pháp đo và mức
độ chính xác của chúng;
2) chịu trách nhiệm đối với phép
đo được thực hiện tại cơ sở;
CHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp này “chịu
trách nhiệm” không nhất thiết hàm ý việc lắp đặt thực tế dụng cụ đo, vì điều này có
thể yêu cầu kỹ năng
và sự chứng nhận
chuyên môn.
3) kiểm tra sự vận hành và chức
năng thích hợp của thiết bị đo;
4) kiểm tra việc phép đo được thực
hiện bằng thiết bị đo chính xác và có thể lặp lại.
Loại thiết bị đo sử dụng được xác định
phù hợp với tính chất của biến được đo, độ lớn của nó, phạm vi hoạt
động, độ chính xác cần thiết và điều kiện sử dụng.
b) Giai đoạn 2: Đo dữ liệu
Dữ liệu cần được đo trong suốt một khoảng
thời gian và các khoảng đo có tính đại diện. Trong giai đoạn đo dữ liệu, tổ chức
cung cấp các biến tương ứng, liên quan, ví dụ các thông số vận hành, dữ liệu về sản
xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giai đoạn này là để sắp xếp một lượng
lớn các phép đo đã được thu thập thành dữ liệu có thể sử dụng để phân
tích. Việc này bao gồm:
1) nguyên tắc của từng phép đo, độ
không đảm bảo và các yếu tố cho phép độ chính xác được đánh giá;
CHÚ THÍCH 2: Lưu giữ hồ sơ về cách
phép đo được thực hiện, độ chụm công bố của nhà sản xuất, giấy chứng nhận hiệu
chuẩn v.v...
2) phương pháp sử dụng và mọi
giả định đã thực hiện, bao gồm phạm vi có thể áp dụng các tính toán;
3) kiểm tra chất lượng hiệu lực
thích hợp của kết quả;
VÍ DỤ: Cân bằng khối lượng, cân bằng
năng lượng, v.v...
4) các tính toán và phạm vi áp dụng
của chúng.
Kết quả của các phép đo có thể trình
bày bằng biểu đồ và
đồ thị hoặc tóm tắt trong bảng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] ISO 11011, Compressed air -
Energy efficiency - Assessment (Khí nén - Hiệu suất năng lượng - Đánh giá)
[2] ISO/ASME 14414, Pump system
energy assessment (Đánh giá năng lượng hệ thống bơm)
[3] TCVN ISO 19011:2011 (ISO
19011:2011), Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý
[4] TCVN ISO 50001:2012 (ISO
50001:2011), Hệ thống quản lý năng lượng - Các
yêu cầu và
hướng
dẫn sử dụng
[5] TCVN ISO 50003 (ISO 50003), Hệ
thống quản lý năng lượng - Yêu cầu đối với tổ chức đánh giá và chứng nhận hệ thống
quản lý năng lượng
[6] TCVN ISO 50004 (ISO 50004), Hệ
thống quản lý năng lượng - Hướng dẫn thực hiện, duy trì và cải tiến hệ thống
quản lý năng lượng
[7] TCVN ISO 50006 (ISO 50006), Hệ
thống quản lý năng lượng -
Đo lường hiệu quả sử dụng đường cơ sở năng lượng (EnB) và các chỉ số hiệu quả
năng lượng (EnPI) - Nguyên tắc chung và hướng dẫn
[8] TCVN ISO 50015 (ISO 50015), Hệ
thống quản lý năng lượng - Đo lường và kiểm tra hiệu quả năng lượng của các tổ
chức -Nguyên tắc chung và hướng dẫn
[9] TCVN ISO 80000-1 (ISO
80000-1), Đại lượng và đơn vị - Phần 1: Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[11] EN 16247-1:2012, Energy
audits - Part 1: General requirements (Kiểm toán năng lượng
- Phần 1: Yêu cầu
chung)
[12] EN 16247 (tất cả các phần), Energy
audits (EN 16247 tất cả các phần, Kiểm toán năng lượng)
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1. Khái quát
4.2. Kiểm toán viên năng lượng
4.3. Kiểm toán năng lượng
4.4. Trao đổi thông tin
4.5. Vai trò, trách nhiệm và quyền hạn
5. Thực hiện kiểm toán năng lượng
5.1. Khái quát
5.2. Lập kế hoạch kiểm toán năng lượng
5.3. Họp khai mạc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5. Kế hoạch đo
5.6. Tiến hành đánh giá tại hiện trường
5.7. Phân tích
5.8. Báo cáo kiểm toán năng lượng
5.9. Họp kết thúc
Phụ lục A (tham
khảo) Hướng dẫn sử dụng tiêu chuẩn này
Thư mục tài liệu
tham khảo