Độc tố sinh học (Biotoxin)
|
Các chất gây độc có mặt tự nhiên
trong thủy sản và sản phẩm thủy sản hoặc tích tụ lại do các động vật ăn thức
ăn có tảo sản sinh ra các độc tố, hoặc sống trong nước có chứa các độc tố do
các sinh vật đó sản sinh ra.
|
Làm lạnh (Chilling)
|
Quá trình làm lạnh thủy sản và
sản phẩm thủy sản đến nhiệt độ xấp xỉ nhiệt độ băng tan.
|
Nước sạch (Clean water)
|
Nước từ bất cứ nguồn nào mà không
có sự nhiễm bẩn vi sinh vật gây hại, các chất và/hoặc sinh vật phù du độc hại
với lượng có thể ảnh hưởng đến chất lượng sức khỏe của thủy sản, động vật có
vỏ và sản phẩm của chúng.
|
Làm sạch (Cleaning)
|
Quá trình loại bỏ đất, chất cặn
của thức ăn, chất bẩn, dầu nhờn hoặc các tạp chất lạ khác.
|
Chất nhiễm bẩn (Contaminants)
|
Bất cứ một tác nhân hóa học hoặc
sinh học nào, tạp chất lạ, hoặc các chất khác mà không chủ định bổ sung vào
thực phẩm có thể làm ảnh hưởng đến tính an toàn hoặc tính phù hợp của thực
phẩm.
|
Sự nhiễm bẩn (Contamination)
|
Việc du nhập hoặc xuất hiện một
chất nhiễm bẩn trong cá, động vật có vỏ và sản phẩm của chúng.
|
Biện pháp kiểm soát (Control
measure)
|
Bất cứ một hành động và hoạt động
nào có thể được sử dụng để ngăn ngừa hoặc loại trừ các mối nguy về an toàn
thực phẩm hoặc giảm thiểu nó đến mức chấp nhận được. Trong tiêu chuẩn này,
một biện pháp kiểm soát cũng được áp dụng đối với một khuyết tật.
|
Hành động khắc phục (Correctice
action)
|
Bất cứ hành động nào được thực
hiện khi kết quả theo dõi tại CCP cho thấy có sự mất kiểm soát. Trong tiêu
chuẩn này, hành động khắc phục cũng có thể áp dụng đối với DAP.
|
Điểm kiểm soát tới hạn
(Citical control point) (CCP)
|
Giai đoạn (an toàn thực phẩm) tại
đó có thể áp dụng việc kiểm soát và là giai đoạn thiết yếu để ngăn ngừa hoặc
loại trừ mối nguy hại về an toàn thực phẩm hoặc giảm nguy cơ này đến mức độ
chấp nhận được.
|
Giới hạn tới hạn (Critical
limit)
|
Chuẩn mực phân biệt sự có thể và
không thể chấp nhận được. Trong tiêu chuẩn này, giới hạn tới hạn cũng có thể
áp dụng đối với DAP.
|
Sơ đồ quyết định (Decision
tree)
|
Một dãy các câu hỏi áp dụng cho
từng bước trong quá trình với một mối nguy đã được xác định để xác minh bước
nào của quá trình là CCP. Trong tiêu chuẩn này, sơ đồ quyết định cũng có thể
áp dụng đối với DAP.
|
Sự phân hủy (Decomposition)
|
Sự giảm chất lượng cá, động vật
có vỏ và sản phẩm của chúng kể cả sự phá vỡ cấu trúc và gây ra mùi hoặc vị
khó chịu.
|
Khuyết tật (Defect)
|
Điều kiện tìm thấy trong sản phẩm
mà không đáp ứng được yêu cầu chất lượng tối thiểu, các quy định về thành
phần và/hoặc ghi nhãn của các tiêu chuẩn về sản phẩm tương ứng.
|
Điểm hành động phát hiện (Defect
action point) (DAP)
|
Một bước tại đó có thể áp dụng
việc kiểm soát và một khuyết tật về chất lượng (không phải khuyết tật về an
toàn) có thể được ngăn chặn, được loại bỏ hoặc giảm đến mức có thể chấp nhận
được, hoặc mối nguy về hàng kém chất lượng được loại bỏ.
|
Khử trùng (Disinfection)
|
Việc sử dụng các tác nhân hóa học
và/hoặc phương pháp vật lý để làm giảm số lượng vi sinh vật trong môi trường,
đến mức không làm ảnh hưởng đến tính an toàn hoặc phù hợp của thực phẩm.
|
Thân cá (Dressed)
|
Phần còn lại của cá sau khi bỏ
đầu và moi ruột.
|
Cơ sở sản xuất (Facility)
|
Bất cứ một mặt bằng sản xuất nào
mà nơi cá và sản phẩm thủy sản được chuẩn bị, chế biến, làm lạnh, đông lạnh,
bao gói hoặc bảo quản. Trong tiêu chuẩn này, mặt bằng sản xuất cũng gồm cả
các tàu thuyền đánh bắt.
|
Thủy sản (Fish)
|
Bất cứ động vật có xương sống nào
ở dưới nước có màu lạnh (động vật ngoại nhiệt). Lớp bò sát và lớp lưỡng cư
dưới nước không có trong loại này.
|
Mối nguy (Hazard)
|
Tác nhân hóa học, sinh học hoặc
vật lý có trong thực phẩm, hoặc tình trạng của thực phẩm ở dạng tiềm ẩn có
thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.
|
Phân tích mối nguy (Hazard
analysis)
|
Quá trình thu thập và đánh giá
thông tin về mối nguy và các điều kiện dẫn đến sự có mặt của chúng để quyết
định xem cái nào là có ảnh hưởng đáng kể đến an toàn thực phẩm và do đó cần
được đưa vào trong kế hoạch HACCP.
|
Phân tích mối nguy và điểm
kiểm soát tới hạn (Hazard analysis critical control point) (HACCP)
|
Một hệ thống xác định, đánh giá
và kiểm soát các mối nguy có ảnh hưởng đáng kể đến an toàn thực phẩm.
|
Theo dõi (Monitor)
|
Việc thực hiện theo trình tự các
quan sát hoặc đo lường theo hoạch định để đánh giá xem một CCP có trong biện
pháp kiểm soát hay không. Trong tiêu chuẩn này, việc theo dõi cũng áp dụng
được đối với DAP.
|
Nước uống được (Potable
water)
|
Nước sạch thích hợp để dùng cho
con người. Các chỉ tiêu chất lượng về độ sạch của nước sẽ không được thấp hơn
các mức quy định có trong phiên bản mới nhất của "Tiêu chuẩn quốc tế về
nước uống" của Tổ chức Y tế thế giới.
|
Chương trình tiên quyết (Pre-requisite
programme)
|
Một chương trình được yêu cầu
trước khi áp dụng hệ thống HACCP để bảo đảm rằng cơ sở chế biến thủy sản và
sản phẩm thủy sản hoạt động theo các nguyên tắc về vệ sinh thực phẩm, quy
phạm thực hành thích hợp và các văn bản pháp lý về an toàn thực phẩm phù hợp.
|
Nguyên liệu (Raw material)
|
Thịt cá, thịt động vật có vỏ
và/hoặc các phần của chúng ở dạng tươi, đông lạnh có thể được sử dụng làm
thực phẩm.
|
Nước lạnh (Refrigerated
water)
|
Nước sạch được làm lạnh bằng hệ
thống làm lạnh thích hợp.
|
Hạn sử dụng (Shelf-life)
|
Khoảng thời gian trong đó sản
phẩm duy trì được các đặc tính chất lượng về cảm quan và tính an toàn về hóa
học và vi sinh vật ở nhiệt độ bảo quản cụ thể. Điều này dựa trên các mối nguy
đã xác định đối với sản phẩm, xử lý nhiệt hoặc xử lý bảo quản khác, phương
pháp bao gói và các bao gói khác hoặc yếu tố ức chế có thể được sử dụng
|
Động vật có vỏ (Shellfish)
|
Các động vật thân mềm và giáp xác
thủy sinh thường được sử dụng làm thực phẩm.
|
Bước (Step)
|
Điểm, quy trình, vận hành hoặc
giai đoạn trong dây chuyền sản xuất thực phẩm kể cả nguyên liệu, từ sơ chế
ban đầu đến tiêu thụ cuối cùng.
|
Xác nhận giá trị sử dụng (Validation)
|
Quá trình thu được các bằng chứng
cho thấy các yếu tố trong kế hoạch HACCP là có hiệu quả.
|
Kiểm tra xác nhận (Verification)
|
Áp dụng các phương pháp, quy trình,
thử nghiệm và đánh giá khác, ngoài việc theo dõi để xác định tính phù hợp với
kế hoạch HACCP. Trong tiêu chuẩn này nó cũng được áp dụng đối với DAP.
|
Cá nguyên con (hoặc cá
nguyên) [Whole fish (or round fish)]
|
Là loại cá khi đánh bắt được vẫn
để nguyên con.
|
2.2. Nuôi trồng thủy sản
Nuôi trồng thủy sản
(Aquaculture)
Quá trình nuôi một phần hoặc toàn
bộ chu trình sống của các động vật sống dưới nước, trừ các loài có vú, bò sát
sống dưới nước và loài lưỡng cư dùng làm thực phẩm, tuy nhiên, bao gồm các loài
trong Điều 7 của tiêu chuẩn này. Sau đây những loài động vật sống dưới nước
được gọi là "cá" để dễ tham khảo trong 2.2 và Điều 6.
Cơ sở nuôi trồng thủy sản (Aquaculture
establishment)
Bất cứ một nơi nào để nuôi thủy
sản dùng làm thực phẩm, kể cả việc hỗ trợ cơ sở hạ tầng dưới sự kiểm soát của
cùng một nhà quản lý.
Hóa chất (Chemicals)
Bất cứ một chất nào có bản chất
tự nhiên hoặc tổng hợp mà có thể làm ảnh hưởng đến thủy sản sống, xử lý nguồn
gây bệnh, xử lý nước, thiết bị sử dụng để nuôi hoặc vùng nuôi trồng thủy sản.
Tạo màu (Clouring)
Việc thu được đặc điểm màu đặc
trưng (ví dụ thịt/vỏ/tế bào tái sinh sản) của một sinh vật đã định bằng cách
bổ sung vào thực phẩm cá một chất tự nhiên hoặc chất nhân tạo hoặc phụ gia đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một loài cá trên đó hoặc trong đó
có những thay đổi về bệnh lý hoặc những đặc điểm bất thường khác có ảnh hưởng
rõ rệt đến chất lượng và an toàn của cá.
Nuôi quảng canh (Extensive
farming)
Việc tăng trưởng của cá trong
điều kiện kiểm soát không hoàn toàn hoặc trong việc kiểm soát còn hạn hẹp so
với quá trình phát triển và điều kiện sản xuất nơi mà sự phát triển của chúng
tùy thuộc vào nguồn dinh dưỡng nội sinh.
Phụ gia thức ăn (Feed
additives)
Các hóa chất khác với chất dinh
dưỡng dành cho cá mà đã được phê duyệt để bổ sung vào thức ăn của chúng.
Trang trại nuôi thủy sản (Fish
farm)
Đơn vị sản xuất nuôi trồng thủy
sản (dựa vào cả vùng nước lẫn đất đai) thường gồm các thiết bị nuôi trồng
(thùng lớn, ao, rãnh, lồng…), nhà xưởng (tòa nhà, nơi bảo quản, nơi chế
biến), các thiết bị dịch vụ và kho dự trữ.
Thức ăn cho thủy sản (Fish
feed)
Thức ăn dạng khô dùng cho thủy
sản trong các cơ sở nuôi trồng thủy sản, ở bất cứ dạng nào và bất cứ thành
phần nào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực hành trong phần nuôi trồng
thủy sản cần thiết để tạo ra được sản phẩm thực phẩm an toàn và có chất lượng
phù hợp với các quy định hiện hành.
Thu hoạch (Harvesting)
Các hoạt động liên quan đến việc
đánh bắt thủy sản nuôi.
Nuôi thâm canh (Intensive
farming)
Việc nuôi cá dưới các điều kiện
sản xuất phát triển đã được kiểm soát nơi mà sự sinh trưởng của chúng hoàn
toàn tùy thuộc vào nguồn thức ăn cung cấp từ bên ngoài.
Cơ quan có thẩm quyền (Official
Agency having Jurisdiction)
Cơ quan hoặc nhà chức trách chính
thức được chính phủ giao nhiệm vụ kiểm soát tình hình vệ sinh thực phẩm (đôi
khi được coi như cơ quan chức năng) cũng như/hoặc kiểm soát tình trạng vệ
sinh môi trường nuôi trồng thủy sản.
Thuốc bảo vệ thực vật (Pesticide)
Bất cứ một chất nào nhằm phòng
ngừa, tiêu diệt, thu hút, đẩy lùi hoặc kiểm soát dịch hại kể cả loài thực vật
không mong muốn hoặc động vật không mong muốn trong quá trình sản xuất, bảo
quản, vận chuyển, phân phối và chế biến thực phẩm, sản phẩm nông sản, hoặc
thức ăn động vật hoặc những loài có thể được cho là động vật để kiểm soát các
ký sinh dưới nước. Thuật ngữ này thường ngoại trừ phân, chất dinh dưỡng từ
thực vật và động vật, phụ gia thực phẩm và thuốc thú y.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bất cứ một chất cụ thể nào có
trong thực phẩm, sản phẩm nông sản, hoặc thức ăn chăn nuôi do sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật. Thuật ngữ này bao gồm mọi chất dẫn xuất của thuốc bảo vệ
thực vật, ví dụ sản phẩm chuyển đổi, chuyển hóa, sản phẩm phản ứng và các tạp
chất được coi là có độc tính đáng kể.
Dư lượng (Residues)
Bất cứ một chất lạ nào kể cả chất
chuyển hóa, mà vẫn còn trong thủy sản trước khi đánh bắt do áp dụng hoặc do
tiếp xúc ngẫu nhiên.
Nuôi bán thâm canh (Semi-intensive
farming)
Việc tăng trưởng của cá trong
những điều kiện kiểm soát từng phần trên quá trình sinh trưởng và các điều
kiện sản xuất nơi sự sinh trưởng của chúng tùy thuộc vào nguồn dinh dưỡng nội
sinh và nguồn thức ăn từ bên ngoài.
Mật độ nuôi (Stocking
density)
Số lượng thủy sản được nuôi trên
một đơn vị diện tích hoặc đơn vị thể tích.
Thuốc thú y (Veterinary
drug)
Bất cứ một chất nào áp dụng hoặc
được dùng để xử lý đối với động vật để chế biến thực phẩm, ví dụ thịt hoặc
động vật để lấy sữa, gia cầm, cá, hoặc ong, kể cả loại được sử dụng cho mục
đích điều trị hoặc chữa trị, phòng ngừa hoặc chấn đoán bệnh hoặc để điều
chỉnh chức năng hoặc hành vi sinh lý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng thời gian cần thiết giữa
quá trình cuối cùng dùng thuốc thú y đối với cá, hoặc sự tiếp xúc của các
loài động vật với thuốc thú y, và việc đánh bắt chúng để bảo đảm nồng độ
thuốc trong phần thịt của chúng là an toàn để làm thực phẩm và phù hợp với
giới hạn dư lượng tối đa cho phép.
2.3 Nhuyễn thể hai mảnh vỏ dạng
nguyên liệu và dạng sống
Được chấp nhận/có thể chấp
nhận được/được phê duyệt (Accepted/acceptable/ approved)
Nghĩa là được cơ quan có thẩm
quyền chấp nhận.
Ngâm nhả tạp chất (Conditioning)
Đưa các loài nhuyễn thể hai mảnh
vỏ còn sống vào trong các thùng chứa, khoang thuyền hoặc các khu vực tự nhiên
để loại bỏ cát, bùn hoặc chất nhớt và tăng cường khả năng được chấp nhận của
sản phẩm.
Trung tâm phân phối (Distribution
Centre)
Bất cứ một cơ sở sản xuất hoặc
lắp đặt nào trên bờ hoặc ngoài biển đã được phê duyệt để tiếp nhận, ngâm nhả
tạp chất, rửa, làm sạch, phân cấp và bao gói các loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ
sống thích hợp làm thực phẩm mà từ đó những loài thủy sản này được phân phối
ở dạng sống.
Vùng sinh trưởng (Growing
area)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sốc nhiệt (Heat shocking)
Quá trình xử lý nhuyễn thể hai
mảnh vỏ còn trong vỏ bằng các biện pháp xử lý nhiệt, ví dụ hơi nước, nước
nóng, hoặc sấy nóng trong khoảng thời gian ngắn để thúc đẩy việc loại bỏ
nhanh thịt ra khỏi vỏ phục vụ cho mục đích tách vỏ.
Quá trình làm sạch (Depuration)
Việc làm giảm các vi sinh vật đến
mức có thể chấp nhận được cho con người tiêu dùng trực tiếp bằng quá trình
giữ những loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ sống trong một khoảng thời gian đã được
phê duyệt, ở điều kiện kiểm soát trong nước biển nhân tạo hoặc nước biển tự
nhiên, có thể đã xử lý hoặc chưa xử lý, thích hợp cho quá trình.
Trung tâm làm sạch (Depuration
centre)
Bất cứ một cơ sở nào đã được phê
duyệt để thực hiện quá trình làm sạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ.
Quá trình nuôi lưu (Relaying)
Việc đưa nhuyễn thể hai mảnh vỏ
ra khỏi các khu vực sinh trưởng đã bị nhiễm vi sinh vật đến một vùng sinh
trưởng khác được chấp nhận hoặc đến vùng lưu giữ dưới sự giám sát của cơ quan
có thẩm quyền và giữ chúng ở đó trong khoảng thời gian cần thiết để giảm bớt
sự nhiễm bẩn đến mức có thể chấp nhận được để làm thực phẩm.
2.4. Cá tươi, cá đông lạnh và cá
xay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc đưa cá philê qua bàn có độ
trong suốt đã được chiếu sáng từ bên dưới để phát hiện các ký sinh trùng và
khuyết tật khác.
Mất nước (Dehydration)
Quá trình bay hơi nước của các
sản phẩm đông lạnh. Quá trình này có thể xuất hiện nếu sản phẩm không được mạ
băng, bao gói hoặc bảo quản thích hợp. Mất nước sâu có ảnh hưởng nghiêm trọng
đến vẻ bên ngoài và cấu trúc bề mặt của sản phẩm và thường được biết đến là
cháy lạnh.
Philê (Fillet)
Một lát thịt cá có kích cỡ và
hình dạng không đồng đều được lấy từ phần thịt cá bằng cách cắt song song với
xương sống.
Thiết bị cấp đông (Freezer)
Thiết bị được thiết kế để làm
đông lạnh cá và các sản phẩm thực phẩm khác, bằng cách hạ thấp nhiệt độ thật
nhanh sao cho sau quá trình ổn định nhiệt, nhiệt độ tâm sản phẩm gần bằng
nhiệt độ bảo quản.
Quá trình cấp đông (Freezing
process)
Quá trình thực hiện trong thiết
bị thích hợp sao cho nhiệt độ kết tinh tối đa đạt được nhanh nhất. Quá trình
cấp đông này không được coi là kết thúc trừ khi và cho đến khi nhiệt độ sản
phẩm đạt âm 18 oC (0 oF) hoặc thấp hơn tại tâm sản phẩm
sau khi ổn định nhiệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị có khả năng duy trì
nhiệt độ của thủy sản ở âm 18 oC.
Cá tươi (Fresh fish)
Cá hoặc sản phẩm thủy sản nhận
được không qua xử lý bảo quản nào khác ngoài việc làm lạnh.
Cá đông lạnh (Frozen Fish)
Cá thuộc đối tượng của tiêu chuẩn
này cần qua quá trình cấp đông để làm giảm nhiệt độ của toàn bộ sản phẩm đến
mức đủ thấp để bảo quản chất lượng vốn có của cá và được duy trì tại nhiệt độ
thấp đó, như đã quy định trong tiêu chuẩn đối với cá, cá moi ruột hoặc chưa
moi ruột đông lạnh nhanh trong quá trình vận chuyển, bảo quản và phân phối và
kể cả thời điểm bán hàng cuối cùng. Trong tiêu chuẩn này thuật ngữ "đông
lạnh", "đông sâu", "đông lạnh nhanh", trừ khi được
công bố khác, phải được coi như từ đồng nghĩa.
Mạ băng (Glazing)
Việc áp dụng một lớp bảo vệ bằng
đá lạnh hình thành trên bề mặt của sản phẩm đã đông lạnh bằng cách phun lên
sản phẩm và, hoặc nhúng sản phẩm vào nước biển sạch, nước uống được, hoặc
nước uống được có các phụ gia đã được chấp nhận, khi thích hợp.
Cá xay (Minced fish)
Phần thịt cá đã tách da và xương,
được xay nhỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quá trình bao gói trong đó môi
trường xung quanh cá khác với thành phần bình thường của không khí.
Tách (Separation)
Quá trình cơ học để chế biến cá
xay khi mà da và xương lần lượt được loại ra khỏi phần thịt cá.
Dụng cụ tách (Separator)
Dụng cụ cơ học dùng để tách thịt.
Thịt thăn (Steak)
Phần thịt cá, được lấy ra bằng
cách cắt nghiêng bên phải sát với xương.
2.5. Surimi đông lạnh
Tách nước
(De-watering)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Surimi đông lạnh (Frozen
surimi)
Sản phẩm protein của cá dùng để
chế biến tiếp theo, được chế biến từ cá tươi bằng cách bỏ đầu, bỏ ruột, rửa
sạch và tách cơ học phần cơ thịt ăn được ra khỏi da và xương. Cơ thịt cá sau
khi xay được rửa, lọc, tách nước, trộn với các thành phần nguyên liệu thực
phẩm nhằm bảo quản lạnh và cấp đông.
Khả năng tạo gel (Gel
formin gability)
Khả năng của surimi để hình thành
một lớp gel đàn hồi khi thịt cá được xay nhỏ có bổ sung thêm muối và khi đó
tạo khối và được gia nhiệt. Sự đàn hồi này là chức năng có sẵn của protein
như là thành phần ban đầu của protein sợi cơ.
Protein sợi cơ (Myofibrillar
protein)
Thuật ngữ chung của các protein
cơ như myosin và actin.
Tinh sạch (Refining)
Quá trình lấy ra khỏi thịt đã
được rửa sạch bằng cách lọc xương nhỏ, bắp thịt, vảy và phần thịt dính máu không
được trộn với thành phẩm, ở đây chủ yếu thu được các protein sợi cơ.
Các sản phẩm mô phỏng từ
surimi (Surimi based products)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thành phần hòa tan trong
nước (Water- soluble components)
Bất cứ một loại protein, chất hữu
cơ và muối vô cơ nào có trong thịt cá mà hòa tan được trong nước.
Rửa (Washing)
Quá trình rửa hết máu và các
thành phần hòa tan trong nước từ cá xay bằng nước lạnh có sử dụng máy lọc
quay, do đó làm tăng mức protein sợi cơ.
Thịt đã rửa (Washed meat)
Thịt cá được rửa, sau đó được để
ráo nước.
2.6. Sản phẩm cá được bao bột
đông lạnh nhanh
Bột nhão (batter)
Quá trình chuẩn bị dịch lỏng từ
các loại ngũ cốc đã nghiền, gia vị, muối, đường và các thành phần khác
và/hoặc phụ gia cho quá trình bao bột. Các dạng bột thường dùng là: hỗn hợp
bột có bột nở và không có bột nở.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẩu bánh mì vụn khô hoặc những
chất khô khác chủ yếu được chế biến từ ngũ cốc có chất tạo màu và các thành
phần khác được sử dụng cho quá trình phủ thành phẩm. Các loại bột xù điển
hình là: Bột xù chưa nghiền, bột xù thô và bột xù mịn.
Bao bột (Coating)
Quá trình phủ bề mặt sản phẩm
thủy sản bằng bột nhão và/hoặc bột xù.
Chiên sơ bộ (Pre-Frying)
Chiên sản phẩm thủy sản đã được
tẩm bột nhão hoặc bột xù trong bể dầu sao cho tâm sản phẩm vẫn còn đông lạnh.
Cắt miếng (Sawing)
Quá trình cắt (bằng tay hoặc bằng
dụng cụ cơ học) các khối cá có hình dạng tương đối đồng đều thành những miếng
nhỏ thích hợp cho quá trình bao tiếp theo.
2.7. Cá muối và cá muối sấy
Thùng tròn hình trụ (barrel)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Màng đen (Black membrane)
Lớp lót phủ sắc tố của màng
khoang bụng, khoang sọ.
Nước muối (Brine)
Dung dịch muối trong nước.
Tiêm nước muối (Brine
Injection)
Quá trình tiêm trực tiếp nước
muối vào thịt cá.
Muối cá (Brining)
Quá trình cho cá vào nước muối
trong khoảng thời gian đủ dài để các mô của cá hấp thụ một lượng muối cụ thể.
Muối khô (Dry-salting)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngả màu nâu xám (Dun)
Sự mất màu và có sự phát triển
của nấm Sporendonema epizoum làm ảnh hưởng đến bề mặt cá và làm cho cá
có màu xỉn đi. Thịt cá không bị ảnh hưởng.
Cá béo (Fatty fish)
Cá chủ yếu dự trữ chất béo trong
mô cơ thể và có hàm lượng chất béo lớn hơn 2 %.
Bỏ mang, ruột, dạ dày (Gibbing)
Quá trình cắt bỏ mang cá, ruột và
dạ dày ra khỏi cá béo, ví dụ cá trích, bằng cách dùng dao hoặc tay loại bỏ
mang cá; còn xẹ cá hoặc trứng cá và một số manh tràng được giữ lại trong cá.
Cá nạc (Cá thịt trắng) [Lean
fish (White fish)]
Loại cá trong đó mỡ chủ yếu tập
trung nhiều trong gan và mỡ trong mô cơ thể nhỏ hơn 2 %.
Ủ chín (Maturing)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bỏ đầu và ruột cá (Nobbing)
Việc bỏ đầu và ruột ra khỏi cá có
mỡ, ví dụ cá trích, bằng cách bỏ từng phần đầu và rút đầu cá cùng với ruột,
trứng cá hoặc xẹ cá được giữ lại.
Nước muối cá (Pickle)
Nước muối mà có thể có dấm và gia
vị.
Quá trình muối (Pickling)
Quá trình trong đó ban đầu cá
được trộn với muối, có thể có cả dấm ăn và gia vị, được bảo quản trong vật
chứa giữ được nước muối cá. Nước muối cá này có thể là dung dịch muối chiết
từ mô cá. Nước muối cá có thể được đưa thêm vào các vật chứa. Sản phẩm muối
luôn được ngâm trong dung dịch muối.
Biến hồng (Pink)
Quá trình bị mất màu do các vi
khuẩn chịu mặn màu đỏ có thể phá hủy thịt cá.
Muối (Salt)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá muối chín (Salt-matured
fish)
Cá đã muối có vẻ bên ngoài, đặc
tính thống nhất và hương vị của thành phẩm.
Cá muối/Thịt cá muối
(Salted fish/Salted fillet)
Cá/thịt cá được xử lý bằng cách
ướp nước muối, tiêm nước muối, muối khô, ngâm hoặc muối ướt hoặc kết hợp các
biện pháp này.
Đã được bão hòa (Saturated)
Pha nước trong các cơ của cá được
bão hòa bằng muối (26,4 g muối trong 100 g pha nước).
Cá đã được sơ chế (Split
fish)
Cá đã được mổ phanh từ đuôi lên
đến cổ trong đó mang, ruột, trứng hoặc dịch cá đã được loại bỏ. Đầu cá và
toàn bộ xương hoặc một phần xương có thể vẫn còn loại hoặc được loại bỏ.
Lớp cá (xếp lớp) [Stacking
(restacking)]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Muối ướt (Wet-salting)
Quá trình trong đó phần nạc cá
ban đầu được trộn với muối thực phẩm và được bảo quản trong các thùng chứa có
nắp đậy kín chống thấm nước trong nước muối mà được tạo nên từ dung dịch muối
trong nước chiết mô cá. Nước muối có thể được bổ sung vào thùng chứa. Cá có
thể được lấy ra từ thùng chứa và được xếp lớp sao cho nước muối có thể thoát
ra.
2.10. Tôm và tôm panđan
Bỏ đầu (Dehead)
Loại bỏ đầu tôm.
Tôm bỏ gân
(De-veined shrimp)
Tất cả các loại tôm đã được bóc
vỏ, từng đoạn vỏ phía sau cũng được mở ra và phần ruột cũng được lấy ra.
Tôm tươi (Fresh shrimp)
Tôm tươi mới được đánh bắt đã
được tiếp nhận chưa xử lý bảo quản hoặc đã được bảo quản chỉ bằng làm lạnh.
Tôm tươi không bao gồm tôm tươi đã được xử lý nhiệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tôm mà đầu và toàn bộ vỏ bị loại
bỏ.
Tôm vỏ bỏ đầu (Raw
headless shrimp)
Tôm nguyên liệu đã bỏ đầu và vẫn
còn lớp vỏ.
Tôm (Shrimp)
Thuật ngữ chỉ tôm (thường cả
thuật ngữ sử dụng cho "tôm panđan") chỉ những loài có trong hầu hết
các tài liệu về danh mục mới nhất của FAO về tôm, Bản tóm tắt về thủy sản của
FAO số 125, Tập 1, Tôm và tôm panđan trên thế giới.
2.11. Ngành chân đầu
Xẻ cá (Splitting)
Quá trình cắt động vật chân đầu
thân mềm theo chiều dọc lớp da phủ thành một miếng philê.
2.12. Cá và động vật có vỏ đóng
hộp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực phẩm đóng hộp (canned
food)
Sản phẩm thực phẩm tiệt trùng
thương mại trong các thùng chứa hàn kín.
Tiệt trùng thực phẩm chế biết
nhiệt (Commercial sterility of thermally processed food)
Điều kiện đạt được bằng cách xử
lý đủ nhiệt, đơn lẻ hoặc kết hợp với các biện pháp xử lý nhiệt thích hợp
khác, để những thực phẩm duy trì trong suốt quá trình phân phối và bảo quản
không có các vi sinh vật có khả năng phát triển ở điều kiện không đông lạnh
thông thường.
Hộp ghép mí kín (Hermetically
sealed containers)
Thùng chứa đã được hàn kín để bảo
vệ lượng chứa bên trong nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của các vi sinh vật trong
suốt quá trình xử lý và sau khi xử lý nhiệt.
Thiết bị tiệt trùng (Retort)
Bình áp suất được thiết kế cho
quá trình gia nhiệt thực phẩm đóng trong hộp ghép mí kín.
Chế độ tiệt trùng (hoặc kế
hoạch tiệt trùng) (Scheduled process (or steriliation scheduled))
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ tiệt trùng (Sterilisation
temperature)
Nhiệt độ duy trì suốt quá trình
gia nhiệt như quy định trong quá trình đã định.
Thời gian tiệt trùng (Sterilisation
time)
Khoảng thời gian từ khi đạt được
nhiệt độ tiệt trùng đến khi bắt đầu nguội.
Quá trình gia nhiệt (Thermal
process)
Biện pháp xử lý nhiệt để đạt được
tiệt trùng thương mại và được xác định liên quan đến nhiệt độ và thời gian.
Thông khí (Venting)
Việc lấy toàn bộ khí từ bình hơi
bằng hơi trước quá trình đã định.
2.13. Vận chuyển
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.14. Bán lẻ
Bán lẻ (Retail)
Quá trình thực hiện để bảo quản,
chuẩn bị, bao gói, phục vụ, hoặc nói cách khác là cung cấp cá, động vật có vỏ
và sản phẩm của chúng trực tiếp cho người tiêu dùng để làm thực phẩm. Điều
này có thể không ảnh hưởng đến thị trường hải sản, sản phẩm hải sản trong các
cửa hàng lớn hoặc cửa hàng tạp phẩm, dịch vụ làm lạnh sản phẩm đã bao gói và/
hoặc đông lạnh hoàn toàn.
Bao gói (Packaged)
Sản phẩm bao gói trước và được
trưng bày lạnh hoặc đông lạnh để cho người tiêu dùng trực tiếp mua.
Khay trưng bày (Full
service display)
Việc trưng bày sản phẩm cá, động
vật có vỏ và sản phẩm của chúng được nhân viên cân và bọc theo yêu cầu của
người tiêu dùng.
3. Chương trình
tiên quyết
Trước khi áp dụng HACCP đối với một
công đoạn nào đó trong dây chuyền chế biến sản phẩm, công đoạn này phải được sự
hỗ trợ của chương trình tiên quyết dựa vào thực hành vệ sinh tốt hoặc theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần tham khảo TCVN 5603:2008
(CAC/RCP 1-1969, Rev.4-2003) Quy phạm thực hành về những nguyên tắc chung
đối với vệ sinh thực phẩm, Phụ lục Hệ thống phân tích mối nguy, điểm
kiểm soát tới hạn (HACCP) và các hướng dẫn áp dụng để có thêm thông tin hỗ
trợ cho việc xây dựng chương trình tiên quyết cho cơ sở chế biến hoặc tàu chế
biến.
Cần chú ý rằng một số vấn đề đưa ra
dưới đây, ví dụ những vấn đề liên quan đến sự hư hỏng, được đưa ra để duy trì
chất lượng sản phẩm hơn là an toàn thực phẩm và thường không thực sự cần thiết
cho một chương trình tiên quyết đối với an toàn thực phẩm theo hướng của hệ
thống HACCP.
Các nguyên tắc HACCP có thể cũng
được áp dụng đối với các điểm hành động khuyết tật.
3.1. Thiết kế và lắp đặt tàu
đánh bắt cá thủy sản
Có nhiều dạng tàu đánh cá khác nhau
được sử dụng trên thế giới mà chúng đã tiến ra những vùng đặc biệt để tính đến
kinh tế, môi trường, các loài cá và động vật có vỏ được đánh bắt hoặc thu
hoạch. Phần này nhằm đề cao những yêu cầu cơ bản đối với khả năng làm sạch,
giảm thiểu sự hư hỏng, sự nhiễm bẩn và sự phân hủy mà theo đó các tàu thuyền
đánh bắt cần phải quan tâm đến chừng mực nào đó để có thể bảo đảm vệ sinh, xử
lý chất lượng cao các sản phẩm cá tươi và động vật có vỏ dùng để chế biến tiếp
theo và để cấp đông.
Việc thiết kế và lắp đặt tàu thuyền
đánh bắt cá được dùng để thu hoạch cá và động vật có vỏ nuôi cần quan tâm đến
những vấn đề dưới đây:
3.1.1. Dễ làm sạch và khử trùng
- tàu thuyền phải được thiết kế và
lắp đặt sao cho giảm thiểu những góc cạnh sắc bên trong và những phần nhô lên
để tránh tích tụ những bụi bẩn;
- việc lắp đặt phải tạo điều kiện
đủ để thoát nước;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.2. Giảm thiểu sự nhiễm bẩn
- mọi bề mặt trong khu vực xử lý
phải không độc, không thấm nước và đang trong điều kiện vận hành tốt, để giảm
thiểu sự tích lũy máu, chất nhớt, vảy, ruột và để giảm nhớt nguy cơ nhiễm bẩn
vi sinh vật và vật lý;
- các dụng cụ thích hợp phải được
cung cấp để xử lý, rửa cá và động vật có vỏ và phải có nguồn cung cấp đầy đủ
nước lạnh uống được hoặc nước sạch dùng cho mục đích đó, khi thích hợp;
- các dụng cụ thích hợp phải được
cung cấp cho các thiết bị khử trùng và tẩy rửa, khi cần;
- điểm để lấy nước sạch phải được
đặt ở vị trí tránh nhiễm bẩn;
- tất cả hệ thống ống nước và đường
ống nước thải phải có khả năng đạt được nhu cầu tối da;
- các đường ống nước không dùng để
uống phải được xác định rõ và được cách ly khỏi nguồn nước sạch để tránh sự
nhiễm bẩn;
- tạp chất lạ, kể cả nước bẩn đọng
ở đáy tàu, khói, dầu nhiên liệu, dầu mỡ, nước thải và các chất thải rắn hoặc
bán rắn khác không được gây nhiễm bẩn cá và động vật hai mảnh vỏ;
- các thùng chứa phụ phẩm và chất
thải phải được xác định rõ ràng, thiết kế phù hợp có nắp đậy kín và được làm từ
nguyên liệu không thấm, khi cần;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ các chất độc hoặc chất gây hại;
+ bảo quản khô các nguyên liệu, bao
gói, v.v…
+ phụ phẩm và chất thải;
- thiết bị rửa tay và nhà vệ sinh
phải đầy đủ, được đặt cách biệt với các khu vực xử lý cá và phải luôn có sẵn,
khi cần;
- ngăn ngừa sự xâm nhập của các
loài chim, côn trùng, các loài dịch hại khác, động vật và bọ ký sinh, khi cần.
3.1.3. Giảm thiểu những hư hỏng
của cá, động vật có vỏ và các loài động vật không xương sống khác
- trong các khu vực xử lý, bề mặt
phải có ít nhất các góc sắc nhọn và phần nhô lên;
- trong các khu vực bảo quản hộp và
giá đỡ, việc thiết kế phải ngăn cản được áp suất quá mức lên cá và động vật có
vỏ;
- máng trượt và các băng tải chuyển
động phải được thiết kế để ngăn ngừa được những hư hại do sự ép hoặc rơi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.4. Giảm thiểu những hư hại
trong quá trình đánh bắt động vật có vỏ thân mềm nuôi
Khi đánh bắt, các sản phẩm nuôi và
động vật có vỏ thân mềm sử dụng lưới hoặc rào hoặc các dụng cụ khác và được vận
chuyển dạng sống đến cơ sở chế biến:
- bẫy, lưới và rào phải được chọn
kỹ để bảo đảm giảm thiểu những hư hỏng trong quá trình đánh bắt cá;
- vùng đánh bắt và các thiết bị để
đánh bắt, thu hoạch, khai thác, phân loại, vận chuyển và chuyên chở sản phẩm
sống phải được thiết kế dành cho việc xử lý nhanh và hiệu quả mà không gây ra
những hư hỏng cơ học. Chúng phải dễ dàng làm sạch và không có sự nhiễm bẩn nào;
- thiết bị chuyên chở sản phẩm sống
và sản phẩm giết mổ phải được thiết kế bằng những vật liệu chống ăn mòn thích
hợp không truyền các chất độc và không được gây ra những tổn hại về cơ học đối
với chúng;
- khi cá được vận chuyển ở dạng
sống, cần chú ý để tránh tình trạng quá nhiều và để giảm thiểu sự dập nát sản
phẩm;
- khi bảo quản và vận chuyển cá ở
dạng sống, cần chú ý để duy trì những yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe của cá (ví
dụ ôxi, cacbon dioxit, nhiệt độ, chất thải nitơ… ).
3.2. Thiết kế và xây dựng cơ sở
sản xuất
Cơ sở sản xuất phải gồm một dây
chuyền sản phẩm thông suốt được thiết kế để ngăn ngừa các nguồn nhiễm bẩn, giảm
thiểu sự trì hoãn quá trình mà có thể dẫn đến việc giảm chất lượng chủ yếu của
cá tiếp theo, và ngăn ngừa sự nhiễm bẩn chéo thành phẩm với nguyên liệu. Cá,
động vật có vỏ và những động vật không xương sống khác là những thực phẩm dể hư
hỏng cao và phải được xử lý cẩn thận và làm lạnh ngay. Vì vậy, cơ sở sản xuất
phải được thiết kế để tạo thuận lợi cho quá trình xử lý nhanh và bảo quản ngay
sau đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.1. Dễ dàng làm sạch và khử
trùng
- bề mặt tường, vách ngăn và sàn
nhà phải được làm bằng những vật liệu không thấm, không độc;
- mọi bề mặt mà tiếp xúc với cá,
động vật có vỏ, và những sản phẩm của chúng phải được làm bằng vật liệu chống
ăn mòn, không thấm, có màu sáng, nhẵn và dễ làm sạch;
- tường, các vách ngăn phải có bề
mặt nhẵn với độ cao thích hợp cho quá trình vận hành;
- sàn nhà phải được xây dựng và
thiết kế để cho phép thoát nước dễ dàng;
- trần nhà và đồ đạc gắn phía trên
đầu phải được thiết kế và hoàn thiện để giảm thiểu những tích tụ chất bẩn, sự
ngưng đọng và tránh làm rơi các hạt bẩn;
- cửa sổ phải được lắp đặt để giảm
thiểu sự tích tụ bụi bẩn, được lắp những tấm chắn ngăn côn trùng dễ làm sạch và
lấy ra, khi cần. Cửa sổ phải được lắp cố định, khi cần;
- cửa ra vào phải nhẵn, có bề mặt
không hấp thụ;
- các đường nối giữa sàn và tường
phải được thiết kế để dễ dàng làm sạch (đường tròn).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thiết bị lắp đặt phải được thiết
kế để giảm thiểu sự lây nhiễm chéo và có thể được thực hiện bằng sự tách biệt
về thời gian và vật lý;
- mọi bề mặt trong khu vực xử lý
phải được làm từ các vật liệu không độc, nhẵn, không thấm và ở trong điều kiện
hoạt tốt, để giảm thiểu sự tích tụ chất nhớt cá, máu, vây, và ruột và để giảm
bớt nguy cơ nhiễm bẩn vật lý;
- các bề mặt làm việc tiếp xúc trực
tiếp với cá, động vật có vỏ và sản phẩm của chúng phải ở trong tình trạng làm
việc tốt, bền, dễ bảo trì. Chúng phải được làm bằng vật liệu không độc, trơn
nhẵn, không hấp thụ, là loại trơ với cá và sản phẩm của chúng, trơ đối với các
chất tẩy rửa, chất khử trùng trong điều kiện làm việc bình thường;
- phải cung cấp đầy đủ thiết bị để
xử lý và rửa các sản phẩm, phải có nguồn cung cấp đủ nước sạch và nước lạnh cho
những mục đích này;
- phải cung cấp các thiết bị đầy đủ
và thích hợp để bảo quản và/hoặc sản xuất đá lạnh;
- đèn trần phải được bọc hoặc nếu
không cần thì phải được bảo vệ thích hợp để ngăn ngừa sự nhiễm bẩn bởi thủy
tinh hoặc các vật liệu khác;
- phải có đầy đủ hệ thống thông gió
để thoát hơi nước thừa, khói và mùi lạ và việc lây nhiễm chéo do các bình phun
cần phải tránh;
- các thiết bị phù hợp phải được
cung cấp cho thiết bị rửa và khử trùng, khi cần;
- phải xác định rõ các đường ống
nước không uống được và phải được lắp đặt tách biệt với nguồn nước uống được để
tránh sự nhiễm bẩn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- phải giảm thiểu sự tích tụ các
chất thải rắn, lỏng, bán rắn để ngăn ngừa sự nhiễm bẩn;
- khi cần, các vật chứa phụ phẩm, chất
thải phải được xác định rõ, được thiết kế thích hợp có nắp đậy kín và được làm
bằng vật liệu trơ;
- các thiết bị riêng biệt và phù
hợp phải được cung cấp đầy đủ để ngăn ngừa sự nhiễm bẩn do:
+ các chất độc hoặc chất gây hại;
+ bảo quản khô các nguyên liệu, bao
gói… ;
+ các phụ phẩm, chất thải;
- phải luôn có sẵn các thiết bị rửa
tay và nhà vệ sinh đầy đủ, được ngăn cách với khu vực xử lý;
- ngăn chặn sự xâm nhập các loại
động vật như chim, côn trùng, hoặc các loại dịch hại và động vật khác;
- đường ống cung cấp nước phải được
lắp kín với các thiết bị, khi cần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cho tất cả các bề mặt làm việc.
3.3. Thiết kế và lắp đặt các
thiết bị và dụng cụ
Thiết bị và dụng cụ sử dụng để xử
lý sản phẩm thủy sản trên tàu hoặc trong một cơ sở sẽ rất khác nhau chủ yếu tùy
thuộc vào bản chất và loại thao tác liên quan. Trong quá trình sử dụng, chúng
liên tục tiếp xúc với cá, động vật có vỏ và sản phẩm của chúng. Tình trạng
thiết bị và dụng cụ phải giảm thiểu được sự tích lũy các dư lượng và ngăn ngừa
chúng trở thành nguồn nhiễm bẩn.
Thiết bị và dụng cụ thiết kế và lắp
đặt phải tính đến những vấn đề sau:
3.3.1. Dễ dàng làm sạch và khử
trùng
- thiết bị cần phải bền và dễ di
chuyển và/hoặc có khả năng được tháo ra lắp vào để cho phép bảo trì, làm sạch,
khử trùng và giám sát;
- thiết bị, vật chứa và dụng cụ
tiếp xúc với cá, động vật có vỏ và sản phẩm của chúng phải được thiết kế để
cung cấp đầy đủ hệ thống thoát nước và được lắp đặt để bảo đảm rằng chúng có
thể được làm sạch, khử trùng, bảo trì đầy đủ và tránh sự nhiễm bẩn;
- thiết bị và dụng cụ phải được
thiết kế, lắp đặt để giảm thiểu những góc sắc bên trong và những mấu lồi lên, khe
hở, lỗ hỏng nhỏ để tránh những nơi chứa đựng bụi bẩn;
- cần phải có nguồn cung cấp đầy
đủ, thích hợp các dụng cụ làm sạch và chất làm sạch được cơ quan có thẩm quyền
chính thức cho phép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tất cả bề mặt thiết bị trong khu
vực xử lý phải không độc, nhẵn, trơ và trong tình trạng làm việc tốt, để giảm
thiểu sự tích lũy các chất nhớt của cá, máu, vảy, nội tạng của cá và để làm
giảm nguy cơ nhiễm bẩn vật lý;
- cần phải giảm thiểu sự tích tụ
các chất thải rắn hoặc bán rắn và lỏng để ngăn ngừa nhiễm bẩn cá;
- phải cung cấp hệ thống thoát nước
đầy đủ trong các vật chứa bảo quản và thiết bị bảo quản;
- hệ thống thoát nước không được
phép gây nhiễm bẩn sản phẩm.
3.3.3. Giảm thiểu những hư hại
- các bề mặt phải có những góc sắc
và các mấu lồi lên ít nhất;
- máng trượt hoặc băng tải phải
được thiết kế để ngăn những hư hại cơ học do quá trình rơ hoặc do bị bóp mạnh;
- thiết bị bảo quản phải thích hợp
với mục đích sử dụng và không làm vỡ vụn sản phẩm.
3.4. Chương trình kiểm soát vệ
sinh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các kế hoạch phải được thực hiện
để:
- ngăn ngừa việc tích lũy chất thải
và mảnh vỡ;
- bảo vệ cá, động vật có vỏ và sản
phẩm của chúng khỏi sự nhiễm bẩn;
- xử lý các nguyên liệu bị loại bỏ
theo một cách thức vệ sinh;
- theo dõi tiêu chuẩn sức khỏe và
vệ sinh cá nhân;
- theo dõi chương trình kiểm soát
dịch hại;
- theo dõi chương trình làm sạch và
khử trùng;
- theo dõi chất lượng, an toàn của
nguồn nước và nguồn cung cấp đá làm lạnh.
Chương trình kiểm soát vệ sinh phải
tính đến những vấn đề sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một kế hoạch khử trùng và làm sạch
thường xuyên phải được xây dựng để bảo đảm rằng mọi nơi trên tàu, cơ sở chế biến
và thiết bị trên đó được làm sạch thích hợp và thường xuyên. Trong phần kế
hoạch này phải được đánh giá lại bất cứ lúc nào thấy có những thay đổi trên
tàu, cơ sở chế biến và/hoặc thiết bị. Ngoài kế hoạch này nên có thêm một chính
sách "làm sạch trước khi đi".
Một quy trình khử trùng và làm sạch
đặc trưng có thể gồm 7 bước riêng biệt như sau:
Làm sạch sơ bộ
(Pre-cleaning)
Chuẩn bị khu vực và thiết bị để
làm sạch. Các bước liên quan như lấy cá, động vật có vỏ và sản phẩm của chúng
ra khỏi khu vực đó, bảo vệ những thành phần nhạy cảm và các vật liệu bao gói
khỏi nước, loại bỏ vụn cá thừa bằng tay hoặc ống lăn…
Tráng sơ bộ (Pre-Rinse)
Tráng bằng nước để loại bỏ những
mẩu đất đá lớn còn lại.
Làm sạch (Cleaning)
Việc loại bỏ đất đá, thực phẩm
thừa, chất bẩn, dầu nhờn hoặc tạp chất lạ khác.
Tráng (Rinse)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khử trùng (Disinfection)
Việc sử dụng hóa chất, được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt và/hoặc gia nhiệt để diệt hầu hết các vi sinh
vật trên bề mặt.
Tráng lại (Post-Rinse)
Tráng lần cuối bằng nước sạch
hoặc nước uống được để loại bỏ hết các cặn chất khử trùng.
Bảo quản (Storage)
Các thiết bị, vật chứa và dụng cụ
đã khử trùng đã làm sạch, phải được bảo quản ở nơi có thể ngăn được sự nhiễm
bẩn.
Kiểm tra hiệu quả quá trình
làm sạch (Check of the efficiency of the cleaning)
Hậu quả của quá trình làm sạch
phải được kiểm soát khi cần.
Nhân viên xử lý hoặc nhân viên làm
sạch khi cần phải được đào tạo tốt để sử dụng các công cụ làm sạch đặc thù và
các hóa chất, phương pháp tháo dỡ dụng cụ để làm sạch và phải có kiến thức về
tầm quan trọng của sự nhiễm bẩn và các mối nguy liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tại mỗi cơ sở chế biến hoặc trên tàu
nhân viên đã được đào tạo phải được chỉ định sẽ chịu trách nhiệm về vệ sinh cơ
sở chế biến hoặc tàu đánh bắt và các thiết bị trong đó.
3.4.3. Bảo trì mặt bằng sản
xuất, thiết bị và dụng cụ
- nhà xưởng, nguyên liệu, dụng cụ
và tất cả các thiết bị trong nhà xưởng, kể cả hệ thống thoát nước, phải được
bảo trì trong tình trạng tốt và có thứ tự;
- thiết bị, dụng cụ và các máy móc
khác trong nhà máy hoặc trên tàu phải được giữ sạch và trong tình trạng sửa
chữa tốt;
- quy trình bảo trì, sửa chữa, điều
chỉnh và hiệu chuẩn, khi cần, về hiện trạng phải được thiết lập. Những quy
trình này phải được quy định cụ thể cho mỗi thiết bị, phương pháp được sử dụng,
cá nhân chịu trách nhiệm áp dụng chúng, và tần suất của chúng.
3.4.4. Hệ thống kiểm soát dịch
hại
- thực hành vệ sinh tốt phải được
áp dụng để tránh tạo môi trường thích hợp cho các loài dịch hại;
- chương trình kiểm soát dịch hại
có thể bao gồm việc ngăn ngừa sự xâm nhập, loại trừ các ổ chứa và nơi bị nhiễm,
và thiết lập hệ thống theo dõi diệt trừ và phát hiện dịch hại;
- các tác nhân vật lý, hóa học và
sinh học phải được áp dụng phù hợp do cá nhân có chuyên môn và trình độ thực
hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4.5.1. Nước
- phải cung cấp đầy đủ nguồn nước
uống được nóng, lạnh và/hoặc nước sạch dưới áp suất thích hợp, khi cần;
- nước uống được phải được sử dụng
bất cứ nơi nào khi cần để tránh nhiễm bẩn.
3.4.5.2. Đá lạnh
- đá phải được sản xuất từ nước
sạch hoặc nước uống được;
- đá cần được bảo vệ để tránh nhiễm
bẩn.
3.4.5.3. Hơi nước
- đối với các hoạt động cần hơi
nước, nguồn cung cấp hơi nước đầy đủ tại áp suất thích hợp phải được duy trì;
- hơi nước sử dụng tiếp xúc trực
tiếp với cá hoặc động vật có vỏ hoặc bề mặt tiếp xúc với thực phẩm phải không
gây đe dọa đến tính an toàn hoặc tính phù hợp của thực phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phụ phẩm và chất thải khác phải
được loại bỏ ra khỏi cơ sở sản xuất chế biến hoặc ra khỏi các tàu một cách đều
đặn;
- thiết bị để đựng phụ phẩm và chất
thải phải được duy trì thích hợp;
- quá trình loại bỏ chất thải trên
tàu phải không được làm nhiễm bẩn hệ thống cung cấp nước trên tàu hoặc sản phẩm
đưa lên tàu.
3.5. Vệ sinh cá nhân và sức khỏe
cá nhân
Cơ sở sản xuất và vệ sinh cá nhân
phải bảo đảm duy trì được mức độ vệ sinh cá nhân phù hợp nhằm tránh sự nhiễm
bẩn.
3.5.1. Cơ sở sản xuất và thiết
bị
Cơ sở sản xuất và thiết bị phải bao
gồm:
- đầy đủ các phương tiện rửa tay và
làm khô tay một cách vệ sinh;
- nhà vệ sinh và khu vực thay quần
áo cá nhân phải được thiết kế và đặt ở nơi thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cá nhân được báo cáo là vừa bị ốm
đau hoặc người có mang các bệnh truyền nhiễm dễ lây hoặc bị vết thương truyền
nhiễm hoặc những vết thương để hở sẽ không được thuê hoặc đi làm trong khu vực
chế biến, xử lý hay vận chuyển;
- phải mặc quần áo bảo hộ đầy đủ,
đội mũ và đi ủng, khi cần;
- tất cả nhân viên làm việc trong
cơ sở sản xuất phải duy trì được mức độ sạch cá nhân cao và phải thực hiện mọi
biện pháp phòng ngừa cần thiết để ngăn sự nhiễm bẩn;
- tất cả nhân viên làm việc trong
khu vực chế biến phải thực hiện thao tác rửa tay;
+ ban đầu khi thực hiện việc xử lý
cá hoặc động vật có vỏ và cho đến khi bước vào những khu vực chế biến đó;
+ ngay sau khi sử dụng nhà vệ sinh;
- những hành vi dưới đây không được
phép trong khu vực chế biến và xử lý sản phẩm;
+ hút thuốc;
+ khạc nhổ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ sỉ mũi hoặc ho trên những thực
phẩm không được bảo vệ;
+ trang trí cá nhân như đồ trang
sức, đồng hồ, ghim cài hoặc các vật dụng khác, nếu bị rơi ra, có thể gây đe dọa
đến tính an toàn và tính phù hợp của sản phẩm.
3.6. Vận chuyển
Các phương tiện vận chuyển phải
được thiết kế và lắp đặt sao cho:
- các vách tường, sàn và trần, được
làm bằng vật liệu chống ăn mòn thích hợp có bề mặt không hấp thụ và trơn nhẵn,
khi cần. Sàn nhà thoát nước tốt;
- các thiết bị làm lạnh để giữ cá
và động vật có vỏ đã được làm lạnh trong quá trình vận chuyển ở nhiệt độ xấp xỉ
0 oC hoặc đối với cá và động vật có vỏ đông lạnh, sản phẩm của
chúng, để duy trì nhiệt độ âm 18 oC hoặc lạnh hơn (ngoại trừ cá đông
lạnh bằng nước muối để đóng hộp có thể được vận chuyển ở nhiệt độ âm 9 oC
hoặc lạnh hơn), khi cần;
- cá và động vật có vỏ sống được
vận chuyển ở nhiệt độ tương ứng với loài;
- để bảo vệ cho cá hoặc động vật có
vỏ chống lại sự nhiễm bẩn, tiếp xúc với nhiệt độ quá cao và ảnh hưởng làm khô
của nắng hoặc gió;
- cho phép dòng không khí lạnh tự
do xung quanh khối sản phẩm khi đặt trong thiết bị làm lạnh cơ học.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kinh nghiệm đã chứng tỏ rằng một hệ
thống thu hồi sản phẩm là yếu tố cần thiết trong chương trình tiên quyết vì
không có quá trình nào là an toàn tuyệt đối. Truy tìm sản phẩm, gồm cả việc
nhận biết lô hàng, là thiết thực đối với một quy trình thu hồi hiệu quả.
- nhà quản lý phải bảo đảm quy
trình hiệu quả đang hoạt động tốt đối với quá trình truy tìm sản phẩm toàn diện
và thu hồi nhanh có hiệu quả đối với bất cứ một lô sản phẩm thủy sản nào trên
thị trường;
- các hồ sơ về quá trình chế biến,
sản xuất và phân phối phải được cất giữ và lưu trong một khoảng thời gian dài
hơn hạn sử dụng của sản phẩm;
- mỗi thùng chứa cá, động vật có vỏ
và sản phẩm của chúng để làm thực phẩm hoặc để chế biến tiếp theo phải được
đánh dấu rõ ràng để bảo đảm việc nhận biết được nhà sản xuất và của lô hàng;
- khi thấy có mối nguy đối với sức
khỏe; sản phẩm được chế biến trong những điều kiện tương tự, và chắc chắn sẽ có
mối nguy tương tự đến sức khỏe cộng đồng, có thể phải được hủy bỏ. Việc có cảnh
báo cho cộng đồng biết hay không cần được xem xét;
- sản phẩm được thu hồi phải được
giữ dưới sự giám sát cho đến khi chúng được hủy, sử dụng cho mục đích khác
không phải làm thực phẩm, hoặc được tái chế theo một cách thức khác để bảo đảm
tính an toàn của chúng.
3.8. Đào tạo
Việc đào tạo vệ sinh cá hoặc động
vật có vỏ là rất quan trọng. Mọi cá nhân đều phải nhận thức được vai trò của
mình và trách nhiệm bảo vệ các hoặc động vật có vỏ khỏi sự nhiễm bẩn và phân
hủy. Người xử lý phải có những kiến thức và kỹ năng cần thiết để có thể xử lý
cá và động vật có vỏ một cách vệ sinh. Những người xử lý có liên quan đến các
hóa chất tẩy rửa mạnh hoặc các hóa chất có mối nguy khác phải được hướng dẫn kỹ
thuật xử lý an toàn.
Mỗi một cơ sở sản xuất cá và động
vật có vỏ phải bảo đảm rằng các cá nhân đều được đào tạo đầy đủ và thích hợp
trong việc xây dựng, áp dụng đúng hệ thống HACCP và kiểm soát quá trình. Việc
đào tạo các cá nhân khi sử dụng HACCP là nền tảng cho quá trình thực hiện thành
công và phân phối chương trình trong các nhà máy chế biến cá và động vật có vỏ.
Việc áp dụng những hệ thống này sẽ được nâng cao khi cá nhân chịu trách nhiệm
về HACCP hoàn thành đầy đủ khóa đào tạo. Các nhà quản lý phải sắp xếp khóa đào
tạo đầy đủ và thường xuyên cho những người làm liên quan trong cơ sở sản xuất
sao cho họ hiểu được các nguyên tác trong HACCP.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trừ khi chúng có thể được làm giảm
đến mức chấp nhận được bằng quá trình chế biến thường và/hoặc phân loại, còn
lại không loài cá hoặc động vật có vỏ nào và các loài thân mềm khác được chấp
nhận nếu chúng được biết là có chứa các ký sinh trùng, vi sinh vật không mong
muốn, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y hoặc chất có độc tố, chất phân hủy
hoặc chất ngoại lai được cho là gây hại đến sức khỏe con người. Khi cá và động
vật có vỏ được xác định là không thích hợp để làm thực phẩm bị phát hiện thì
chúng phải được loại bỏ, bảo quản cách biệt khỏi các phương tiện đánh bắt và cả
tái chế và/hoặc loại bỏ theo cách thích hợp. Tất cả cá và động vật có vỏ thích
hợp để làm thực phẩm phải được xử lý thích hợp có chú ý đặc biệt đến việc kiểm
soát thời gian và nhiệt độ.
4.1. Kiểm soát thời gian và
nhiệt độ
Nhiệt độ là một yếu tố quan trọng
nhất ảnh hưởng đến tốc độ hư hỏng và sự gia tăng vi sinh vật của cá và động vật
có vỏ. Đối với những loài sinh độc tố scombrotoxin, việc kiểm soát thời gian và
nhiệt độ có thể là phương pháp hiệu quả nhất trong việc kiểm soát tính an toàn
thực phẩm. Do đó cần phải làm lạnh ở nhiệt độ khoảng 0 oC đối với
cá, cá philê và động vật có vỏ và sản phẩm của chúng khi còn tươi.
4.1.1. Giảm thiểu sự hư hỏng -
Thời gian
Để giảm thiểu sự hư hỏng, điều quan
trọng là:
- quá trình làm lạnh phải càng
nhanh càng tốt;
- cá, động vật có vỏ và các động
vật không xương sống còn tươi khác phải được giữ lạnh, chế biến, phân phối ngay
và không trì hoãn.
4.1.2. Giảm thiểu sự hư hỏng -
Kiểm soát nhiệt độ
Khi nào việc kiểm soát nhiệt độ
được quan tâm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cá, động vật có vỏ và các động
vật không xương sống khác phải được bảo quản trong các khay nông và được bao
quanh bằng đá nghiền mịn;
- cá và động vật có vỏ còn sống
được vận chuyển ở ngưỡng nhiệt độ phù hợp với loài;
- hệ thống nước làm lạnh hoặc đông
lạnh và/hoặc hệ thống bảo quản lạnh phải được thiết kế và duy trì để tạo ra
được khả năng đông lạnh và/hoặc cấp đông trong quá trình dỡ sản phẩm cao nhất;
- cá không được bảo quản trong các
hệ thống nước lạnh có mật độ ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của nó;
- giám sát, kiểm soát thời gian,
nhiệt độ và sự đồng nhất của quá trình đông lạnh phải được thực hiện thường
xuyên.
4.2. Giảm thiểu sự hư hỏng, quá
trình xử lý
Quy phạm thực hành xử lý kém có thể
làm hư hỏng cá, động vật có vỏ và các động vật không xương sống khác dạng tươi
có thể đẩy nhanh tốc độ phân hủy và tăng những thất thoát không cần thiết sau
thu hoạch. Việc xử lý những sự hư hỏng có thể được giảm thiểu bằng cách:
- cá, động vật có vỏ phải được xử
lý và chuyên chở đặc biệt trong quá trình vận chuyển và phân loại để tránh
những hư hỏng cơ học như bị cắt hoặc bị đâm thủng..;
- khi bảo quản hoặc vận chuyển cá
và động vật có vỏ còn sống, cần chú ý đến việc duy trì các yếu tố có thể ảnh
hưởng đến sức khỏe của cá (như CO2, O2, nhiệt độ, chất
thải ni tơ…);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- khi sử dụng các hộp để bảo quản
cá và động vật có vỏ, không được để quá đầy hoặc chất đống;
- khi cá và động vật có vỏ đang để
trên boong tàu, cần hạn chế tối thiểu sự tiếp xúc với những yếu tố có ảnh hưởng
nghiêm trọng để ngăn ngừa sự mất nước;
- khi có thể sử dụng đá nghiền mịn,
có thể giúp giảm thiểu sự hư hỏng cá và động vật có vỏ và làm tăng tối đa khả
năng làm lạnh;
- trong các khu vực bảo quản bằng
nước lạnh, mật độ của cá phải được kiểm soát để ngăn ngừa những hư hỏng.
5. Phân tích
mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP) và phân tích điểm hành động phát
hiện (DAP)
HACCP Một hệ thống căn cứ vào cơ sở
khoa học nhằm ngăn ngừa những vấn đề về an toàn thực phẩm không xuất hiện hơn
là có phản ứng với sự không phù hợp của những thành phẩm. Hệ thống HACCP hoạt
động thành thạo bằng cách nhận biết các mối nguy cụ thể và thực hiện các biện
pháp kiểm soát. Một hệ thống HACCP hiệu quả phải làm giảm được sự dựa vào việc
thử nghiệm thành phẩm truyền thống. Điều 5 giải thích các nguyên tắc của HACCP
khi áp dụng trong sản xuất và nuôi động vật có vỏ thân mềm, xử lý và chế biến,
tuy nhiên tiêu chuẩn này chỉ có thể cung cấp những hướng dẫn làm thế nào để áp
dụng các nguyên tắc và đề xuất những ý kiến theo loại mối nguy có thể xuất hiện
trong nhiều sản phẩm thủy sản. Kế hoạch HACCP phải được phối hợp thành kế hoạch
quản lý thực phẩm cần được chứng minh bằng tài liệu và càng đơn giản càng tốt.
Phần này sẽ chứng tỏ một thể thức, có thể được xem xét trong khi xây dựng kế
hoạch HACCP.
Điều 5 cũng diễn giải làm thế nào
một biện pháp tương tự lại liên quan đến nhiều nguyên tắc có thể áp dụng rộng
rãi bao gồm cả các quy định về chất lượng, thành phần và các điều khoản về ghi
nhãn trong các tiêu chuẩn hoặc những yêu cầu không phải là an toàn khác mà
trong trường hợp đó được coi là Phân tích điểm hành động phát hiện.
Phương pháp này để phân tích phát hiện là tùy chọn và các kỹ thuật khác đạt
được cùng mục tiêu, có thể được xem xét.
Sơ đồ 5.1 tóm tắt cách thức xây
dựng một hệ thống HACCP và hệ thống phân tích phát hiện sai lỗi.
5.1. Các nguyên tắc của HACCP
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguyên tắc 1 - Thực hiện
phân tích mối nguy.
Nguyên tắc 2 - Xác định các
điểm kiểm soát tới hạn (CCP).
Nguyên tắc 3 - Thiết lập các
giới hạn tới hạn.
Nguyên tắc 4 - Thiết lập hệ
thống theo dõi kiểm soát CCP.
Nguyên tắc 5 - Thiết lập hành
động điều chỉnh khi giám sát thấy có một CCP nào đó nằm ngoài sự kiểm soát.
Nguyên tắc 6 - Thiết lập quy
trình kiểm tra xác nhận để khẳng định rằng hệ thống HACCP đang làm việc hiệu
quả.
Nguyên tắc 7 - Thiết lập hồ
sơ liên quan đến tất cả các quy trình và tài liệu phù hợp với các nguyên tắc
này và việc áp dụng chúng.
Hình
5.1 Tóm tắt quá trình thực hiện HACCP và Phân tích sai lỗi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
HACCP là một công cụ quản lý quan
trọng có thể được sử dụng bởi nhà sản xuất để bảo đảm tính an toàn và chế biến
hiệu quả. Cũng phải công nhận rằng việc đào tạo nhân viên là vô cùng quan trọng
để HACCP có hiệu quả. Khi tuân thủ các nguyên tắc HACCP, người sử dụng được yêu
cầu liệt kê tất cả các mối nguy có thể xuất hiện trong mỗi loại sản phẩm ở từng
bước hoặc quy trình trong quá trình kể từ khi thu hoạch, bốc dỡ sản phẩm, vận
chuyển, bảo quản hoặc trong suốt quá trình chế biến và đối với quá trình đã xác
định, khi cần. Điều quan trọng là các nguyên tắc HACCP phải được xem xét dựa
trên cơ sở cụ thể để phản ánh được nguy cơ của quá trình hoạt động.
5.2. Phân tích điểm phát hiện
Vì tiêu chuẩn này không chỉ đề cập
đến những mối nguy đi kèm với an toàn mà còn gồm cả những yếu tố sản xuất khác
kể cả các nguyên tắc về chất lượng, thành phần và ghi nhãn như đã được mô tả
trong tiêu chuẩn sản phẩm, không chỉ là những CCP được mô tả còn là những DAP
được đưa vào trong tiêu chuẩn này. Các nguyên tắc HACCP có thể được áp dụng để
xác định DAP có các thông số an toàn thay thế cho chất lượng được xem xét ở
những bước khác nhau.
5.3. Áp dụng
Mỗi một cơ sở nuôi động vật có vỏ
thân mềm, động vật có vỏ và cá phải bảo đảm đáp ứng các quy định của các tiêu
chuẩn. Để làm tốt điều này, mỗi một cơ sở sản xuất phải thực hiện một hệ thống
quản lý an toàn thực phẩm dựa trên các nguyên tắc HACCP và phải xem xét ít nhất
một biện pháp tương đương đối với các khuyết tật mà đều được mô tả trong tiêu
chuẩn này. Trước khi áp dụng HACCP cho từng giai đoạn của dây chuyền và quá
trình nuôi, xử lý chế biến, giai đoạn đó phải được hỗ trợ bởi một chương trình
tiên quyết căn cứ vào thực hành vệ sinh tốt (xem Điều 3). Cần lưu ý rằng các
phần trong chương trình tiên quyết có thể được phân loại như một CCP hoặc DAP
trong phạm vi quá trình đặc biệt.
Hệ thống quản lý thực phẩm được xây
dựng phải cho thấy trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ tương hỗ của tất cả
các cá nhân người mà quản lý, thực hiện và thẩm tra công việc ảnh hưởng đến
tính năng thực hiện của hệ thống này. Điều quan trọng là việc thu thập, tập
trung và đánh giá các dữ liệu khoa học và kỹ thuật phải được thực hiện bởi một
đội ngũ đa chức năng. Về cơ bản, một nhóm phải gồm những người có trình độ
chuyên môn thích hợp cùng với những người có những kiến thức chi tiết về quá
trình và sản phẩm đang xem xét. Ví dụ những người đưa vào nhóm là những người
quản lý cơ sở sản xuất, nhà sinh học, chuyên gia chất lượng/kiểm tra chất lượng
và những người khác như người mua, người thực hành… là rất cần thiết. Đối với
các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ, có thể không cần thiết lập nhóm như vậy và do đó
cần tìm kiếm những tư vấn bên ngoài.
Phạm vi áp dụng HACCP phải được xác
định và phải mô tả giai đoạn nào trong dây chuyền thực phẩm có liên quan và các
nhóm mối nguy được đưa ra.
Việc thiết kế chương trình này cần
xác định các điểm kiểm soát tới hạn trong quá trình vận hành khi cơ sở chế biến
hoặc sản phẩm được kiểm soát, các yêu cầu kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn được đáp
ứng, tần suất giám sát và kế hoạch lấy mẫu được sử dụng tại điểm kiểm soát tới
hạn, hệ thống giám sát được sử dụng để ghi lại kết quả của những lần kiểm tra
và hành động khắc phục khi được yêu cầu. Một bản hồ sơ ghi chép cho mỗi điểm
kiểm soát tới hạn chứng minh rằng quy trình theo dõi và hành động khắc phục
đang được tuân thủ phải được cung cấp. Các hồ sơ phải được lưu giữ như hồ sơ
kiểm tra xác nhận và bằng chứng của chương trình bảo đảm chất lượng của nhà
máy. Các hồ sơ và quy trình tương tự có thể được áp dụng cho DAP với mức lưu
giữ cần thiết. Phương pháp xác định, mô tả, và lưu giữ hồ sơ cùng với chương
trình HACCP phải được thiết lập như một phần trong chương trình HACCP.
Các hoạt động kiểm tra xác nhận gồm
áp dụng phương pháp, quy trình (xem xét/giám định) và thử nghiệm ngoài những
các đã sử dụng khi giám sát để xác định:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tính phù hợp với kế hoạch HACCP
hoặc kế hoạch DAP như kiểm tra/ xem xét lại;
- khi kế hoạch HACCP hoặc kế hoạch
DAP hoặc phương pháp áp dụng nó cần được điều chỉnh hoặc kiểm tra xác nhận lại
giá trị sử dụng.
Bảng
5.1 - Mô tả sản phẩm đối với cá ngừ đóng hộp trong môi trường nước muối
Mục
tiêu
Ví
dụ
Tên sản phẩm
Xác nhận loài và phương pháp chế
biến
Cá ngừ đóng hộp trong môi trường
nước muối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô tả nguồn gốc của cá
Cá ngừ vây vàng được đánh bắt
bằng lưới ở vịnh Ghinê.
Được cấp đông bằng nước muối.
Đặc tính quan trọng của thành
phẩm
Liệt kê các đặc tính ảnh hưởng
đến tính an toàn và chất lượng chính của sản phẩm, đặc biệt là những đặc tính
mà ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật
Tuân thủ tiêu chuẩn về cá hồi và
cá ngừ đóng hộp; thực phẩm "có hàm lượng axit thấp"; hộp hàn kín, nguyên
vẹn
Thành phần
Liệt kê tất cả các chất bổ sung
trong quá trình chế biến. Chỉ những thành phần được cơ quan có thẩm quyền cho
phép mới được sử dụng
Nước, muối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Liệt kê tất cả các nguyên liệu
bao gói, chỉ có thể được sử dụng những nguyên liệu được cơ quan có thẩm quyền
cho phép.
Các bao bì tráng thép crom, dung
tích 212 ml, tổng khối lượng tịnh: 185 g, khối lượng cá: 150 g
Mở truyền thống
Sử dụng thành phẩm như thế nào
Công bố làm thế nào thành phẩm
được chuẩn bị để chế biến, phục vụ, đặc biệt là loại sản phẩm ăn ngay.
Sản phẩm ăn ngay
Hạn sử dụng (nếu có)
Công bố ngày mà sản phẩm có thể
bắt đầu bị hư hỏng nếu được bảo quản theo hướng dẫn.
3 năm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ rõ thị trường mà sản phẩm
được bày bán. Thông tin này sẽ tạo điều kiện phù hợp với các yêu cầu của thị
trường mục tiêu và các quy định, tiêu chuẩn của thị trường.
Thị trường bán lẻ trong nước
Hướng dẫn ghi nhãn đặc biệt
Liệt kê mọi chỉ dẫn về chế biến
và bảo quản an toàn
"Sử dụng tốt nhất theo ngày
ghi trên nhãn"
Kiểm soát phân phối đặc biệt
Liệt kê mọi chỉ dẫn về phân phối
sản phẩm an toàn
Không
Việc thực hiện các nguyên tác HACCP
được xác định rõ hơn trong chuỗi logic thực hiện của HACCP (Sơ đồ 5.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các viện dẫn tương ứng với các
điều của tiêu chuẩn này.
Hình
5.2 - Ví dụ về sơ đồ dây chuyền chế biến cá ngừ ngâm nước muối
5.3.1. Mô tả sản phẩm
Để có được sự hiểu biết tốt hơn và
có thêm kiến thức về sản phẩm dưới sự xem xét, cần tiến hành quá trình đánh giá
mô tả sản phẩm kỹ lưỡng. Hành động này sẽ tạo thuận lợi khi nhận biết các mối
nguy tiềm ẩn hoặc các khuyết tật. Một ví dụ về loại hình thông tin sử dụng khi
mô tả một sản phẩm được nêu trong Bảng 5.1.
5.3.2. Sơ đồ
Đối với phân tích mối nguy và phân
tích khuyết tật, cần phải kiểm tra cẩn thận cả sản phẩm, quá trình và xây dựng
sơ đồ. Sơ đồ xây dựng càng đơn giản càng tốt. Mỗi bước trong quá trình, kể cả
việc trì hoãn quá trình từ việc chọn lựa các nguyên liệu cho đến quá trình chế
biến, phân phối, bán và cư xử với khách hàng, phải được trình bày rõ ràng theo
xâu chuỗi có các dữ liệu kỹ thuật đầy đủ để tránh sự mơ hồ. Nếu quá trình quá
phức tạp được trình bày dễ dàng theo một sơ đồ đơn lẻ, khi đó có nghĩa là nó có
thể được chia thành các phần liên tục, miễn sao mối tương quan giữa mỗi phần
được xác định rõ ràng. Đó là một công cụ tiện ích để đánh số và ghi nhãn từng
bước của quá trình để dễ dàng tham khảo. Một sơ đồ xây dựng thích hợp và chính
xác sẽ làm cho nhóm công tác đa chức năng một cái nhìn rõ ràng về xâu chuỗi quá
trình. Một CCP và DAP đã được xác định chúng có thể được đưa vào sơ đồ cụ thể
đối với từng cơ sở sản xuất. Hình 5.2 đưa ra là một ví dụ về dây chuyền chế
biến cá ngừ đóng hộp. Ví dụ về những quá trình khác nhau có thể thấy ở Hình 8.1
đến Hình 10.1 trong các điều của quá trình chế biến riêng biệt của tiêu chuẩn
này.
5.3.3. Thực hiện phân tích mối
nguy và khuyết tật
Mục đích của quá trình phân tích
mối nguy là để nhận biết mọi mối nguy về an toàn thực phẩm ở mỗi bước, để xác
định ảnh hưởng đáng kể của chúng và để đánh giá liệu có biện pháp kiểm soát đối
với những mối nguy này hay không tại mỗi bước. Phân tích khuyết tật đáp ứng cùng
mục đích đối với các khuyết tật về chất lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không thể đưa ra đủ rằng nơi nào
mỗi cơ sở sản xuất riêng lẻ có thể thu thập được những dữ liệu khoa học và kỹ
thuật tương ứng với công việc kinh doanh ở mỗi bước, từ sản xuất ban đầu, chế
biến, sản xuất, bảo quản và phân phối cho đến khi tiêu thụ. Hệ thống cung cấp
và bản chất của những thông tin này phải bảo đảm rằng nhóm công tác đa chuyên
môn có thể xác định và liệt kê, ở mỗi bước của quá trình, mọi mối nguy mà có
thể chắc chắn xảy ra và có khả năng xuất hiện các khuyết tật, khi không có
những biện pháp kiểm soát, có thể sẽ tạo ra những thực phẩm không thể chấp nhận
được trong quá trình sản xuất. Mối nguy tiềm ẩn được biết đến là có liên quan
đến cá và động vật có vỏ tươi, được mô tả ở Phụ lục 1. Bảng 5.2 tổng kết lại
mối nguy có thể về an toàn trước và trong khi đánh bắt cá và Bảng 5.3 tổng kết
lại những mối nguy về an toàn có thể có sau khi đánh bắt và xuất hiện trong quá
trình chế biến tiếp theo.
Điều quan trọng là phải xác định
được cá mối nguy tiềm ẩn và các khuyết tật trong quá trình vận hành từ điểm xây
dựng nhà máy, thiết bị sử dụng và các thực hành vệ sinh, kể cả những điều mà có
thể liên quan đến việc sử dụng nước và đá. Điều này bao gồm cả chương trình tiên
quyết và được sử dụng để biểu thị các mối nguy phổ biến hầu như có tại bất cứ
một điểm nào trong quá trình.
Bảng
5.2 - Ví dụ về các mối nguy có trong cá trước và trong khi đánh bắt
Sinh
học
Hóa
học
Vật
lý
Ký sinh trùng
Ký sinh trùng về sức khỏe cộng
đồng có ảnh hưởng đáng kể: Sán lá, giun tròn, sán dây
Hóa chất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tạp chất
Lưỡi câu
Vi khuẩn gây bệnh
Salmonella, Shigella, E.coli,
vibrio cholerae, Vibrio parahaemolyticus, Vibrio vulnificuls
Dư lượng thuốc thú y
Chất kháng sinh, kích thích tăng
trưởng (hormon), các loại thuốc thú y khác và phụ gia thức ăn.
Virut trong ruột
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kim loại nặng
Các kim loại rò rỉ từ cặn biển và
đất đá, từ chất thải công nghiệp, phân động vật hoặc chất thải đô thị
Độc tố sinh học
Độc tố sinh học, Scombrotoxin
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tạp chất
Dầu
Bảng
5.3 - Ví dụ về các mối nguy sau khi đánh bắt và trong quá trình chế biến tiếp
theo các loại cá và động vật có vỏ*
Sinh
học
Hóa
học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các vi khuẩn gây bệnh
Listeria monocytogenes,
Clostridium, Staphylococcus aureus
Hóa chất:
Chất khử trùng, chất tẩy vệ sinh
hoặc dầu nhờn (sử dụng lẫn lộn)
Tạp chất
Mảnh vở kim loại, chất cứng hoặc
sắc
Virut bên trong
Hepatitis A (viêm gan A),
Rotovirus
Dư lượng thuốc thú y
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độc tố sinh học
Scombrotoxin, Staph Enterotoxin,
botulinum toxin
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thành phần và phụ gia:
Sử dụng lẫn lộn và chưa được chấp
nhận sử dụng
* Đối với các mối nguy liên quan
đến sản phẩm cụ thể, xem phần chế biến tương ứng.
CHÚ THÍCH Đối với các mối nguy sinh
học, yếu tố môi trường (ví dụ như: nhiệt độ, lượng oxy có sẵn, độ pH và hoạt độ
Aw) đóng một vai trò chủ chốt trong hoạt động và sự phát triển của
chúng, do vật loại hình chế biến cá hoặc thân mềm sẽ được tiến hành, và tiếp
theo đó là việc bảo quản chúng, sẽ xác định nguy cơ của chúng đối với sức khỏe
con người và được đưa vào trong một kế hoạch quản lý an toàn thực phẩm. Ngoài
ra, một số mối nguy có thể cho thấy một mức độ nhất định sự chồng chéo giữa hai
mức thao tác thông qua sự tồn tại của chúng và biểu thị của chúng trong nguồn
nước.
Ví dụ về cá ngừ đóng hộp quy định
trong phần này, các mối nguy có thể dưới đây có thể được xác định:
Bảng
5.4 - Ví dụ về các mối nguy có thể đối với cá ngừ đóng hộp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong quá trình chế biến hoặc
bảo quản hoặc vận chuyển
Sinh học
Xuất hiện Cl. botulinum,
xuất hiện Scombrotoxin
Nhiễm bẩn do Cl. botilinum, sự
phát triển của Cl. botilinum, có sự tồn tại của các bào tử Cl.
botilinum, nhiễm bẩn và phát triển của các Staphylococcus aureus, tái
nhiễm vi sinh vật sau khi xử lý nhiệt, tạo ra scombrotoxin trong quá trình
chế biến, tạo ra staphylotoxin
Hóa học
Xuất hiện các kim loại nặng
Tái nhiễm do kim loại từ thùng
chứa; tái nhiễm do tác nhân làm sạch, do nước muối biển, do dầu nhờn cơ học…
Vật lý
Xuất hiện các tạp chất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ về cá ngừ đóng hộp được nêu
trong phần này, có thể xác định các khuyết tật tiềm ẩn dưới đây:
Bảng
5.5 - Ví dụ về các khuyết tật có thể của cá ngừ đóng hộp
Trong nguyên liệu (cá ngừ đông
lạnh)
Trong quá trình chế biến hoặc
bảo quản hoặc vận chuyển
Sinh học
Sự phân hủy
Sự phân hủy, sự tồn tại của các
sinh vật gây ra sự phân hủy…
Hóa học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Oxy hóa trong quá trình bảo quản…
Vật lý
Tạp chất không mong muốn (da,
vảy, nội tạng…), việc tạo thành các tinh thể không màu, khuyết tật của vật
chứa (các vật chứa lót ván…)
Yếu tố khác
Loài thay thế
Mùi vị khó chịu, cân nặng sai, mã
hàng sai, ghi nhãn không chính xác
5.3.3.1.1. Các mối nguy
Có một điều tương đối quan trọng để
xem xét, đó là sự xuất hiện tự nhiên các mối nguy về an toàn thực phẩm trong
môi trường nơi cá hoặc động vật có vỏ được đánh bắt. Nhìn chung, các nguy cơ
đối với sức khỏe người tiêu dùng từ hải sản đánh bắt trong môi trường biển
không bị nhiễm bẩn là thấp, miễn sao những sản phẩm này được xử lý theo các
nguyên tắc Thực hành sản xuất tốt. Tuy nhiên, cũng như đối với mọi loại thực
phẩm, có một vài nguy cơ về sức khỏe liên quan đến việc tiêu thụ những sản phẩm
nào đó, có thể tăng khi mẻ cá được xử lý không đúng cách sau khi đánh bắt. Cá
từ môi trường biển, như cá ở vùng nhiệt đới, có thể gây ra nguy cơ đối với
người tiêu dùng do các độc tố tự nhiên như ciguatera. Nguy cơ ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe do mối nguy nhất định nào đó có thể tăng lên ở điều kiện
nhất định trong sản phẩm nuôi trồng khi so sánh với các loại cá và tôm cua từ
môi trường biển. Nguy cơ các bệnh do thực phẩm gây ra đi kèm với sản phẩm nuôi
trồng liên quan đế hệ sinh thái ven biển và trong đất liền, nơi tiềm ẩn nhiễm
bẩn môi trường lớn hơn khi so với các loài hải sản đánh bắt. Ở một vài nơi trên
thế giới, nơi cá hoặc động vật có vỏ được ăn sống hoặc chỉ nấu một phần, có
những nguy cơ về các bệnh do vi khuẩn hoặc ký sinh thực phẩm tăng lên. Để thực
hiện một sự phân tích mối nguy như một phần trong quá trình xây dựng kế hoạch
HACCP, các nhà sản xuất phải có những thông tin khoa khọc về các mối nguy tiềm
ẩn liên quan đến nguyên liệu và các sản phẩm dùng để chế biến tiếp theo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khuyết tật tiềm ẩn có thể được đưa
ra với yêu cầu về chất lượng chính, ghi nhãn và thành phần mô tả trong tiêu
chuẩn Codex liệt kê ở Phụ lục 12*. Khi chưa có tiêu chuẩn Codex liên quan
thì cần theo quy định quốc gia/hoặc các điều khoản thương mại.
Các quy định về thành phẩm được đưa
ra ở Phụ lục 2 đến Phụ lục 11*, mô tả những yêu cầu tùy chọn nhằm hỗ
trợ người mua và người bán trong việc mô tả các quy định thường được sử dụng
trong giao dịch thương mại hoặc khi xây dựng các quy định cho thành phẩm. Những
yêu cầu này được khuyến khích áp dụng bởi các đối tác thương mại và không nhất
thiết phải do Chính phủ áp dụng.
5.3.3.2. Tầm quan trọng của các
mối nguy và các khuyết tật
Một trong những hoạt động quan
trọng nhất, phải được thực hiện trong cơ sở sản xuất chế biến như một phần của
hệ thống quản lý an toàn thực phẩm là việc xác định nếu có một mối nguy hay
khuyết tật đã được nhận biết là có ảnh hưởng đáng kể. Hai yếu tố đầu tiên xác
định liệu một mối nguy hay khuyết tật có ảnh hưởng đáng kể đến mục đích của
HACCP có khả năng xuất hiện những tác động nghiêm trọng đến sức khỏe và tính
nghiêm trọng của tác động đó hay không. Một mối nguy có tính nghiêm trọng cao
ví dụ như gây tử vong do độc tố Clotridium botulinum, có thể gây ra
những nguy cơ không thể được chấp nhận về mặt xã hội ở mức rất thấp về khả năng
xuất hiện, và đo đó bảo đảm về việc áp dụng các biện pháp kiểm soát HACCP
(nghĩa là trở thành mối nguy đáng kể cho mục đích của HACCP). Do đó trong sản
phẩm cá ngừ đóng hộp chế biến, Clostridium botulinum phải được xem như
một mối nguy đáng kể cần được kiểm soát bằng cách áp dụng một chương trình xử
lý nhiệt đã được kiểm tra xác nhận. Mặt khác, một mối nguy có tính nghiêm trọng
tương đối thấp, như viêm ruột nhẹ, có thể không bảo đảm những biện pháp kiểm
soát HACCP ở cùng một mức thấp về khả năng xuất hiện, và do đó sẽ không ảnh
hưởng đáng kể đến mục đích của HACCP.
Các thông tin thu thập được trong
quá trình thực hiện mô tả sản phẩm (xem 5.3.1 Mô tả sản phẩm) có thể giúp tạo
thuận lợi để xác định ảnh hưởng khi có khả năng xuất hiện mối nguy hoặc khuyết
tật có thể bị ảnh hưởng bởi những yếu tố ví dụ như người tiêu dùng sẽ sử dụng
sản phẩm này thế nào (ví dụ để tiêu thụ hay để nấu); cách thức tiêu thụ của
người tiêu dùng mà chắc chắn sẽ sử dụng sản phẩm đó (ví dụ, những người miễn
dịch, người cao tuổi, trẻ nhỏ…) và phương pháp bảo quản, phân phối (ví dụ đông
lạnh hoặc cấp đông).
Một khi mối nguy và các khuyết tật
có ảnh hưởng đáng kể đã được xác nhận, cần có những đánh giá xem xét khả năng
của chúng được tạo ra hoặc được kiểm soát ở mỗi bước của quá trình. Việc sử
dụng sơ đồ (xem 5.3.2) là có lợi cho mục đích này. Cần phải xem xét các biện
pháp kiểm soát cho các mối nguy hoặc khuyết tật này đi kèm với mỗi bước nhằm
loại bỏ khả năng xuất hiện của nó hoặc nhằm giảm bớt đến mức chấp nhận được.
Một mối nguy hoặc khuyết tật có thể được kiểm soát bởi một hoặc nhiều biện
pháp. Đối với mục đích diễn giải này, Bảng 5.6 và Bảng 5.7 liệt kê những mối
nguy và khuyết tật đó và những biện pháp kiểm soát tương ứng cho bước chế biến,
"xử lý nhiệt".
Bảng
5.6 - Ví dụ về mối nguy đáng kể của sự tồn tại của vi khuẩn Cl. botilinum
ở bước xử lý nhiệt cá ngừ đóng hộp
Bước
chế biến
Mối
nguy tiềm ẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh
giá
Biện
pháp kiểm soát
12. Xử lý nhiệt
Các bào tử có thể phát triển của Cl.
botilinum
Có
Một quá trình xử lý nhiệt chưa
đầy đủ có thể dẫn đến sự sống sót của các bào tử Cl. botilinum và do
đó, có thể tạo ra các độc tố. Một sản phẩm này có thể phải tiệt trùng thương
mại
Bảo đảm xử lý nhiệt đầy đủ áp
dụng trong khoảng thời gian thích hợp ở trong bình.
Bảng
5.7 - Ví dụ về khuyết tật đáng kể của sự ôi hỏng trong quá trình bảo quản hoặc
làm đông lạnh cá ngừ đóng hộp
Bước
chế biến
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mối
nguy này có ảnh hưởng đáng kể hay không?
Đánh
giá
Biện
pháp kiểm soát
2. Bảo quản cá ngừ đông lạnh
Mùi lạ rõ rệt và liên tục hoặc có
hương vị cho thấy sự ôi hỏng
Có
Sản phẩm không đáp ứng được các
yêu cầu về chất lượng hoặc yêu cầu của người tiêu dùng
Nhiệt độ được kiểm soát trong cơ
sở bảo quản
Quy trình quản lý
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đào tạo cá nhân và chuyên ngành
Bảng
5.8 - Ví dụ dưới dạng giản đồ về phân tích mối nguy với các biện pháp kiểm soát
tương ứng và việc áp dụng sơ đồ quyết định để xác định điểm kiểm soát trọng yếu
tại bước chế biến 12 của ví dụ đưa ra ở Hình 5.2
Bước
chế biến số 12 Xử lý nhiệt
Áp
dụng sơ đồ quyết định
Mối
nguy tiềm ẩn
Biện
pháp kiểm soát
Các bào tử có thể phát triển của
vi khuẩn Cl. botilinum
Bảo đảm áp dụng đầy đủ nhiệt
trong khoảng thời gian thích hợp ở trong bình
Q1: các biện pháp kiểm
soát có hiện hành không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nếu không: xem xét xem
liệu các biện pháp kiểm soát có sẵn không hoặc có cần không trong khuôn khổ
quá trình.
Tiến hành tiếp đối với mối nguy
đã xác định tiếp theo.
Q2: bước này có phải được
thiết kế để loại bỏ hoặc giảm bớt khả năng xuất hiện của vi khuẩn Cl.
botilinum đến mức chấp nhận được hay không?
- Nếu có: bước này chính
là CCP;
- Nếu không: chuyển sang
Q3.
Q3: Sự nhiễm bẩn có thể
xảy ra vượt quá mức cho phép hoặc có thể tăng lên đến mức không chấp nhận
được không?
- Nếu có: chuyển sang Q4;
- Nếu không: không phải là
CCP
Q4: Bước tiếp theo sẽ loại
bỏ hết hoặc giảm bớt mối nguy đến mức chấp nhận được hay không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nếu không: là CCP. Xem
xét thế nào bước trước đó?
A: Có quy trình xử lý
nhiệt (chương trình biện pháp) được xác định rõ.
A: Có, bước này được xây
dựng đặc biệt để loại bỏ các bào tử.
Quyết
định: Bước chế biến thứ 12 "Xử lý nhiệt" là một CCP
5.3.4. Xác định các CCP và điểm
phát hiện khuyết tật
Một quá trình xác định kỹ lưỡng và
tỷ mỉ các CCP và DAP trong quá trình là rất quan trọng để bảo đảm thực phẩm an
toàn và phù hợp với các yếu tố liên quan đến các quy định về chất lượng thiết
yếu, thành phần và ghi nhãn của các tiêu chuẩn thích hợp. Sơ đồ quyết định (Sơ
đồ 5.1, bước 7) là một công cụ, có thể áp dụng được để xác định các CCP và một
biện pháp tương tự có thể được sử dụng đối với các DAP. Khi sử dụng sơ đồ quyết
định này, có thể đánh giá một mối nguy hoặc khuyết tật đáng kể tại một bước
thông qua chuỗi lô gic các câu hỏi. Xác định được CCP hoặc DAP ở đâu trong một
bước nào đó, điểm nào trong quá trình cần phải được kiểm soát để phòng ngừa,
giảm bớt hoặc loại bỏ khả năng xuất hiện của mối nguy hay khuyết tật đến mức
chấp nhận được. Đối với mục đích để diễn giải này, một ví dụ về việc áp dụng sơ
đồ quyết định đối với mối nguy hay khuyết tật sử dụng trong dây chuyền chế biến
cá ngừ đóng hộp, được trình bày ở Bảng 5.8 và 5.9 tương ứng.
Bảng
5.9 - Ví dụ giản đồ về phân tích khuyết tật với các biện pháp kiểm soát tương
ứng và việc áp dụng sơ đồ quyết định để xác định DAP tại bước chế biến số 2 của
quá trình đưa ra ở Hình 5.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp
dụng sơ đồ quyết định
Khuyết
tật tiềm ẩn
Biện
pháp kiểm soát
Mùi vị khó chịu rõ rệt và liên
tục hoặc hương vị cho thấy có sự ôi hỏng.
Kiểm soát được nhiệt độ ở nơi bảo
quản.
Có quy trình quản lý.
Q1: các biện pháp kiểm
soát có hiện hành không?
- Nếu có: Chuyển sang Q2.
- Nếu không: xem xét xem
liệu các biện pháp kiểm soát có sẵn không hoặc có cần không trong khuôn khổ
quá trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Q2: bước này có phải được
thiết kế đặc biệt để loại bỏ hoặc giảm bớt khả năng xuất hiện sự ôi hỏng đến
mức chấp nhận được hay không?
- Nếu có: bước này chính
là DAP;
- Nếu không: chuyển sang
Q3.
Q3: Sự ôi hỏng có thể xảy
ra vượt quá mức cho phép hoặc có thể tăng lên đến mức không chấp nhận được
không?
- Nếu có: Chuyển sang Q4;
- Nếu không: không
phải là DAP;
Q4: Bước tiếp theo sẽ loại
bỏ hết sự ôi hỏng hay giảm bớt được khả năng xuất hiện đến mức chấp nhận được
hay không?
- Nếu có: không phải là
DAP;
- Nếu không: là
DAP. Xem xét thế nào bước trước đó?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A: Có: nhiệt độ bảo quản được
kiểm soát, các quy trình đang hiện hành.
A: Không
A: có, nếu thời gian bảo quản quá
dài hoặc/và nhiệt độ bảo quản quá cao
A: Không
Quyết định: Bước chế biến thứ 2
"Bảo quản cá ngừ đông lạnh" là một DAP
5.3.5. Thiết lập giới hạn tới
hạn
Đối với mỗi CCP và DAP, các giới
hạn tới hạn để kiểm soát mối nguy hay khuyết tật phải được quy định cụ thể. Ví mỗi
mối nguy hoặc khuyết tật nhất định nào đó, nó có thể cần thiết để có nhiều hơn
một giới hạn tới hạn được thiết kế cho mỗi biện pháp kiểm soát. Việc thiết lập
các giới hạn tới hạn phải dựa trên các cơ sở khoa học và được kiểm tra xác nhận
bởi những chuyên gia kỹ thuật thích hợp để bảo đảm tính hiệu quả của nó khi
kiểm soát các mối nguy hoặc khuyết tật đối với mức đã xác định. Bảng 5.10 diễn
giải các giới hạn tới hạn đối với CCP và DAP có sử dụng dây chuyền sản xuất cá
ngừ đóng hộp là một ví dụ.
5.3.6. Thiết lập các quy trình
theo dõi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì mỗi quá trình là duy nhất cho
mỗi sản phẩm, chỉ có thể trình bày, đối với mục đích diễn giải, một ví dụ về
phương hướng theo dõi một CCP hoặc DAP sử dụng dây chuyền chế biến cá ngừ đóng
hộp. Ví dụ này được đưa ra ở Bảng 5.10.
5.3.7. Thiết lập hành động khắc
phục
Một kế hoạch HACCP hoặc kế hoạch
DAP hiệu quả về bản chất là một biện pháp phòng ngừa và điều đó được thừa nhận
rằng hành động khắc phục có thể cần thiết trong mọi thời điểm. Một chương trình
hành động khắc phục đã được chứng minh phải được thiết lập để giải quyết những
tình trạng khi giới hạn tới hạn bị vượt quá và có sự mất kiểm soát xuất hiện ở
CCP hoặc DAP. Mục đích của kế hoạch này là bảo đảm những biện pháp cụ thể, toàn
diện được đặt đúng chỗ và có thể được thực hiện để phòng ngừa những lô hàng bị
ảnh hưởng do phát hiện của người tiêu dùng. Ví dụ, cá và động vật có vỏ phải
được giữ lại và loại bỏ nếu phát hiện thấy chúng có chứa những chất gây nguy
hại và/hoặc những khuyết tật mà chưa được loại bỏ hoàn toàn hoặc được giảm bớt
đến mức chấp nhận được bởi quy trình chuẩn bị hoặc phân loại thông thường. Do
tầm quan trọng tương ứng này, một sự đánh giá bởi nhà quản lý nhà máy và những
chuyên gia thích hợp khác là để xác định những lý do cần thiết vì sao bị mất
kiểm soát. Sau đó, có thể phải cần đến một sự điều chỉnh HACCP và DAP. Hồ sơ
kết quả điều tra và những hành động thực hiện phải được lưu giữ bảo đảm do
những người có trách nhiệm ở mỗi khoảng tại đó xuất hiện sự mất kiểm soát ở CCP
hoặc DAP. Hồ sơ này phải chứng minh rằng việc kiểm soát quá trình đã được tái
thiết lập, sao cho xuất hiện phẩm chất của sản phẩm thích hợp và những hành động
phòng ngừa đã được thực hiện trước tiên. Ví dụ về hướng hành động khắc phục đối
với CCP và DAP sử dụng dây chuyền sản xuất cá ngừ đóng hộp được nêu trong ở
Bảng 5.10.
5.3.8. Thiết lập quy trình kiểm
tra xác nhận
Một cơ sở chế biến cần phải thiết
lập một quy trình kiểm tra xác nhận thực hiện bởi những người có trình độ, để
đánh giá định kỳ liệu kế hoạch HACCP và kế hoạch DAP có làm việc và thực hiện
thích hợp, đầy đủ hay không. Bước này sẽ giúp xác định CCP hay DAP có nằm trong
tình trạng kiểm soát hay không. Các ví dụ về các hoạt động kiểm tra xác nhận
bao gồm: xác nhận giá trị sử dụng của các yếu tố trong kế hoạch HACCP gồm: một
bản tổng quan hệ thống HACCP, quy trình và hồ sơ của nó, tổng quan các hành
động khắc phục và hành động sắp xếp sản phẩm khi các giới hạn tới hạn không
được đáp ứng và xác nhận giá trị sử dụng của các giới hạn tới hạn đã được thiết
lập. Sau đó là phần đặc biệt quan trọng khi có một sự hư hỏng hệ thống chưa
được giải trình xuất hiện, khi có thay đổi đáng kể đối với quá trình, sản phẩm
hoặc bao gói được đặt ra, hoặc khi có mối nguy hoặc khuyết tật mới đã được nhận
biết. Việc quan sát, đo đạc và các hoạt động kiểm tra trong khuôn khổ cơ sở chế
biến phải được kết hợp chặt chẽ như một phần trong quy trình kiểm tra xác nhận,
khi có thể. Các hoạt động kiểm tra xác nhận phải được thực hiện bởi những người
có thẩm quyền và có chuyên môn. Tần suất kiểm tra xác nhận kế hoạch HACCP và kế
hoạch DAP phải đầy đủ để bảo đảm việc thực hiện và thiết kế nó ngăn được những
vấn đề về an toàn thực phẩm cũng như những vấn đề liên quan đến quy định về
chất lượng chủ yếu, thành phần và ghi nhãn của tiêu chuẩn tương ứng khác nhằm
cho phép phát hiện được những vấn đề đó và xử lý theo một cách thức phù hợp. Vì
mục đích diễn giải đó, một ví dụ về quy trình kiểm tra xác nhận đối với một CCP
và DAP sử dụng dây chuyền sản xuất cá ngừ đóng hộp được nêu trong Bảng 5.10.
5.3.9. Thiết lập quy trình lưu
giữ hồ sơ và tài liệu
Tài liệu hồ sơ có thể gồm phân tích
mối nguy, xác định CCP, xác định giới hạn tới hạn, và quy trình theo dõi, hành
động khắc phục và kiểm tra xác nhận.
Một hệ thống lưu giữ hồ sơ chính
xác, cập nhật và ngắn gọn sẽ nâng cao rất nhiều tính hiệu quả của chương trình
HACCP và tạo thuận lợi cho quá trình kiểm tra xác nhận. Ví dụ về các yếu tố của
kế hoạch HACCP cần được chứng minh đã được cung cấp cho phần này vì mục đích
diễn giải. Hồ sơ hành động kiểm tra và khắc phục phải thực tế và tập trung mọi
dữ liệu thích hợp cần thiết để chứng minh kiểm soát "thời gian thực
tế" hoặc kiểm soát sai lệch của một CCP. Các hồ sơ được kiến nghị nhưng
không bị yêu cầu đối với DAP trừ khi có một sự mất kiểm soát. Để diễn giải, một
ví dụ về biện pháp lưu giữ hồ sơ đối với một CCP và DAP sử dụng dây chuyền sản
xuất cá ngừ đóng hộp được nêu trong Bảng 5.10.
5.3.10. Tổng quan kế hoạch HACCP
và kế hoạch DAP
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
5.10 - Ví dụ về kết quả áp dụng các nguyên tắc HACCP đối với 2 bước cụ thể
trong quá trình sản xuất cá ngừ đóng hộp (Bảng 5.8 và 5.9), cho một CCP và DAP,
tương ứng
CCP
Bước chế biến số 12: Xử lý nhiệt
Mối nguy: các bào tử có thể phát
triển của Cl. botilinum
Giới
hạn tới hạn
Quy
trình theo dõi
Hành
động khắc phục
Hồ
sơ
Kiểm
tra xác nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ai: người có trình độ được
giao nhiệm vụ xử lý nhiệt.
Cái gì: tất cả các thông
số.
Tần suất: mọi mẻ sản phẩm.
Làm thế nào: Kiểm tra kế
hoạch tiệt trùng và các yếu tố khác.
Ai: người có trình độ.
Cái gì: đào tạo lại cán bộ.
Xử lý nhiệt mới hoặc hủy mẻ sản
phẩm.
Duy trì thiết bị khắc phục.
Giữ sản phẩm cho đến khi đánh giá
được sự an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hồ sơ theo dõi, hồ sơ hành động
khắc phục, hồ sơ đánh giá sản phẩm, hồ sơ hiệu chuẩn, hồ sơ xác nhận giá trị
sử dụng, hồ sơ kiểm tra, hồ sơ đánh giá tổng quan kế hoạch HACCP.
Xác nhận giá trị sử dụng, đánh
giá thành phẩm, kiểm tra bên trong, đánh giá xem xét hồ sơ, hiệu chuẩn máy
móc, (có thể là điều kiện tiên quyết). Xem xét tổng quan kế hoạch HACCP, kiểm
tra bên ngoài.
DAP
Bước chế biến số 2: bảo quản cá
ngừ đông lạnh
Khuyết tật: Mùi khó chịu rõ rệt
và dai dẳng hoặc hương vị biểu lộ có sự ôi hỏng
Giới
hạn tới hạn
Quy
trình theo dõi
Hành
động khác phục
Hồ
sơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng các đơn vị mẫu sản phẩm
bị ôi hỏng không vượt quá số lượng chấp nhận được của kế hoạch lấy mẫu đã
thiết lập.
Nhiệt độ và thời gian bảo quản.
Ai: người được đào tạo
thích hợp.
Làm thế nào: Kiểm tra về
cảm quan.
Thử nghiệm hóa học.
Kiểm tra nhiệt độ tại nơi bảo
quản.
Kiểm tra mẫu đối chứng
Cái gì: Chất lượng cá và
khả năng chấp nhận căn cứ vào tiêu chuẩn sản phẩm.
Tần suất: theo yêu cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo kết quả kiểm tra tăng cường,
chế biến ngay, phân loại hoặc loại bỏ cá ngừ đông lạnh quá giới hạn tới hạn.
Điều chỉnh nhiệt độ bảo quản.
Đào tạo lại cán bộ.
Ai: người đã được đào tạo thích
hợp
Kết quả phân tích.
Mẫu đối chứng.
Ghi lại nhiệt độ.
Giám định bên lề.
Đánh giá tổng quan quá trình theo
dõi và báo cáo hành động khắc phục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều 5 đã chứng minh các nguyên tắc
HACCP và chúng nên được áp dụng như thế nào đối với quá trình để bảo đảm thực
phẩm an toàn. Các nguyên tắc tương tự có thể được sử dụng để xác định các điểm
trong quá trình tại đó nó cần thiết để kiểm soát khuyết tật. Vì mỗi cơ sở sản
xuất và mỗi dây chuyền sản xuất đều khác nhau nó có thể nằm trong tiêu chuẩn
này chỉ để chứng minh các loại hình mối nguy và khuyết tật tiềm ẩn mà phải xem
xét. Mặt khác do bản chất của ảnh hưởng của mối nguy hoặc khuyết tật nó không
thể quyết định về phân loại bước nào trong quá trình sẽ là CCP hay DAP mà không
có đánh giá thực sự quá trình, các mục tiêu quá trình, kết quả mong đợi và môi
trường của nó. Ví dụ về dây chuyền sản xuất cá ngừ đóng hộp nhằm để diễn giải
việc áp dụng các nguyên tắc này thế nào, kết quả đã cho của một sản phẩm tiệt
trùng thương mại, và tại sao kế hoạch HACCP và kế hoạch DAP là duy nhất cho mỗi
hoạt động.
Các phần còn lại trong tiêu chuẩn
này tập trung vào chế biến thân mềm và loài nước lợ và để xử lý và chế biến cá,
động vật không xương sống và sản phẩm của chúng và cố gắng diễn giải những mối
nguy và khuyết tật tiềm ẩn có thể ở những giai đoạn khác nhau trong phạm vi
rộng của quá trình. Khi xây dựng kế hoạch HACCP hoặc kế hoạch DAP sẽ cần phải
tham khảo Điều 3 và Điều 5 trước khi quay trở lại phần chế biến thích hợp. Cũng
cần ghi nhớ rằng Điều 8 đề cập đến chế biến cá xay, cá tươi, cá đông lạnh và sẽ
cho những hướng dẫn tiện ích đối với hầu hết các hoạt động vận hành chế biến
khác.
6. Nuôi trồng
thủy sản
Mở đầu
Các cơ sở nuôi trồng thủy sản cần
hoạt động có trách nhiệm, tuân thủ Quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm (FAO,
Rome, 1995) để giảm thiểu bất cứ tác động nghiêm trọng nào đến sức khỏe con
người và môi trường kể cả bất kỳ những thay đổi sinh thái tiềm năng. Các trại
cá phải thực hiện những biện pháp quản lý sức khỏe cá nuôi an toàn và hiệu quả.
Cá giống và cá hương khỏe mạnh không có bệnh và phải tuân thủ theo Quy phạm
thực hành của OIE (Quy phạm quốc tế về sức khỏe động vật thủy sinh, xuất
bản lần thứ 6, 2003). Khi chăm sóc nuôi dưỡng cá phải theo dõi bệnh. Khi sử
dụng các hóa chất ở trại cá, cần quan tâm đặc biệt đến việc thực hành sao cho
những chất này không bị rò rỉ ra môi trường xung quanh. Trong khi sức khỏe cá,
môi trường và các yếu tố sinh thái là những vấn đề quan trọng trong hoạt động
nuôi trồng thủy sản, thì phần này tập trung vào các khía cạnh an toàn thực phẩm
và chất lượng.
Phần này áp dụng cho quy phạm về
công nghiệp hóa và sản xuất thủy sản nuôi thương mại từ tất cả các động vật
thủy sinh, trừ các loài có vú, lớp bò sát sống dưới nước và động vật lưỡng cư
được sử dụng trực tiếp, riêng phần nhuyễn thể hai mảnh vỏ được đề cập ở Điều 7
của tiêu chuẩn, ở đây nói đến "Cá dùng trực tiếp cho con người". Như
vậy, hệ thống nuôi thủy sản thâm canh và bán thâm canh mật độ giống thả cao,
giống được cung cấp từ các trại ươm giống, sử dụng chủ yếu thức ăn được chế
biến từ một công thức nhất định, được phép sử dụng các loại vacxin và thuốc y
dược. Tiêu chuẩn này không bao hàm hệ thống nuôi cá quảng canh, hình thức nuôi
phổ biến ở những nước đang phát triển hoặc các hệ thống chăn nuôi gia súc kết
hợp nuôi cá. Phần này của tiêu chuẩn bao gồm các công đoạn sản xuất thủy sản
nuôi là quản lý chăm sóc, thu hoạch và vận chuyển. Ngoài ra việc xử lý và chế
biến thủy sản cũng được đề cập trong tiêu chuẩn này.
Trong bối cảnh việc công nhận các
biện pháp kiểm soát ở các bước chế biến riêng lẻ, phần này đưa ra các ví dụ về
khuyết tật, mối nguy tiềm ẩn và mô tả hướng dẫn về công nghệ, có thể được sử
dụng để xây dựng các biện pháp kiểm soát và hành động khắc phục. Ở một bước đặc
thù thì chỉ có mối nguy và khuyết tật, có khả năng được áp dụng hoặc được kiểm
soát tại bước đó thì mới được liệt kê. Cần phải biết rằng khi chuẩn bị một kế
hoạch HACCP và/hoặc DAP, phải tham khảo Điều 5 Hướng dẫn áp dụng các nguyên tắc
phân tích HACCP và DAP. Tuy nhiên, với phạm vi của tiêu chuẩn về thực hành nuôi
trồng thủy sản tốt, không thể đưa ra những chi tiết của giới hạn tới hạn, theo
dõi, lưu giữ hồ sơ ghi chép và quá trình kiểm tra xác nhận cho mỗi bước vì
những mục này là cụ thể đối với các khuyết tật và mối nguy đặc thù.
Ví dụ về sơ đồ sẽ cung cấp hướng
dẫn một số bước chung trong sản xuất nuôi trồng thủy sản.
Sơ đồ này chỉ mang tính minh
họa. Để thực hiện các nguyên tắc HACCP, phải xây dựng riêng một sơ đồ đầy đủ và
toàn diện cho mỗi sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
6.1 - Ví dụ về sơ đồ quá trình nuôi trồng thủy sản
6.1. Yêu cầu chung
Các nguyên tắc chung ở Điều 3 áp
dụng cho sản xuất nuôi trồng thủy sản, ngoài ra còn có những phần sau:
6.1.1. Lựa chọn vị trí
- chọn vị trí, thiết kế và xây dựng
các trại nuôi cá phải theo các nguyên tắc thực hành nuôi trồng thủy sản tốt,
phù hợp với loài cá nuôi.
- môi trường tự nhiên liên quan đến
nhiệt độ, dòng chảy, độ mặn, độ sâu, cũng cần xem xét, đối với từng loài cá
nuôi khác nhau thì có yêu cầu về môi trường tự nhiên khác nhau. Hệ thống nuôi
kín (quay vòng nước) phải đảm bảo các yêu cầu môi trường thích nghi cho loài cá
đang nuôi.
- trại nuôi cá phải được đặt ở khu
vực mà những nguy cơ ô nhiễm hóa học, vật lý hoặc sinh học thấp nhất, là nơi
kiểm soát được các nguồn gây ô nhiễm;
- đất để đào ao nuôi cá không được
chứa các hóa chất và các chất khác với hàm lượng cao, như vậy có thể dẫn tới
tình trạng cá nuôi bị nhiễm các chất này quá mức cho phép;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- phải có đầy đủ tiện nghi xử lý
nước thải, đảm bảo đủ thời gian lắng cặn và xử lý hết các chất hữu cơ trong
nước thải trước khi xả ra thủy vực tự nhiên;
- các cửa cống cấp và thoát nước
của ao nuôi phải có lưới chắn để tránh sự xâm nhập của các loài không mong
muốn;
- việc sử dụng phân bón, vôi, hóa
chất và nguyên liệu sinh học trong nuôi trồng thủy sản phải tuân thủ theo quy
phạm thực hành nuôi tốt;
- thực hiện tất cả các khâu trong
sản xuất sao cho không ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe con người khi sử dụng cá
nuôi của trại;
6.1.2. Chất lượng nước
- chất lượng nước trong ao nuôi cá
phải phù hợp cho việc sản xuất những sản phẩm thủy sản an toàn cho người sử
dụng;
- phải thường xuyên giám sát chất
lượng nước trong ao nuôi để duy trì điều kiện vệ sinh và sức khỏe cá nuôi nhằm
đảm bảo sản phẩm thủy sản nuôi an toàn cho người sử dụng;
- trại nuôi cá không được đặt ở vị
trí nơi mà nguồn nước cấp cho nuôi thủy sản có nguy cơ nhiễm bẩn;
- việc thiết kế và xây dựng trại
nuôi cá phải phù hợp, bảo đảm kiểm soát và ngăn ngừa được các nguy cơ ô nhiễm
nguồn nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguồn cá bột, cá hương và cá giống
phải tránh nguy cơ tiềm ẩn có sẵn trong các nguồn cung cấp nuôi dưỡng.
6.2. Xác định mối nguy và khuyết
tật
Việc tiêu thụ cá và các sản phẩm
thủy sản khác có thể gắn liền với nhiều loại mối nguy liên quan đến sức khỏe
con người. Nói chung, có cùng loại mối nguy xuất hiện cả trong sản phẩm thủy
sản nuôi cũng như trong các loài tương ứng được đánh bắt ngoài tự nhiên (xem
4.1). Nguy cơ tổn hại từ một mối nguy riêng biệt có thể tăng lên, trong một số
trường hợp, trong các sản phẩm cá nuôi so với cá đánh bắt ngoài tự nhiên, ví dụ
nếu giảm thời gian thu hoạch sau dùng thuốc thú y thì dư lượng thuốc thú y sẽ
không bị phát hiện. Mật độ nuôi cao so với trạng thái tự nhiên, có thể làm tăng
nguy cơ nhiễm bẩn chéo tác nhân gây bệnh trong quần thể cá nuôi dẫn đến chất
lượng nước bị giảm. Mặt khác, cá nuôi cũng có thể xuất hiện nguy cơ tổn hại
thấp hơn. Những hệ thống mà ở đó cá nuôi tiếp nhận được nguồn thức ăn chế biến
hoàn chỉnh có thể giảm thiểu được nguy cơ về mối nguy do thức ăn thừa của cá
nuôi bị thối rữa. Ví dụ, việc nhiễm bẩn ký sinh lớp giun tròn là không có, hoặc
giảm rất nhiều giữa cá hồi nuôi so với cá hồi đánh bắt ngoài tự nhiên. Nuôi cá
lồng trong môi trường biển xuất hiện ít mối nguy và rủi ro thấp hơn. Trong hệ
thống nuôi khép kín, mối nguy thậm chí giảm nhiều hơn nữa. Trong những hệ thống
này, nước phải được làm mới liên tục và được tái sử dụng, chất lượng nước được
kiểm soát bằng các biện pháp an toàn.
6.2.1. Mối nguy
Sản phẩm thủy sản nuôi cũng gây ra
những mối nguy tương tự như mối nguy có mặt trong các loài tương ứng đánh bắt
ngoài tự nhiên (xem 5.3.3.1). Các mối nguy tiềm ẩn cụ thể đối với sản phẩm thủy
sản nuôi bao gồm: dư lượng thuốc thú y và các hóa chất khác sử dụng trong quá
trình nuôi vượt mức so với hướng dẫn khuyến cáo, sự ô nhiễm phân thải bắt nguồn
từ khu vực dân cư và các cơ sở chăn nuôi động vật.
6.2.2. Khuyết tật
Cùng một loại khuyết tật trong sản
phẩm thủy sản nuôi giống như trong sản phẩm của các loài tương tự đánh bắt
ngoài tự nhiên (xem 5.3.3.1). Một khuyết tật có thể xuất hiện đó là mùi/hương
khó chịu. Trong quá trình vận chuyển cá sống, điều quan trọng là giảm bớt được
sức ép, vì khi để mật độ quá dày, cá bị chèn ép, dẫn đến bị giảm chất lượng.
Cũng như vậy, cần chú ý đến việc giảm thiểu những hư hại vật chất đối với cá
vận chuyển như bị tổn thương (dập nát).
6.3. Vận hành sản xuất
6.3.1. Cung cấp thức ăn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn hóa
học, độc tố nấm và ô nhiễm vi sinh vật.
Khuyết tật tiềm ẩn: thức ăn bị phân
hủy, sự phân hủy nấm.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- thức ăn chế biến và thức ăn tươi
cho cá nuôi phải được mua và sử dụng trong giai đoạn trước khi hết hạn;
- thức ăn khô phải được bảo quản ở
nơi khô ráo, thoáng mát để tránh hư hỏng, tránh nấm mốc phát triển và tránh
được sự nhiễm bẩn. Các thức ăn có độ ẩm phải được giữ lạnh đúng cách theo hướng
dẫn của nhà sản xuất;
- thành phần thức ăn không được
chứa thuốc bảo vệ thực vật với hàm lượng không an toàn, không nhiễm hóa chất,
độc tố sinh học hoặc các chất kém chất lượng khác;
- thức ăn và thành phần thức ăn
được sản xuất hoàn toàn theo quy trình công nghiệp phải được ghi nhãn đúng
cách. Thành phần phải phù hợp với công bố trên nhãn và phải hợp vệ sinh;
- các thành phần có thể chấp nhận
được nếu đáp ứng các tiêu chuẩn quy định về hàm lượng vi sinh, độc tố nấm, chất
diệt cỏ, thuốc bảo vệ thực vật và các ô nhiễm khác, những yếu tố này có thể làm
tăng các nguy cơ đối với sức khỏe con người;
- chỉ những chất tạo màu có đúng
nồng độ đã được phép sử dụng mới được đưa vào các thức ăn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cá tươi hoặc cá đông lạnh đưa tới
các cơ sở nuôi thủy sản phải ở trạng thái đủ tươi;
- thức ăn xanh và nội tạng của cá,
nếu sử dụng, phải được làm chín hoặc xử lý thích hợp để loại bỏ các mối nguy
tiềm ẩn đến sức khỏe con người;
- thức ăn công nghiệp hoặc thức ăn
tự chế tại trại cá chỉ được chứa những phụ gia, chất kích thích sinh trưởng,
tác nhân tạo màu cho thịt của cá, tác nhân chống oxy hóa, chất đông vón hoặc
các loại thuốc thú y thuộc danh mục được phép sử dụng cho nuôi thủy sản do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- các sản phẩm phải được đăng ký
với cơ quan nhà nước có liên quan khi cần;
- điều kiện bảo quản và vận chuyển
phải phù hợp với những quy định ghi trên nhãn;
- thuốc thú y và các hóa chất phòng
trị bệnh phải được quản lý theo quy phạm thực hành đã được khuyến cáo và tuân
thủ các quy định quốc gia;
- thức ăn có thuốc thú y phải được
xác định rõ trên bao gói và được bảo quản riêng, để tránh nhầm lẫn;
- người nuôi thủy sản phải tuân
theo hướng dẫn của nhà sản xuất về sử dụng các thức ăn có thuốc thú y;
- việc truy tìm sản phẩm của tất cả
các thành phần thức ăn phải được đảm bảo bằng việc lưu giữ hồ sơ đúng cách.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mối nguy tiềm ẩn: dư lượng thuốc
thú y.
Khuyết tật tiềm ẩn: không rõ ràng.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- tất cả các loại thuốc thú y sử
dụng trong chăn nuôi cá phải tuân thủ các quy định quốc gia và những hướng dẫn
quốc tế (phù hợp với Khuyến nghị quốc tế về quy phạm thực hành kiểm soát sử
dụng các loại thuốc thú y (CAC/RCP 38-1993) và hướng dẫn của CODEX về Thiết
lập các chương trình thường xuyên để kiểm soát dư lượng các loại thuốc thú y
trong thực phẩm (CAC/GL 16-1993);
- trước khi sử dụng thuốc thú y,
cần có một hệ thống theo dõi việc áp dụng thuốc để đảm bảo có thể xác định được
thời gian thu hồi mẻ cá nuôi đã được xử lý thuốc;
- thuốc thú y hoặc các loại thức ăn
có chứa thuốc phải được sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất, chú ý đặc biệt
đến khoảng thời gian cách ly;
- sản phẩm thuốc thú y phải được
đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;
- chỉ những cá nhân được ủy quyền
theo quy định của quốc gia mới được phân phối và chỉ định loại sản phẩm này;
- điều kiện bảo quản và vận chuyển
phải phù hợp với quy định trên nhãn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nhật ký sử dụng thuốc thú y trong
nuôi thủy sản phải được lưu giữ.
- đối với cá nuôi được thử nghiệm
nồng độ dư lượng thuốc thú y trên MRL (hoặc ở một số nước, theo những mức thấp
hơn), thì việc thu hoạch phải hoãn lại cho đến khi mẻ cá nuôi này phù hợp với
MRL. Sau một quá trình đánh giá Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt về các
biện pháp trước thu hoạch, thì cần tiến hành các bước thích hợp để điều chỉnh
hệ thống kiểm soát dư lượng thuốc;
- biện pháp kiểm soát sau thu hoạch
cần phải loại bỏ được tất cả những loại cá không đáp ứng được các yêu cầu đặt
ra theo cơ quan nhà nước có liên quan về dư lượng thuốc thú y;
6.3.3. Nuôi dưỡng
Mối nguy tiềm ẩn: nhiễm bẩn hóa học
và vi sinh vật;
Khuyến tật tiềm ẩn: màu bất thường,
mùi tanh của bùn, có những hư hỏng cơ học.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- nguồn cá bột, hương, giống phải
được kiểm soát để đảm bảo sức khỏe;
- mật độ thả nuôi phải dựa trên kỹ
thuật nuôi, loài nuôi, kích cỡ và tuổi, khả năng sức chứa của trại, ước tính
đạt được tỷ lệ sống và cỡ cá tại thời điểm thu hoạch;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cần duy trì chất lượng nước tốt
bằng cách mật độ giống thả nuôi và tỷ lệ thức ăn cho cá nuôi phải phù hợp,
không vượt quá khả năng cho phép của hệ thống nuôi;
- chất lượng nước ao nuôi trong
giai đoạn thủy sản phát triển cần được giám sát thường xuyên để xác định được
những mối nguy tiềm ẩn và các khuyết tật có thể;
- trại nuôi cá phải có một kế hoạch
quản lý bao gồm chương trình vệ sinh, hoạt động giám sát và cải tạo, xác định
những khoảng thời gian để nước được tái tạo trở lại, sử dụng thích hợp các chất
nông hóa, quy trình kiểm tra xác nhận đối với việc vận hành sản xuất và hồ sơ
hệ thống;
- các thiết bị như lồng, lưới phải
được thiết kế và lắp đặt đảm bảo hạn chế thấp nhất sự hư hại do tác động cơ học
đến cá nuôi trong giai đoạn phát triển;
- tất cả các trang thiết bị phải dễ
làm sạch, khử trùng và phải được làm sạch khử trùng thường xuyên, khi cần
thiết.
6.3.4. Thu hoạch
Mối nguy tiềm ẩn: không rõ ràng.
Khuyến tật tiềm ẩn: hư hỏng về cơ
học thay đổi sinh hóa/vật lý do sự chen chúc của các loại cá.
Hướng dẫn kỹ thuật:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- lưu giữ cá sống phải không được ở
trong trạng thái quá nóng hay quá lạnh hoặc nhiệt độ và độ muối thay đổi đột
ngột;
- cá sau thu hoạch phải nhanh chóng
được làm sạch bùn và rong bám bằng cách rửa nó bằng nước biển sạch hoặc nước
ngọt trong điều kiện phù hợp;
- cá cần phải được làm sạch, giảm
bớt nội tạng và nhiễm bẩn cá trong quá trình chế biến tiếp theo;
- cá phải được xử lý hợp vệ sinh
theo hướng dẫn trong Điều 4 của tiêu chuẩn này;
- quá trình thu hoạch phải nhanh,
sao cho sản phẩm thu hoạch không tiếp xúc nhiều với nhiệt độ cao;
- tất cả các trang thiết bị phải dễ
làm sạch, khử trùng và phải được làm sạch khử trùng thường xuyên, khi cần
thiết.
6.3.5. Lưu giữ và vận chuyển
Mối nguy tiềm ẩn: nhiễm bẩn hóa học
và vi sinh vật.
Khuyết tật tiềm ẩn: hư hỏng về cơ
học, thay đổi sinh hóa/vật lý do nhốt thủy sản sống chồng chất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cá phải được xử lý theo cách
tránh được những sự chèn ép không cần thiết;
- cá sau thu hoạch phải được vận
chuyển ngay không trì hoãn;
- thiết bị vận chuyển cá sống phải
được thiết kế để xử lý nhanh và hiệu quả mà không gây ra những hư hỏng về cơ
học làm nát cá.
- tất cả các trang thiết bị phải dễ
làm sạch, khử trùng và phải được làm sạch khử trùng thường xuyên, khi cần.
- hồ sơ vận chuyển cá phải được lưu
giữ để bảo đảm cho việc truy tìm sản phẩm;
- không được vận chuyển cùng với
những sản phẩm khác mà có khả năng làm nhiễm bẩn chúng.
6.3.6. Bảo quản và vận chuyển cá
sống
Phần này được thiết kế để bảo quản
và vận chuyển cá sống có nguồn gốc là cá nuôi hoặc khai thác ngoài tự nhiên.
Mối nguy tiềm ẩn: nhiễm bẩn vi sinh
vật, độc tố sinh học, nhiễm bẩn hóa học (như dầu, các chất tẩy rửa và khử
trùng…).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn kỹ thuật:
- chỉ những con cá khỏe mạnh, không
bị hư hại mới được chọn để bảo quản và vận chuyển sống. Những con cá chết và bị
bệnh phải bị loại trước khi đưa vào các thùng chứa hoặc thùng ngâm nhả tạp
chất;
- thùng chứa cá phải được kiểm tra
thường xuyên trong suốt quá trình bảo quản và vận chuyển. Khi phát hiện những
con bị trầy xước, yếu và những con cá chết thì phải loại bỏ ngay.
- nước sạch được sử dụng trong các
thùng lưu giữ cá, hoặc trong các thùng ngâm nhả tạp chất phải có đặc tính tương
tự như môi trường nước cá đã sống để giảm sốc cho cá;
- nước không được nhiễm bẩn bởi chất
thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp. Các thùng chứa cá và các hệ thống vận
chuyển phải được thiết kế và vận hành theo cách hợp vệ sinh để tránh nhiễm bẩn
nước và thiết bị;
- nước trong các thùng chứa và các
thùng ngâm nhả tạp chất phải đầy đủ dưỡng khí trước khi đưa cá vào;
- đối với những loài cá dễ nhiễm
tảo có độc tố, nơi lấy nước biển cho vào các thùng lưu giữ cá và các thùng ngâm
nhả tạp chất phải tránh nguồn nước có hàm lượng tế bào tảo cao hoặc phải lọc
nước đúng cách;
- không cho cá ăn trong thời gian
bảo quản và vận chuyển. Việc cho ăn sẽ làm nhiễm bẩn nước trong thùng chứa cá
rất nhanh, nói chung, phải ngừng cho cá ăn trước thời điểm vận chuyển 24 h;
- các vật liệu làm thùng chứa cá,
thùng ngâm nhả tạp chất, máy bơm, máy lọc, ống dẫn nước, hệ thống kiểm soát
nhiệt độ và bao gói không gây hại cho cá hoặc tạo ra những mối nguy đối với con
người;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.6.1. Cá sống được bảo quản
và vận chuyển ở nhiệt độ thường
Mối nguy tiềm ẩn: nhiễm vi sinh
vật, độc tố sinh học, nhiễm hóa chất (như dầu, các chất tẩy rửa và khử trùng…
).
Khuyết tật tiềm ẩn: cá chết, hư
hỏng do tác động cơ học, mùi lạ, thay đổi về sinh hóa/vật lý do cá bị ép do mật
độ vận chuyển quá dày.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- tùy thuộc nguồn nước, các yêu cầu
của loài vận chuyển và thời gian bảo quản và/hoặc vận chuyển, nó có thể cần
thiết cho tuần hoàn nước và lọc nước qua máy lọc và/hoặc lọc sinh học;
- nước lấy vào các thùng chứa cá
trên khoang tàu phải sao cho tránh được bị nhiễm bẩn từ chất thải của tàu, rác
và nước làm mát động cơ. Việc bơm nước cần tránh khi tàu vào các cảng hoặc đi
trên vùng gần những khu vực có chất thải hoặc nguồn xả thải công nghiệp. Cần áp
dụng các biện pháp phòng ngừa tương tự đối với việc lấy nước trên đất liền;
- các thiết bị bảo quản và vận
chuyển cá sống (các thùng chứa cá) phải có khả năng:
+ duy trì lượng oxy trong nước ở
các thùng chứa, lưu thông qua nước chảy liên tục, tạo ra oxy trực tiếp (bằng
oxy hoặc các bóng khí), hoặc thường xuyên và khi cần phải thay nước trong thùng
chứa;
+ duy trì nhiệt độ bảo quản và vận
chuyển, đối với những loài cá nhạy cảm với sự dao động nhiệt độ. Có thể cần
thiết phải dùng các thùng chứa cách nhiệt và lắp đặt hệ thống kiểm soát nhiệt
độ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đối với các lòa cá được biết đến
có biểu lộ đặc tính về lãnh thổ hoặc đặc tính ăn thịt hoặc mẫn cảm khi bị nhốt
chèn giữa đồng loại, những loài cá này phải được thả trong các thùng chứa riêng
biệt hoặc được bảo vệ/ngăn cách thích hợp để tránh những hư hại (một biện pháp
thay thế để giảm bớt nhiệt độ).
6.3.6.2. Cá sống được bảo quản
và vận chuyển ở nhiệt độ thấp
Mối nguy tiềm ẩn: nhiễm bẩn vi sinh
vật, độc tố sinh học, nhiễm bẩn hóa chất (dầu, các chất tẩy rửa và khử trùng…).
Khuyết tật tiềm ẩn: cá chết, hư
hỏng do tác động cơ học, mùi lạ, thay đổi về sinh hóa/vật lý do cá bị ép.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- việc ngâm nhả tạp chất nhằm làm
giảm tỷ lệ chuyển hóa của cá để giảm thiểu sức ép lên chúng. Việc ngâm nhả tạp
chất của cá ở nhiệt độ thấp cần phải thực hiện tùy theo đặc điểm của loài
(nhiệt độ tối thiểu, ước lượng độ mát, yêu cầu về nước/độ ẩm, điều kiện bao
gói…). Việc ngâm nhả tạp chất là hoạt động sinh học để giảm bớt tỷ lệ chuyển
hóa của cá làm giảm thiểu sức ép lên chúng;
- mức nhiệt độ đạt được phải tùy
thuộc theo loài, điều kiện vận chuyển và bao gói. Có một phạm vi nhiệt độ tại
đó cá không biểu lộ hoặc hoạt động giảm hơn. Giới hạn đạt được ở nhiệt độ tại
đó tỷ lệ chuyển hóa của cá là nhỏ nhất mà không gây ra những ảnh hưởng nghiêm
trọng đến chúng (tỷ lệ chuyển hóa cơ bản);
- khi thực hiện ngâm nhả tạp chất,
chỉ được áp dụng những quy trình và sự gây mê đã được pháp luật cho phép;
- cá đã được ngâm nhả tạp chất phải
được thả ngay vào các thùng chứa cách nhiệt thích hợp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- miếng đệm hút nước, gỗ mảnh nhỏ,
vỏ bào hoặc mùn cưa và các vật liệu làm dây buộc, những thứ có thể được sử dụng
cho việc đóng gói cá đã xử lý ngâm nhả tạp chất phải được làm sạch khi sử dụng
lần đầu, để không có mối nguy và không được ướt tại thời điểm bao gói;
- cá sau khi ngâm nhả tạp chất đã
được bao gói phải được bảo quản hoặc vận chuyển trong các điều kiện đảm bảo
kiểm soát nhiệt độ thích hợp.
7. Chế biến
nhuyễn thể hai mảnh vỏ sống và dạng nguyên liệu
Trong bối cảnh công nhận các biện
pháp kiểm soát ở từng bước chế biến riêng lẻ, phần này đưa ra các ví dụ về các
mối nguy tiềm ẩn, các khuyết tật và mô tả những hướng dẫn công nghệ, mà có thể
được sử dụng, để xây dựng các biện pháp kiểm soát va hành động khắc phục. Tại
mỗi giai đoạn riêng biệt chỉ những mối nguy và khuyết tật chắc chắn được đưa ra
hoặc được kiểm soát tại giai đoạn đó mới được liệt kê. Cần phải biết rằng, khi
chuẩn bị một kế hoạch HACCP và/hoặc DAP, phải tham khảo Điều 5 và Hướng dẫn áp
dụng các nguyên tắc phân tích HACCP và DAP. Tuy nhiên, trong phạm vi của tiêu
chuẩn này sẽ không cung cấp được chi tiết các giới hạn tới hạn, theo dõi, lưu
giữ hồ sơ và xác nhận từng giai đoạn vì chúng rất cụ thể đối với các mối nguy
và khuyết tật riêng biệt.
Sơ
đồ này chỉ có tính minh họa. Để thực hiện các nguyên tắc HACCP, mỗi sản phẩm
phải xây dựng riêng một sơ đồ hoàn thiện đầy đủ và bao quát.
Các
viện dẫn tương ứng với các đều có liên quan của tiêu chuẩn.
Hình
7.1 - Ví dụ về sơ đồ đơn giản đối với sản xuất nhuyễn thể hai mảnh vỏ sống và
làm nguyên liệu
7.1. Khái quát chung, bổ sung
vào chương trình tiên quyết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi sinh sản xảy ra (sau giai đoạn
trứng chín), nó trở thành loài không mong muốn và trong nhiều trường hợp không
thể thực hiện giao thương ở dạng động vật sống. Những hạn chế này có thể là do
quá trình sinh sản.
Mối nguy chủ yếu được biết đến
trong quá trình sản xuất nhuyễn thể hai mảnh vỏ là vùng nước nuôi bị ô nhiễm vi
sinh vật, đặc biệt là nuôi nhuyễn thể dùng cho ăn sống hoặc dạng nguyên liệu.
Vì nhuyễn thể hai mảnh vỏ là loài ăn qua lọc nên chúng tích tụ các chất ô nhiễm
với nồng độ cao hơn rất nhiều so với nồng độ được tìm thấy trong nước ở xung
quanh… Sự ô nhiễm vi khuẩn và virut trong vùng nước nuôi nhuyễn thể là lý do
chủ yếu đối với kết quả thành phẩm và xác định các yêu cầu cho chế biến tiếp.
Viêm ruột và những bệnh nghiêm trọng khác như viêm gan có thể xảy ra do nhiễm
nguồn thải từ nông nghiệp và/hoặc ô nhiễm chất thải từ các khu đô thị, nhà máy
giống vi sinh vật gây bệnh thương hàn và/hoặc virut gây bệnh (virut noro, virut
gây bệnh viêm gan) hoặc do các vi sinh vật gây bệnh có sẵn trong nguồn nước (Vibrio
spp.). Những mối nguy khác hình thành bởi các độc tố sinh học. Các độc tố
sinh học được tạo ra do một số loài tảo khác nhau có thể gây ra một số dạng ngộ
độc nghiêm trọng như độc tố gây tiêu chảy (DSP), độc tố gây liệt cơ (PSP), độc
tố thần kinh (NSP), độc tố gây mất trí nhớ (ASP), hoặc ngộ độc do azaspiracid
(AZP). Các chất độc hại như kim loại nặng, thuốc trừ sâu gốc Clo, hydrocacbon
dầu lửa cũng có thể hình thành mối nguy trong một số vùng nuôi.
Để kiểm soát các mối nguy, việc
nhận dạng và giám sát vùng nuôi là rất quan trọng đối với sự an toàn của nhuyễn
thể hai mảnh vỏ. Việc xác nhận, phân loại và giám sát những vùng này là trách
nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền phối hợp với các ngư dân và các nhà sản
xuất ban đầu (sơ cấp). E. cloli/coliform phân thải hoặc coliform tổng số
có thể được sử dụng như một vật chỉ thị về khả năng ô nhiễm phân thải. Nếu độc
tố sinh học được tìm thấy trong thịt nhuyễn thể hai mảnh vỏ với lượng có thể
gây nguy hiểm thì vùng nuôi đó phải đóng cửa không được thu hoạch cho đến khi
việc điều tra về độc tính được công bố rõ ràng rằng thịt nhuyễn thể hai mảnh vỏ
đó không còn nguy cơ độc tố sinh học nữa. Các hóa chất gây hại không được có
mặt trong phần sản phẩm ăn được với hàm lượng vượt quá mức trong khối lượng cho
phép tiêu thụ hàng ngày.
Các loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ
được thu hoạch từ vùng nước bị ô nhiễm vi sinh vật được xác nhận bởi cơ quan có
thẩm quyền, có thể được làm cho an toàn bằng cách nuôi lưu trong vùng nước
thích hợp hoặc một quá trình xử lý làm sạch để giảm bớt lượng vi khuẩn nếu quá
trình được tiếp tục trong khoảng thời gian đủ dài, hoặc bằng việc xử lý để giảm
bớt hoặc hạn chế các vi sinh vật theo mục đích đã định. Quá trình xử lý làm
sạch là quá trình ngắn hạn thường được áp dụng để làm giảm đến mức thấp sự
nhiễm bẩn vi khuẩn. Nhưng quá trình nuôi lưu dài hạn thường được yêu cầu áp
dụng nếu có nguy cơ nhiễm bẩn lớn hơn.
Đặc biệt khi nhuyễn thể hai mảnh vỏ
cần trải qua quá trình nuôi lưu hoặc xử lý làm sạch để được tiêu dùng ở dạng
sống hoặc nguyên liệu, thì cần tránh cho chúng bị va đập hay bị chèn ép do mật
độ thả quá tải. Đây là điều quan trọng vì những loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ này
cần phải thực hành một lần nữa quá trình nuôi lưu, xử lý làm sạch hoặc ngâm nhả
tạp chất.
7.2. Phân loại và giám sát các
vùng nuôi
Mối nguy tiềm ẩn: ô nhiễm vi sinh
vật, độc tố sinh học, ô nhiễm hóa chất;
Khuyết tật tiềm ẩn: không chắc
chắn:
Hướng dẫn kỹ thuật:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- vi khuẩn gây bệnh đường ruột (ví
dụ Samonella spp);
- vi rút gây bệnh (như virut Noro,
virut gây bệnh viêm gan);
- vi sinh vật gây bệnh sẵn có tự
nhiên (ví dụ Vibrio spp);
- các độc tố sinh học (như nhóm
axit okadaic DSP, nhóm saxitoxin PSP, nhóm brevetoxin NSP, nhóm axit domoic
ASP, nhóm azaspiracid AZP);
- ô nhiễm hóa học (như kim loại
nặng: chì, cadimi và thủy ngân…).
7.2.1. Phân loại vùng nuôi
Việc khảo sát các khu vực ven biển,
cửa sông cần được thực hiện để xác định các nguồn gây ô nhiễm cả trong vùng
nước, ô nhiễm từ ngoài do nước thải công nghiệp mà có thể ảnh hưởng đến chất
lượng nước vùng nuôi và các loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ nuôi. Các nguồn gây ô
nhiễm có thể gồm chất thải sinh hoạt từ khu vực dân cư, chất thải công nghiệp,
chất thải hầm mỏ, các chất ô nhiễm địa lý, bãi được quây chăn thả gia súc, gia
cầm, các nhà máy năng lượng hạt nhân, nhà máy lọc hoặc các nguồn khác… Cần xác
định nhu cầu lặp lại chương trình giám khi có sự thay đổi các nguồn ô nhiễm do
sự phát triển dân số, các hoạt động sản xuất nông nghiệp và công nghiệp vùng
ven bờ. Việc giám sát lại cần được thực hiện với một tần suất có thể chấp nhận
được và các nguồn ô nhiễm đã biết cần được đánh giá lại thường xuyên để xác
định xem có bất cứ một sự thay đổi nào đối với những tác động của chúng đến
vùng nuôi.
Khi các nguồn ô nhiễm đã được xác
định và đánh giá, cần lập các trạm để lấy mẫu nước, nhuyễn thể có vỏ và/hoặc
bùn đáy và tiến hành các nghiên cứu để chỉ ra các tác động của các chất ô nhiễm
đến chất lượng nước và chất lượng nhuyễn thể hai mảnh vỏ. Cơ quan có thẩm quyền
cần phải đánh giá các dữ liệu và cần phân loại các vùng nuôi theo các tiêu
chuẩn và tiêu chí chính thức.
Khi diễn giải số liệu của vùng
nuôi, cơ quan có thẩm quyền cần tính đến sự khác nhau có ảnh hưởng đến mức độ ô
nhiễm trong những điều kiện khí hậu và thủy văn rất không thuận lợi, như chúng
bị ảnh hưởng bởi mưa rào, thủy triều, gió, phương pháp xử lý chất thải, biến
động ô nhiễm và các yếu tố địa phương khác, vì những loài nhuyễn thể hai mảnh
vỏ này sẽ bị tác động nhanh chóng theo sự tăng lên về số lượng của vi khuẩn
hoặc virut trong môi trường sống của chúng do sự tích tụ các tác nhân đó. Cơ
quan có thẩm quyền cũng cần phải xem xét đến việc nhuyễn thể hai mảnh vỏ có khả
năng tích tụ các hóa chất gây độc trong các mô cơ của chúng với nồng độ cao hơn
nhiều so với nồng độ được tìm thấy trong nước ở xung quanh. Các tiêu chuẩn quốc
gia của FAO, WHO hoặc của quốc tế có thể được sử dụng như bản hướng dẫn đối với
mức có thể chấp nhận được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi lấy mẫu thịt động vật có vỏ cho
mục đích phân loại, nếu bất kỳ mối nguy hóa học hoặc sinh học vượt quá giới hạn
cho phép, phải áp dụng các biện pháp thích hợp trong phạm vi trách nhiệm của cơ
quan chức năng có thẩm quyền.
Cơ quan có thẩm quyền cần xác định
rõ các vùng nuôi đã được phân loại như:
- thích hợp cho việc thu hoạch cho
con người tiêu dùng trực tiếp, nuôi chuyển tiếp trong vùng nước khác có thể
chấp nhận được hoặc được làm sạch tại trung tâm làm sạch hoặc tại một cơ sở chế
biến đã được phê duyệt để giảm bớt hoặc hạn chế ô nhiễm hữu cơ theo mục tiêu đề
ra; hoặc
- không phù hợp cho việc nuôi hoặc
thu hoạch các loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ.
7.2.2. Kiểm soát các vùng nuôi
Các vùng nuôi cần được giám sát
thường xuyên về sự thay đổi chất lượng nước và/hoặc chất lượng nhuyễn thể hai
mãnh vỏ, và các vùng dưới tiêu chuẩn được kiểm tra để ngăn ngừa việc thu hoạch
nhằm mục đích khác với mục đích do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Độc tố sinh học trong nhuyễn thể
hai mảnh vỏ có thể do tảo có chứa độc tính. Đối với mục đích cảnh báo sớm, khi
cần, nên đề ra một chương trình giám sát các vùng nuôi về các loài tảo có thể
sản sinh ra độc tố và để xác nhận các dấu hiệu môi trường khác rằng một độc
tính có thể đang phát triển.
Các hóa chất gây hại không được có
mặt trong phần sản phẩm ăn được với hàm lượng vượt quá mức trong khối lượng sản
phẩm cho phép tiêu thụ hàng ngày. Cần có một hệ thống giám sát những hóa chất
gây hại đó.
Khi chương trình giám sát thường
xuyên hoặc quá trình khảo sát cho thấy vùng nuôi sẽ không thể đáp ứng những
tiêu chí phân loại đã định, khu vực đó phải được cơ quan chức năng có thẩm
quyền phân vùng lại hoặc đóng cửa không cho thu hoạch ngay lập tức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- phân loại/phân loại lại các vùng
nuôi bằng việc kiểm tra vệ sinh, theo dõi E.coli/ coliform phân thải hoặc
coliform tổng số với tần suất thích hợp căn cứ vào nguy cơ nhiễm bẩn và các
biện pháp kiểm soát vệ sinh khác có thể áp dụng;
- phân loại/phân loại lại các vùng
nuôi bằng cách theo dõi các vi sinh vật gây bệnh ở tần suất thích hợp căn cứ
vào khả năng nhiễm bẩn trong thịt của nhuyễn thể hai mảnh vỏ (xem 7.2.2.2);
- đóng cửa/mở lại những vùng nuôi
bằng việc giám sát các độc tố sinh học trong nhuyễn thể hai mảnh vỏ hoặc kết
hợp với việc giám sát tảo trong nước biển với tần suất thích hợp căn cứ vào khả
năng có thể xảy ra ô nhiễm (xem 7.2.2.3);
- kiểm soát ô nhiễm hóa học.
Trong phạm vi trách nhiệm của cơ
quan có thẩm quyền, vùng nuôi cung cấp nhuyễn thể hai mảnh vỏ cho việc sử dụng trực
tiếp cho người phải thoả mãn các yêu cầu dưới đây tại thời điểm thu hoạch:
- vùng đó không bị ô nhiễm mà có
thể có mặt một mối nguy tiềm ẩn hoặc mối nguy thực sự ảnh hưởng đến sức khỏe
con người;
- nhuyễn thể hai mảnh vỏ được thu
hoạch phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật cho thành phẩm. Điều này có thể được
xác định bằng cách kiểm tra thịt của nhuyễn thể hai mảnh vỏ hoặc thông qua việc
giám sát đầy đủ nước, khi cần.
Các vùng sinh trưởng cung cấp
nhuyễn thể hai mảnh vỏ dành cho con người tiêu dùng trực tiếp cần được xác định
liên quan đến quy trình tiếp theo của lô hàng.
7.2.2.1. E. coli/coliform
phân thải/coliform tổng số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm đối với vi khuẩn chỉ thị
thích hợp như coliform phân thải hoặc Escherichia coli hoặc coliform
tổng số cần được sử dụng để xác định mức nhiễm phân. Tính hiệu quả của vi khuẩn
chỉ thị sử dụng cần được giữ ở mức đánh giá thống nhất độ tin cậy của chúng như
biện pháp đo đối với mức nhiễm phân. Nếu ô nhiễm phân thải vượt quá một mức nào
đó, thì có thể cho phép quá trình nuôi lưu hoặc làm sạch cho một thời điểm đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
E. coli/coliform phân thải
hoặc coliform tổng số có thể được sử dụng như một chỉ thị về sự có mặt của sự
nhiễm phân. Vì những chỉ thị này không tương quan với sự có mặt của các virut,
nên cũng có thể áp dụng các biện pháp kiểm soát khác như khảo sát ven biển.
Các phương pháp khác như phát hiện
vi khuẩn thực bào hoặc virut có thể được sử dụng như các chỉ thị khi phương
pháp phân tích đã được xác nhận có thể được dùng trong thời gian tới.
7.2.2.2. Giám sát tác nhân gây
bệnh
Các chương trình vệ sinh các loài
động vật có vỏ dựa trên việc sử dụng vi sinh vật chỉ thị về việc bị nhiễm bẩn
hơn là dựa trên nỗ lực giám sát các tác nhân gây bệnh cụ thể. Tuy nhiên, khi có
sự bùng phát bệnh của động vật có vỏ gây ra bởi tác nhân được xác định như Samonella
và các loài khác (Vibrio và các virut), việc giám sát nhuyễn thể hai
mảnh vỏ có thể là thích hợp khi một phần của quá trình đóng cửa/mở cửa lại vùng
thu hoạch bị ảnh hưởng. Những loài này và điển hình là các chủng thực sự, cần
được biết đến để bảo đảm việc theo dõi đang tìm nguồn vi khuẩn gây bệnh. Mức
loại bỏ/chấp nhận đã xác định trước đối với vi khuẩn gây bệnh cần được thiết
lập để áp dụng các kết quả theo dõi này khi đưa ra quyết định. Các điều kiện
khác gồm cả những yêu cầu kiểm tra vệ sinh cũng cần được đáp ứng như một điều
kiện của việc mở lại vùng này.
7.2.2.3. Kiểm soát độc tố sinh
học biển
Giám sát tảo là một công cụ bổ sung
có giá trị có thể được sử dụng, kết hợp với việc giám sát độc tố sinh học biển
trong mô cơ nhuyễn thể, để tối ưu hóa việc quản lý chương trình và nguồn lợi.
Các vùng nuôi cũng cần được giám sát những dấu hiệu môi trường mà độc tố có thể
xuất hiện, như xác chết hoặc của các loài chim, động vật có vú, hoặc cá. Nguy
cơ bùng nổ các tảo độc có thể cho thấy tính khác nhau về mùa và vùng có thể bị
ảnh hưởng do tảo độc mà trước đó chưa được biết đến trong vùng biển xung quanh
hoặc nước ven bờ. Những nguy cơ này cần được xác nhận khi xây dựng các chương
trình giám sát.
Điều quan trọng cần nhớ khi sử dụng
các loài động vật có vỏ chỉ thị, việc không có độc tố trong những loài này được
coi là không có độc tố trong các loài khác sống trong cùng một vùng sinh
trưởng. Phải kiểm tra xác nhận đối với mỗi loài chỉ thị và đối với mỗi nhóm độc
tố trước khi xác định một loài động vật có vỏ đặc thù như một chỉ thị cho vùng
sinh trưởng đó.
Cơ quan có thẩm quyền cần đóng cửa
ngay và kiểm tra hiệu quả những vùng bị ảnh hưởng khi độc tố sinh học có trong
phần ăn được của thịt nhuyễn thể hai mảnh vỏ vượt quá ngưỡng cho phép. Những
vùng này sẽ không được mở cửa cho đến khi có điều tra về độc tố sinh học cho
thấy thịt của loài này không còn lượng độc tố sinh học gây nguy hại nữa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc thiết lập chương trình lấy mẫu
lặp lại thời gian và không gian, cần xem xét kỹ để bảo đảm vị trí thích hợp và
số lượng vị trí lấy mẫu. Việc kiểm tra độc tố sinh học riêng biệt có thể không
phù hợp khi nó đã được chứng minh rằng độc tố sinh học đó không đi kèm với
nhuyễn thể có vỏ trong các vùng nuôi và thu hoạch. Tần suất thu mẫu phải đủ để
đưa ra được những thay đổi theo không gian và thời gian trong vi tảo, độc tố
trong nhuyễn thể và bao gồm cả nguy cơ tăng nhanh về độc tính của nhuyễn thể.
Lấy mẫu đại diện theo không
gian
Việc lựa chọn trạm thu mẫu cho cả
loại hình nuôi đáy và nuôi dàn cần phải căn cứ vào khu vực đã có lịch sử về sự
có mặt độc tính trong giai đoạn đầu của một sự kiện độc tố. Người ta thừa nhận
rằng, nhìn chung việc lấy mẫu không thể được tiến hành theo cách qua việc thống
kê hợp lệ mà không có sự vượt quá chi phí. Để bảo vệ sức khỏe cộng đồng, việc
lựa chọn trạm thu mẫu cần cung cấp thông tin đúng và chính xác phạm vi xảy ra
độc tố hoặc giống như "đại cương những trường hợp xấu nhất" trong một
vùng sinh trưởng. Điều này cần dựa trên ý kiến chuyên môn sử dụng các yếu tố
sau:
- khí tượng thủy văn: gió, thời
tiết, dòng chảy và ảnh hưởng thủy triều;
- tiếp cận các trạm thu mẫu trong
mọi điều kiện thời tiết của quá trình thu hoạch;
- điều mong muốn lấy mẫu vi tảo và
độc tố tại cùng trạm thu mẫu;
- thêm vào các trạm thu mẫu thông
thường, sự cần thiết bổ sung các trạm thu mẫu tiếp theo và các trạm thu mẫu dọc
bờ biển;
- hiện tượng có thực, sự phát triển
ngay nơi chúng phân bố ban đầu (ví dụ như vi tảo có độc từ các đáy nang);
- sự lan hở hoa thủy vực vi tảo
mang độc tố ven bờ đến tận các vùng sinh trưởng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy mẫu nhuyễn thể có vỏ nuôi giàn,
ít nhất phải liên quan đến một mẫu tổ hợp bao gồm động vật thân mềm có vỏ được
lấy từ tầng trên cùng, tầng giữa và tầng đáy của dây treo.
Lấy mẫu đại diện theo thời
gian
Tần suất lấy mẫu tối thiểu hàng
tuần được hầu hết các chương trình giám sát chấp nhận trong những vùng có độc
tố xuất hiện thường xuyên và ở nơi diễn ra việc thu hoạch hoặc gần nơi thu
hoạch. Quyết định về tần suất lấy mẫu cần dựa trên đánh giá nguy cơ. Số liệu để
đưa vào quyết định này có thể gồm các yếu tố như tính thời vụ (độc tố và/hoặc
việc thu hoạch), khả năng xâm nhập, thông tin về lịch sử, kể cả số liệu về độc
tố và vi tảo, và những tác động của các yếu tố môi trường ví dụ như gió, thủy
triều, và dòng chảy…
Các yếu tố và tần suất lấy mẫu có
thể dẫn tới việc bị thay đổi cần được xem xét trong một "Kế hoạch hành
động độc tố sinh học" đối với vùng nuôi.
Kích cỡ mẫu động vật có vỏ
Không có sự thống nhất quốc tế về
kích cỡ mẫu đối với các loài nhuyễn thể khác nhau. Có thể có sự khác biệt lớn
về độc tố giữa các cá thể động vật có vỏ. Số lượng động vật có vỏ được lấy mẫu
cần phải đầy đủ để đưa ra được sự khác biệt đó. Vì lý do này, số lượng động vật
có vỏ trong mẫu, khác với khối lượng thịt của động vật có vỏ phải là yếu tố xác
định về kích cỡ mẫu. Ngoài ra, kích cỡ mẫu cần phải đủ để cho phép việc thử
hoặc các phép thử mà đối với chúng mẫu này sẽ được lấy để thực hiện phép thử và
động vật có vỏ được lấy mẫu cần phải có kích cỡ đã được đăng ký.
7.2.2.4. Phương pháp thử độc tố
sinh học
Các phương pháp thích hợp để xác
định độc tố sinh học được liệt kê trong dự thảo tiêu chuẩn đối với nhuyễn thể
hai mảnh vỏ sống và dạng nguyên liệu. Bất kỳ một phương pháp nào đã được cơ
quan có thẩm quyền của nhà nước chấp nhận đều có thể được sử dụng.
7.2.2.5. Các ô nhiễm hóa học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3. Thu hoạch và vận chuyển
nhuyễn thể hai mảnh vỏ sống
Xem thêm 3.1, 3.3, 3.4 và 3.5.
Phần này áp dụng để vận chuyển
nhuyễn thể hai mảnh vỏ phục vụ mục đích cho con người tiêu dùng trực tiếp, nuôi
lưu, làm sạch, chế biến để giảm bớt hoặc hạn chế các vi sinh vật theo mục đích
đã định, hoặc dùng để chế biến tiếp.
Quy trình xử lý thích hợp tùy thuộc
vào các loài khác nhau, vùng nuôi và mùa vụ khác nhau.
Mối nguy tiềm ẩn: nhiễm bẩn vi sinh
vật, độc tố sinh học, nhiễm bẩn hóa học.
Khuyến tật tiềm ẩn: hư hỏng vật lý.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- dụng cụ cào và các thiết bị thu
hoạch, boong tàu, vật chứa và thiết bị lưu giữ, đã bị nhiễm do sử dụng tại một
vùng bị ô nhiễm, cần được làm sạch và nếu có thể được tẩy trùng (làm vệ sinh)
trước khi sử dụng cho nhuyễn thể hai mảnh vỏ từ một vùng không bị ô nhiễm;
- các thiết bị lưu giữ hoặc dụng cụ
chứa nhuyễn thể hai vỏ trong đó cần được thiết kế sao cho nhuyễn thể đựng trong
đó được đặt cao hơn sàn và được thoát nước sao cho nhuyễn thể hai mảnh vỏ không
tiếp xúc với nước rửa, nước bẩn đáy hầm tàu hay nước chảy ra từ nhuyễn thể. Có
hệ thống bơm hút nước ở đáy tàu, khi cần;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- bơm rửa chỉ được lấy nước từ vùng
nước biển không bị nhiễm bẩn;
- nhuyễn thể hai mảnh vỏ cần được
đánh bắt từ vùng sinh trưởng và được bảo quản tại vùng nuôi lưu được cơ quan có
thẩm quyền chấp nhận;
- khi lấy ra khỏi nước hoặc trong
quá trình xử lý hoặc vận chuyển, không được để nhuyễn thể hai mảnh vỏ bị nóng
hoặc bị lạnh quá mức hoặc có sự thay đổi nhiệt độ đột ngột. Kiểm soát nhiệt độ
là khâu trọng yếu khi xử lý nhuyễn thể hai mảnh vỏ dạng sống. Các thiết bị đặc
biệt, như thùng cách nhiệt và thiết bị đông lạnh cần được sử dụng nếu nhiệt độ
hiện hành và thời gian đòi hỏi. Không để nhuyễn thể hai mảnh vỏ dưới ánh nắng
mặt trời hoặc bề mặt bị nóng lên bởi mặt trời hoặc tiếp xúc trực tiếp với đá và
các bề mặt lạnh, cũng như không nên chứa chúng trong các thùng kín có carbon
dioxit rắn. Trong hầu hết các trường hợp nên tránh bảo quản ở nhiệt độ trên 10 oC
hoặc dưới 2 oC;
- nhuyễn thể hai mảnh vỏ cần được
loại bỏ bùn, rong sớm ngay sau khi thu hoạch bằng cách rửa chúng bằng nước biển
sạch hoặc nước uống được dưới áp lực thích hợp. Nước rửa không được phép cho
chảy qua những sản phẩm đã được làm sạch. Nước có thể được tái sử dụng nếu nó
đáp ứng được phần định nghĩa về nước sạch;
- khoảng thời gian giữa thu hoạch
và ngâm chúng trong nước để nuôi lưu, ngâm nhả tạp chất, làm sạch càng ngắn
càng tốt. Điều này cũng áp dụng đối với thời gian thu hoạch cuối cùng và xử lý
trong trung tâm phân phối;
- nếu nhuyễn thể hai mảnh vỏ được
ngâm lại sau khi thu hoạch, cần được ngâm trong nước biển sạch;
- cần lưu giữ các tài liệu thích
hợp về các hoạt động thu hoạch và vận chuyển.
7.4. Quá trình nuôi lưu
Các yêu cầu phân loại và giám sát
vùng nuôi cũng được áp dụng đối với các khu vực nuôi lưu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mối nguy tiềm ẩn: nhiễm bẩn vi sinh
vật, độc tố sinh học, nhiễm bẩn hóa học.
Khuyến tật tiềm ẩn: không xảy ra.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- hoạt động nuôi lưu cần được giám
sát nghiêm ngặt bởi cơ quan có thẩm quyền để ngăn chặn nhuyễn thể hai mảnh vỏ
bị nhiễm bẩn ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường người tiêu dùng hoặc tránh
nhiễm bẩn chéo đến các con khác. Ranh giới của khu vực nuôi lưu cần được xác
định rõ ràng bởi các phao, cột hoặc các phương tiện cố định khác. Cần cách ly
thích hợp những khu vực này khỏi nhuyễn thể hai mảnh vỏ ở nơi liền kề và cần áp
dụng đúng các hệ thống kiểm soát phù hợp để ngăn sự nhiễm bẩn chéo và việc
người ra vào;
- việc giữ thời gian và nhiệt độ
tối thiểu trong vùng được chấp nhận trước khi thu hoạch sẽ được cơ quan có thẩm
quyền quyết định tùy theo mức độ ô nhiễm trước khi nuôi lưu, nhiệt độ nước,
loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ liên quan và vị trí địa lý hoặc điều kiện thủy văn
để đảm bảo rằng nhiễm bẩn đã được giảm đến mức thích hợp;
- các điểm nuôi lưu có thể trở nên
độc tố sinh học do tảo phát triển mạnh (nở hoa thủy vực), hoặc có thể trở thành
điều không mong muốn là nguồn tác nhân gây bệnh do môi trường như vi khuẩn Vibrio
và vì vậy cần được giám sát khi cần thiết trong thời gian nhuyễn thể hai
mảnh vỏ đang được nuôi lưu;
- nhuyễn thể hai mảnh vỏ cần được
thả ở mật độ vừa phải mà tại đó cho phép chúng mở miệng và trải qua quá trình
làm sạch tự nhiên;
- cần lưu giữ các tài liệu thích
hợp về các hoạt động nuôi lưu.
7.5. Quá trình làm sạch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Làm sạch nhằm để giảm bớt số lượng
các vi sinh vật gây bệnh mà có thể có trong nhuyễn thể hai mảnh vỏ được thu
hoạch từ các vùng bị ô nhiễm ở mức độ vừa phải đối với mức đó nhuyễn thể hai
mảnh vỏ sẽ được chấp nhận cho con người sử dụng không cần chế biến tiếp theo.
Quá trình làm sạch đơn lẻ không phù hợp đối với việc làm sạch nhuyễn thể hai
mảnh vỏ từ những vùng đã bị nhiễm nặng hoặc những vùng đã từng bị nhiễm khoáng
dầu, kim loại nặng, thuốc bảo vệ thực vật, virut, Vibrio hoặc độc tố
sinh học. Nhuyễn thể hai mảnh vỏ thu hoạch để làm sạch chỉ nên thu hoạch từ
những vùng đã được phân vùng/chỉ định bởi cơ quan có thẩm quyền.
Các điều kiện yêu cầu không giống
nhau tùy theo loài nhuyễn thể và thiết kế hệ thống làm sạch. Về chức năng tự
nhiên và vì vậy quá trình làm sạch là hết sức quan trọng để thấy rằng nhuyễn
thể vẫn không bị tác động cơ học hoặc bị hư hỏng quá mức trong thời gian thu
hoạch hoặc xử lý trước khi làm sạch và không nên ở trong tình trạng đẻ trứng
hoặc yếu đi theo thời vụ.
Các trung tâm làm sạch cần duy trì
các tiêu chuẩn vệ sinh giống nhau như 3.2, 3.3, 3.4, 3.5.
Mối nguy tiềm ẩn: nhiễm bẩn vi sinh
vật.
Khuyết tật tiềm ẩn: hư hỏng vật lý.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- các trung tâm làm sạch và các bể
chứa cần được cơ quan chức năng có thẩm quyền chấp nhận;
- nhuyễn thể hai mảnh vỏ để đưa vào
quá trình làm sạch không chứa các ion kim loại, thuốc bảo vệ thực vật, chất
thải công nghiệp hoặc độc tố sinh học với lượng mà có thể gây mối nguy cho
người tiêu dùng;
- chỉ sử dụng những nhuyễn thể sống
còn nguyên vỏ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- khi kiểm tra thấy những con đã
chết hoặc bị hư hỏng cần phải được loại ra trước khi thực hiện quá trình làm
sạch. Bề mặt vỏ nhuyễn thể không được có bùn bẩn và có các sinh vật ký sinh
thân mềm. Nếu cần thiết, rửa nhuyễn thể hai mảnh vỏ bằng nước biển sạch trước
khi thực hiện quá trình làm sạch;
- thời gian quá trình làm sạch cần
phải thích hợp theo nhiệt độ nước và các thông số chất lượng nước (nước biển
sạch, độ mặn, oxy hòa tan và pH ở mức phù hợp cho phép nhuyễn thể hai mảnh vỏ
thực hiện chức năng thông thường), mức độ nhiễm bẩn trước khi làm sạch và loài
nhuyễn thể hai mảnh vỏ. Việc kiểm tra vi sinh vật trong nước xử lý và phần thịt
của nhuyễn thể hai mảnh vỏ cần được áp dụng để đánh giá các thông số làm sạch.
Cần phải tính đến virut và Vibrio sản phẩm. bền trong quá trình làm sạch
hơn là việc dùng các vi khuẩn chỉ thị chủ yếu để theo dõi vi sinh vật và việc
làm giảm số lượng vi khuẩn chỉ thị thường không phản ánh đến tình trạng thực
liên quan đến sự nhiễm bẩn bởi virut và Vibrio;
- nước sử dụng trong các bể làm
sạch phải được thay liên tục hoặc thay tại từng khoảng thời gian phù hợp hoặc
nếu được quay vòng thì phải được xử lý thích hợp. Lưu lượng nước trong 1 h phải
đủ để xử lý khối lượng nhuyễn thể hai mảnh vỏ được xử lý và phụ thuộc mức nhiễm
bẩn của chúng;
- nhuyễn thể hai mảnh vỏ đưa vào
quá trình làm sạch cần được giữ ở mức ngâm chúng trong nước biển sạch cho đến
khi đáp ứng được yêu cầu vệ sinh theo quy định hiện hành;
- nhuyễn thể hai mảnh vỏ cần được
thả ở mật độ vừa phải sao cho chúng có thể mở miệng và diễn ra quá trình làm
sạch tự nhiên;
- trong thời gian quá trình làm
sạch, nhiệt độ nước phải không được thấp hơn nhiệt độ tối thiểu mà tại nhiệt độ
đó nhuyễn thể hai mảnh vỏ vẫn còn hoạt động sinh lý; cần tránh nhiệt độ nước
cao bất lợi ảnh hưởng tới tỷ lệ bơm và quá trình làm sạch; thùng chứa cần được
bảo vệ tránh các ánh nắng mặt trời trực tiếp, khi cần;
- thiết bị tiếp xúc với nước, như
thùng chứa, máy bơm nước, ống bơm hoặc ống dẫn và các thiết bị khác cần được
kết cấu bằng các loại nguyên liệu không độc, không xốp. Tốt nhất là không nên
sử dụng đồng, kẽm, chì và các hợp kim của chúng trong các thùng chứa, bơm nước
hoặc hệ thống đường ống sử dụng trong quá trình làm sạch;
- tránh làm nhiễm bẩn lại nhuyễn
thể hai mảnh vỏ đang trong quá trình làm sạch, nhuyễn thể hai mảnh vỏ chưa được
khử sạch không nên để cùng với loại đã làm sạch trong một bể chứa mà đang trong
quá trình làm sạch;
- khi được lấy ra từ hệ thống làm
sạch, nhuyễn thể hai mảnh vỏ cần được rửa sạch bằng cách cho nước uống được
chảy qua hoặc nước biển sạch chảy qua, và được xử lý theo cùng một biện pháp
như nhuyễn thể hai mảnh vỏ sống dùng trực tiếp được thu hoạch từ vùng không bị
ô nhiễm. Những con chết, vỡ vỏ hoặc nói cách khác, những con không còn lành lặn
cần được loại bỏ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- sau khi làm sạch, nhuyễn thể hai
mảnh vỏ cần đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của thành phẩm;
- cần lưu giữ các tài liệu thích
hợp của quá trình làm sạch.
7.6. Chế biến nhuyễn thể hai
mảnh vỏ trong một trung tâm phân phối hoặc một cơ sở
Một số quốc gia yêu cầu nhuyễn thể
hai mảnh vỏ phải được đông lạnh và/hoặc phải được bóc vỏ, và/hoặc được chế biến
để giảm bớt hoặc hạn chế các vi sinh vật đích bước đầu phải thông qua một
"trung tâm phân phối" mà đầu ra là nhuyễn thể sống. Những nước khác
cho phép làm lạnh đông, bóc vỏ và chế biến để giảm bớt hoặc hạn chế các vi sinh
vật đích diễn ra trong cơ sở sản xuất tại đó hình thành những chức năng của một
"trung tâm phân phối". Cả hai thực hành này đều là hợp pháp và sản phẩm
của mỗi nơi đều cần được phép trong thương mại quốc tế. Nơi mà hoạt động của
"trung tâm phân phối" và các hoạt động chế biến cùng diễn ra trong
cùng một cơ sở phải chú ý đến việc đảm bảo sự tách biệt thích hợp những hoạt
động này để ngăn nhiễm bẩn chéo hoặc ngăn chúng xâm nhập vào sản phẩm.
Các trung tâm phân phối nơi chuẩn
bị nhuyễn thể hai mảnh vỏ sống thích hợp cho con người tiêu dùng trực tiếp và
các cơ sở nơi đó chuẩn bị nhuyễn thể hai mảnh vỏ sống và dạng nguyên liệu thích
hợp cho con người tiêu dùng trực tiếp cần duy trì các tiêu chuẩn vệ sinh tương
tự nhau như trong 3.2, 3.3, 3.4, 3.5.
7.6.1. Tiếp nhận
Mối nguy tiềm ẩn: nhiễm bẩn vi sinh
vật, hóa học và vật lý.
Khuyết tật tiềm ẩn: ký sinh trùng
có khả năng phát triển độc lập, hư hỏng cơ học, tạp chất, nhuyễn thể hai mảnh
vỏ đã chết hoặc sắp chết.
Hướng dẫn kỹ thuật:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các trung tâm phân phối và cơ sở sản
xuất khác nơi chuẩn bị nhuyễn thể hai mảnh vỏ sống chỉ nên tiếp nhận những loài
nhuyễn thể hai mảnh vỏ đáp ứng được các yêu cầu đối với thành phẩm và những
loài có nguồn gốc xuất xứ từ các vùng nuôi đã được phê chuẩn hoặc sau nuôi lưu
tại vùng nuôi lưu đã được phê chuẩn hoặc sau làm sạch tại bể hoặc một trung tâm
làm sạch đã được chấp nhận.
7.6.2. Ngâm nhả tạp chất và bảo
quản nhuyễn thể hai mảnh vỏ
Xem 3.2, 3.3, 3.4 và 3.5.
Mối nguy tiềm ẩn: nhiễm bẩn vi sinh
vật, nhiễm bẩn hóa học, độc tố sinh học.
Khuyết tật tiềm ẩn: hư hỏng cơ học,
tạp chất, nhuyễn thể hai mảnh vỏ ở dạng đã chết hoặc đang chết dần.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- ngâm nhả tạp chất là sự bảo quản
nhuyễn thể hai mảnh vỏ trong các thùng nước biển, bể, khoang tàu, bè hoặc các
khu vực tự nhiên nhằm mục đích loại bỏ bùn đất, cát và các chất nhớt từ nhuyễn
thể;
- quá trình bảo quản nhuyễn thể hai
mảnh vỏ trong các thùng nước biển, bể, khoang tàu, khu vực tự nhiên hoặc bè
mảng có thể được áp dụng nếu nó được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- chỉ sử dụng nước biển sạch trong
các thùng chứa, khoang tàu, khu vực tự nhiên hoặc bè mảng, nước biển phải có độ
mặn thích hợp và các chỉ tiêu chất lượng nước phù hợp để cho phép nhuyễn thể
hai mảnh vỏ hoạt động theo chức năng bình thường. Độ mặn tối ưu sẽ thay đổi
theo các loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ và các vùng thu hoạch chúng. Điều kiện
nước phải thỏa mãn đầy đủ yêu cầu của quá trình. Những khu vực tự nhiên được sử
dụng để ngâm nhả tạp chất cần được các cơ quan chức năng có thẩm quyền phân
loại;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- trong quá trình bảo quản nhuyễn
thể hai mảnh vỏ cần đặt ra yêu cầu về mật độ thả và trong những điều kiện đó sẽ
cho phép chúng hoạt động theo chức năng bình thường; lượng oxy trong nước biển
phải được duy trì ở mức thích hợp trong mọi thời điểm;
- nhiệt độ nước biển trong các
thùng bảo quản không được phép tăng đến mức làm cho nhuyễn thể hai mảnh vỏ bị
yếu đi. Nếu nhiệt độ phòng quá cao, các thùng bảo quản cần được đặt ở những khu
vực thoáng khi có thông gió; hoặc đặt ở chỗ không bị ánh mặt trời chiếu trực
tiếp. Khoảng thời gian ngâm nhả tạp chất phải phù hợp với nhiệt độ nước;
- nhuyễn thể hai mảnh vỏ được bảo
quản trong nước biển sạch chỉ trong những khoảng thời gian khi chúng vẫn còn
hoạt động và vẫn giữ được chất lượng tốt;
- các thùng bảo quản phải thoát
được nước, sạch và được khử trùng trong khoảng thời gian thích hợp;
- hệ thống bảo quản ấm phải có hệ
thống xử lý nước đã được phê chuẩn.
7.6.3. Rửa, loại bỏ, phân cỡ
Xem 3.2, 3.3, 3.4 và 3.5.
Mối nguy tiềm ẩn: nhiễm bẩn vi sinh
vật, nhiễm bẩn hóa học và vật lý.
Khuyết tật tiềm ẩn: hư hại về cơ
học.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tất cả các bước trong quá trình,
gồm cả bao gói, cần được thực hiện ngay không trì hoãn và thực hiện trong những
điều kiện để tránh khả năng nhiễm bẩn, thối hỏng, tránh sự phát triển của các
vi sinh vật gây bệnh và các vi sinh vật gây hư hỏng sản phẩm;
- làm hư hỏng vỏ và sức ép lên sản
phẩm có thể làm nhuyễn thể hai mảnh vỏ nhanh chết, tăng nguy cơ nhiễm bẩn và
sản phẩm hư hỏng. Do vậy nhuyễn thể hai mảnh vỏ phải được xử lý cẩn thận;
- số lần xử lý nhuyễn thể hai mảnh
vỏ cần được giảm thiểu;
- cần tránh làm va chạm mạnh;
- các bước tiến hành khác nhau của
quá trình cần được giám sát bởi cá nhân có trình độ kỹ thuật giỏi;
- mặt ngoài của vỏ phải được rửa
sạch bùn và tất cả sinh vật ký sinh thân mềm cũng được loại bỏ.
Các vi sinh vật cứng bám bên ngoài
cũng nên được loại bỏ khi có thể, cần quan tâm không được làm nứt, vỡ phần cơ
khép vỏ của vỏ do rửa quá kỹ. Cần tiến hành rửa bằng nước biển sạch có áp lực;
Nhuyễn thể hai mảnh vỏ được hình
thành các nhóm cần được loại bỏ và phân cỡ phù hợp. Thiết bị sử dụng phải được
thiết kế và điều chỉnh để giảm thiểu nguy cơ hư hỏng vỏ của nhuyễn thể.
7.6.4. Bao gói và ghi nhãn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các bước trong quá trình bao gói
cần được thực hiện ngay không trì hoãn và trong điều kiện sao cho ngăn ngừa
được khả năng nhiễm bẩn, hư hỏng, phát triển của vi sinh vật gây bệnh và các vi
sinh vật gây hư hỏng sản phẩm.
Vật liệu bao gói cần phải thích hợp
đối với sản phẩm được bao gói, thích ứng với các điều kiện mong muốn của quá
trình bảo quản và không gây thôi nhiễm vào sản phẩm hoặc không thôi nhiễm các
chất lạ hoặc mùi và vị lạ vào sản phẩm. Vật liệu bao gói cần phải nguyên vẹn và
bảo vệ được tốt sản phẩm khỏi bị hư hỏng và nhiễm bẩn.
7.6.4.1. Bao gói và ghi nhãn
nhuyễn thể hai mảnh vỏ dạng sống
Mối nguy tiềm ẩn: nhiễm bẩn vi sinh
vật, nhiễm bẩn vật lý, nhiễm bẩn hóa học.
Khuyết tật tiềm ẩn: ghi nhãn không
đúng cách, xuất hiện các con đã chết hoặc đã bị hỏng, tạp chất.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- trước khi bao gói nhuyễn thể hai
mảnh vỏ cần thực hiện kiểm tra bằng mắt thường. Những con đã chết hoặc vỏ bị
vỡ, có đất đá bám trên hoặc nói cách khác những con không lành lặn, cần được
loại bỏ;
- vật liệu bao gói nên tránh gây
nhiễm bẩn và phải khô ráo;
- nhãn phải được in ấn rõ ràng và
phù hợp với quy định về bao gói của nước mà sản phẩm được bày bán ở đó. Vật
liệu bao gói có thể được sử dụng để mang chỉ dẫn như nhuyễn thể hai mảnh vỏ cần
được bảo quản như thế nào từ thời điểm chúng được mua của người bán lẻ. Ngày
bao gói được khuyến cáo là nên được vào nhãn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6.4.2. Bao gói và ghi nhãn
nhuyễn thể hai mảnh vỏ dạng nguyên liệu
Mối nguy tiềm ẩn: nhiễm bẩn vật lý
và vi sinh vật;
Khuyết tật tiềm ẩm: tạp chất lạ như
các mảnh vỏ, ghi nhãnh không đúng cách;
Hướng dẫn kỹ thuật:
- nhãn cần được in rõ ràng và phải
phù hợp với quy định hiện hành. Vật liệu bao gói hoặc nhãn có thể được sử dụng
như công cụ để truyền tải các hướng dẫn bảo quản thích hợp cho người tiêu dùng
sau khi mua bán lẻ. Khuyến cáo cần đưa cả ngày bao gói vào nhãn;
- tất cả vật liệu bao gói cần được
bảo quản trong điều kiện sạch và vệ sinh. Chỉ những vật liệu bao gói yêu cầu sử
dụng ngay mới được lưu giữ trong khu vực bao gói hoặc khu vực đổ sản phẩm;
- sản phẩm đã xử lý sau thu hoạch
hoặc sản phẩm đã bóc vỏ cần được bao gói và làm lạnh hoặc đông lạnh càng nhanh
càng tốt;
- quá trình đông lạnh cần được thực
hiện ngay (xem 8.3). Đông lạnh chậm sẽ làm hỏng phần thịt;
- nếu trên nhãn của nhuyễn thể hai
mảnh vỏ dạng nguyên liệu đã được xử lý sau khi thu hoạch công bố về tính an
toàn liên quan đến xử lý sau thu hoạch, thì công bố này cần phải cụ thể cho một
mối nguy nào đó mà mối nguy đó đã được loại trừ hoặc được giảm bớt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6.5.1. Bảo quản nhuyễn thể hai
mảnh vỏ dạng sống
Mối nguy tiềm ẩn: nhiễm bẩn vi sinh
vật, nhiễm bẩn hóa học và vật lý.
Khuyết tật tiềm ẩn: hư hỏng về vật
lý.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- thành phẩm cần được bảo quản
trong những điều kiện sao cho ngăn ngừa được sự nhiễm bẩn do và/hoặc tăng nhanh
của các vi sinh vật. Vật liệu bao gói thành phẩm không được tiếp xúc trực tiếp
với sàn nhà nhưng có thể được đặt trên bề mặt sạch, đã được rửa sạch và khô
ráo;
- khoảng thời gian bảo quản càng
ngắn càng tốt;
- không được nhúng lại nhuyễn thể
hai mảnh vỏ dạng sống vào nước hoặc phun nước vào chúng sau khi chúng đã được
bao gói và phải để chúng lại ở trung tâm phân phối hoặc cơ sở sản xuất trừ khi
bán lẻ tại trung tâm phân phối.
7.6.5.2. Bảo quản nhuyễn thể hai
mảnh vỏ dạng nguyên liệu
Mối nguy tiềm ẩn: nhiễm bẩn vi sinh
vật, nhiễm bẩn vật lý và hóa học.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn kỹ thuật:
- thời gian bảo quản càng ngắn càng
tốt;
- tránh làm hư hỏng bao gói sản
phẩm đông lạnh.
7.6.6. Phân phối/Vận chuyển
7.6.6.1. Phân phối nhuyễn thể
hai mảnh vỏ dạng sống
Xem 3.6 và Điều 17.
Mối nguy tiềm ẩn: nhiễm bẩn vi sinh
vật;
Khuyết tật tiềm ẩn: hư hỏng về vật
lý;
Hướng dẫn kỹ thuật:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cần duy trì nhiệt độ trong quá
trình phân phối để kiểm soát sự phát triển của vi sinh vật; nhuyễn thể hai mảnh
vỏ dùng làm thực phẩm chỉ nên được phân phối trong các bao gói kín;
- biện pháp vận chuyển cần có đầy
đủ các phương tiện bảo vệ sản phẩm tránh bị hư hỏng vỏ ngoài. Sản phẩm này
không được vận chuyển cùng những sản phẩm khác mà có thể làm nhiễm bẩn chúng.
7.6.6.2. Phân phối sản phẩm dạng
nguyên liệu
Mối nguy tiềm ẩn: nhiễm bẩn vi sinh
vật.
Khuyết tật tiềm ẩn: chưa chắc chắn.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cần duy trì nhiệt độ trong quá
trình phân phối để kiểm soát sự phát triển của vi sinh vật;
- sản phẩm cần được phân phối theo
thứ tự lô hàng;
- quá trình vận chuyển phải duy trì
được tính an toàn và chất lượng của sản phẩm đông lạnh hoặc sản phẩm được làm
lạnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem thêm 3.2, 3.3, 3.4 và 3.5.
Sản phẩm nhuyễn thể hai mảnh vỏ
được chế biến để làm giảm hoặc hạn chế các vi sinh vật đích là những sản phẩm
được chế biến từ nhuyễn thể hai mảnh vỏ sống hoặc ở dạng nguyên liệu đã được xử
lý sau khi thu hoạch để làm giảm hoặc hạn chế các vi sinh vật đích trong phạm
vi sản phẩm đến mức đáp ứng được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Sơ chế để
giảm bớt hoặc hạn chế vi sinh vật đích nhằm giữ được đặc tính cảm quan của
nhuyễn thể hai mảnh vỏ sống. Đối với nhuyễn thể hai mảnh vỏ dạng sống và dạng
nguyên liệu, chúng phải thỏa mãn tất cả các tiêu chí vi sinh vật liên quan đến
kiểm soát nước trong vùng thu hoạch truyền thống được thiết kế để ngăn ngừa ô
nhiễm phân và do các vi sinh vật gây bệnh xâm nhập cũng như các độc tố và các
chất nhiễm bẩn khác. Tuy nhiên, những biện pháp kiểm soát vùng nuôi đó không
được thiết kế để kiểm tác nhân gây bệnh mà những tác nhân đó độc lập không liên
quan đến sự ô nhiễm phân.
Mối nguy tiềm ẩn: nhiễm bẩn vi sinh
vật.
Khuyết tật tiềm ẩn: đông tụ thịt,
cấu trúc thịt bị lỗi, môi trường hướng ẩm tập trung vào phần thịt.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- bất cứ một biện pháp xử lý nào
được xây dựng để loại bỏ hoặc làm giảm vi sinh vật gây bệnh cần được kiểm tra
xác nhận thật kỹ về mặt khoa học để bảo đảm rằng quá trình đó là có hiệu quả
(xem Dự thảo hướng dẫn kiểm tra xác nhận giá trị sử dụng của các biện pháp kiểm
soát an toàn thực phẩm);
- các biện pháp xử lý để kiểm soát
(xử lý nhiệt, áp lực…) cần được theo dõi chặt chẽ để bảo đảm rằng sản phẩm
không bị thay đổi cấu trúc trong thịt ở mức không chấp nhận được đối với người
tiêu dùng;
- các thông số xử lý được thiết lập
để giảm bớt hoặc hạn chế vi sinh vật gây bệnh cần được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
- mỗi một cơ sở chế biến tinh lọc
lại nhuyễn thể hai mảnh vỏ bằng xử lý nhiệt phải xây dựng một chương trình xử
lý nhiệt, được cơ quan chức năng có thẩm quyền chấp nhận, đề ra những yếu tố cơ
bản như loài và kích cỡ của nhuyễn thể hai mảnh vỏ, thời gian tiếp xúc với
nhiệt, nhiệt độ bên trong của nhuyễn thể hai mảnh vỏ, loại xử lý nhiệt được áp
dụng, nước/hơi đối với nhuyễn thể hai mảnh vỏ, bản chất của thiết bị nhiệt,
dụng cụ đo và quá trình chuẩn hóa chúng, thao tác làm lạnh sau khi gia nhiệt,
làm sạch và vệ sinh thiết bị xử lý nhiệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tách vỏ là quá trình xử lý lấy phần
thịt ăn được của nhuyễn thể hai mảnh vỏ ra khỏi phần vỏ. Công việc này thường
được thực hiện bằng tay, bằng cơ học hoặc bằng quá trình gia nhiệt với nước
nóng hoặc hơi. Giai đoạn này có thể phơi nhiễm sản phẩm gây nhiễm bẩn vi sinh
vật hoặc vật lý.
7.8.1. Tách vỏ bằng cơ học, bằng
tay và rửa
Việc lấy phần thịt của nhuyễn thể
có vỏ bằng biện pháp vật lý ra khỏi vỏ thường làm sản phẩm tiếp xúc với bụi
bẩn, bùn đất và phù sa thì cần loại bỏ trước khi chế biến tiếp bằng cách rửa
sạch hoặc các biện pháp khác.
Mối nguy tiềm ẩn: nhiễm bẩn vật lý,
nhiễm bẩn vi sinh vật.
Khuyết tật tiềm ẩn: các vết cắt và
vết rách trên phần thịt, xuất hiện cát và bùn bẩn.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- phải cẩn thận khi tiến hành loại
bỏ bùn đất, phù sa và cát từ các bàn tách vỏ;
- sản phẩm cần được kiểm tra để bảo
đảm giảm đến mức tối thiểu các vết cắt và vết rách trên thịt;
- sản phẩm đã được gia nhiệt phải
được rửa sạch hoặc tráng rửa để loại bỏ tiếp các bùn đất, cát, phù sa và giảm
bớt mức vi sinh vật trong sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gia nhiệt là một phương pháp để
loại bỏ vỏ của nhuyễn thể hai mảnh vỏ.
Xem 3.2, 3.3, 3.4 và 3.5.
Mối nguy tiềm ẩn: nhiễm bẩn vật lý.
Khuyết tật tiềm ẩn: không chắc
chắn.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- nhuyễn thể hai mảnh vỏ phải đến
từ vùng nuôi đã được phê duyệt và/hoặc sau khi đã được nuôi lưu trong vùng nuôi
lưu đã được phê duyệt hoặc được làm sạch trong trung tâm làm sạch đã được chấp
thuận hoặc trong các bể chứa. Mỗi cơ sở sử dụng biện pháp gia nhiệt nhuyễn thể
hai mảnh vỏ cần xây dựng một chương trình gia nhiệt được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chấp nhận, đưa ra những yếu tố cơ bản loài và kích cỡ nhuyễn thể hai
mảnh vỏ, thời gian tiếp xúc với nhiệt, nhiệt độ bên trong nhuyễn thể hai mảnh
vỏ, loại biện pháp nhiệt được sử dụng, nước/hơi nước đối với nhuyễn thể hai mảnh
vỏ, bản chất của thiết bị xử lý nhiệt, dụng cụ đo và quá trình chuẩn hóa chúng,
thao tác làm lạnh sau khi gia nhiệt, làm sạch và vệ sinh thiết bị xử lý nhiệt;
- tất cả nhuyễn thể hai mảnh vỏ
phải được rửa sạch bằng nước uống được qua áp lực hoặc nước biển sạch và cần
loại bỏ những con đã chết hoặc bị hỏng trước khi xử lý nhiệt;
- trước khi xử lý gia nhiệt nhuyễn
thể hai mảnh vỏ cần được kiểm tra để xác định xem liệu nhuyễn thể hai mảnh vỏ
còn sống hay không và không bị hỏng ở mức xấu;
- nhuyễn thể hai mảnh vỏ đã qua xử
lý gia nhiệt cần được làm lạnh ở 7 oC hoặc thấp hơn trong vòng 2 h
xử lý nhiệt (thời gian này gồm cả thời gian của quá trình tách vỏ). Nhiệt độ
này cần được duy trì trong quá trình vận chuyển, bảo quản và phân phối;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.9. Tài liệu
Quá trình vận chuyển nhuyễn thể hai
mảnh vỏ sống từ vùng nuôi đến trung tâm phân phối, trung tâm làm sạch, khu vực
nuôi lưu hoặc cơ sở chế biến cần có các tài liệu đi kèm để xác nhận các lô sản
phẩm.
Cần chỉ định rõ nhiệt độ bảo quản
và vận chuyển.
Các hồ sơ ghi ngày tháng, hồ sơ tạm
thời, hồ sơ pháp lý của các quá trình nuôi lưu và làm sạch cần được giữ cùng
với mỗi lô sản phẩm. Những hồ sơ này phải được giữ trong một khoảng thời gian
tối thiểu là 1 năm.
Các trung tâm làm sạch hoặc các bể
chứa và trung tâm phân phối và cơ sở chế biến chỉ nên chấp nhận các lô sản phẩm
ở dạng còn sống có các tài liệu hoặc văn bản đã được cơ quan có thẩm quyền cấp
hoặc phê duyệt, hồ sơ này bao gồm những thông tin sau:
- chữ ký và dấu xác nhận của người
thu hoạch;
- ngày thu hoạch;
- tên khoa học và/hoặc tên thông
thường và số lượng của loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ;
- vị trí của vùng sinh trưởng và
tình trạng vùng đó (sự thích hợp để thu hoạch cho người tiêu dùng trực tiếp,
phù hợp cho quá trình nuôi lưu, làm sạch, quá trình đã được phê duyệt để giảm
bớt hoặc hạn chế các vi sinh vật đích);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đối với các trung tâm phân phối
và cơ sở chế biến, nếu cần, phải có ngày và khoảng thời gian nuôi lưu, vị trí
vùng nuôi lưu, chữ ký và dấu xác nhận của bên chịu trách nhiệm;
Các hồ sơ đã hoàn thiện của vùng
thu hoạch và ngày thu hoạch, khoảng thời gian nuôi lưu hoặc làm sạch mỗi lô sản
phẩm cần được duy trì ở trung tâm phân phối hoặc cơ sở chế biến trong khoảng
thời gian đã được cơ quan có thẩm quyền chỉ định.
7.10. Xác nhận lô hàng và quy
trình thu hồi
Xem 3.7.
- mỗi lô sản phẩm cần phải có một
số hiệu lô hàng dễ nhận biết. Số hiệu này phải bao gồm mã xác nhận, số hiệu cơ
sở chế biến nơi phân phối sản phẩm đó, nguồn gốc xuất xứ và ngày, tháng bao
gói, để tạo điều kiện dễ dàng truy tìm sản phẩm/truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.
Hệ thống lưu giữ hồ sơ cần dựa vào số hiệu lô hàng sao cho các lô hàng đơn lẻ
có thể được truy nguyên từ vùng sinh trưởng đến người sử dụng cuối cùng.
8. Chế biến cá
tươi, cá đông lạnh và cá xay
Trong bối cảnh thừa nhận các biện
pháp kiểm soát tại các bước chế biến riêng lẻ, phần này cho ta thấy các ví dụ
về mối nguy tiềm ẩn, các khuyết tật tiềm ẩn và mô tả các hướng dẫn công nghệ,
mà có thể được áp dụng để xây dựng biện pháp kiểm soát và hành động khắc phục.
Tại một bước cụ thể nào đó chỉ những mối nguy và khuyết tật mà chắc chắn sẽ xảy
ra hoặc được kiểm soát tại bước đó, mới được liệt kê. Cần thừa nhận rằng khi
chuẩn bị xây dựng một kế hoạch HACCP và/hoặc DAP nhất thiết phải tham khảo Điều
5 là phần đưa ra các hướng dẫn áp dụng các nguyên tắc phân tích HACCP và DAP.
Tuy nhiên, trong phạm vi của tiêu chuẩn này không thể đưa ra các giới hạn, tới
hạn, theo dõi, lưu giữ hồ sơ và kiểm tra xác nhận đối với mỗi bước vì đối với
từng bước đều có những mối nguy và khuyết tật đặc thù.
Nhìn chung, quá trình chế biến cá
tươi, cá đông lạnh và cá xay, sẽ rất phức tạp. Ở dạng đơn giản nhất của nó, quá
trình chế biến cá tươi và cá đông lạnh có thể được trình bày ở dạng nguyên liệu
ví dụ như thân cá, cá philê và cá xay được đưa ra thị trường và các cơ sở hoặc
được sử dụng trong các nhà máy chế biến. Sau này, quá trình chế biến cá tươi,
cá đông lạnh và cá xay thường là bước trung gian đến quá trình chế biến sản
phẩm có giá trị (ví dụ cá xông khói như mô tả ở Điều 12, cá hộp như mô tả ở
Điều 16, cá tẩm bột xù hoặc bột nhão đông lạnh như mô tả ở Điều 15). Các phương
pháp truyền thống thường là phổ biến khi thiết kế một quá trình. Tuy nhiên,
công nghệ thực phẩm khoa học hiện đại đang có vai trò quan trọng ngày càng tăng
trong quá trình tăng cường bảo quản và tính tự ổn định của sản phẩm. Ngoài tính
phức tạp của quá trình cụ thể nào đó, chế biến một sản phẩm theo mong muốn dựa
trên việc thực hiện liên tục các bước riêng lẻ. Như đã được nhấn mạnh trong
tiêu chuẩn này, việc áp dụng các các yếu tố thích hợp của chương trình tiên
quyết (Điều 3) và các nguyên tắc HACCP (Điều 5) tại những bước này sẽ tạo cho
nhà sản xuất những bảo đảm hợp lý rằng chất lượng thiết yếu, thành phần và các
quy định về ghi nhãn trong các tiêu chuẩn tương ứng được duy trì và kiểm soát
được các vấn đề an toàn thực phẩm.
Ví dụ về sơ đồ quy trình công nghệ
tổng quát (Hình 8.1) dây chuyền chế biến cá philê, và ba dạng thành phẩm được
chế biến từ cá philê: cá philê bao gói khí điều biến (MAP), cá philê xay và cá
philê đông lạnh. Vì trong quá trình chế biến cá tươi tiếp theo trong sản phẩm
MAP, hoặc cá xay hoặc cá đông lạnh, ghi nhãn là "Cá sơ chế" để chế
biến thành các sản phẩm tiếp theo (Điều 9 đến Điều 16)4, khi
cần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các viện dẫn tương ứng với các
điều lien quan của tiêu chuẩn.
Hình
8.1 - Ví dụ về sơ đồ dây chuyền chế biến cá philê, bao gồm MAP, các công đoạn
xay nhỏ và cấp đông.
8.1. Chuẩn bị cá
Các điều kiện vệ sinh và thao tác
kỹ thuật trong đó cá được chế biến là như nhau và không bị ảnh hưởng lớn bởi
chính mục đích của nó (đối với việc phân phối trực tiếp hoặc chế biến tiếp
theo). Tuy nhiên, vẫn có những thay đổi theo cách mà ở đó thịt cá tươi sẽ được
tận dụng. Hình thức này có thể gồm, nhưng không hạn chế đối với thân cá, philê
hoặc thịt thăn.
8.1.1. Tiếp nhận các nguyên
liệu, cá tươi hoặc cá đông lạnh (chế biến bước 1)
Mối nguy tiềm ẩn: các vi sinh vật
gây bệnh, ký sinh trùng, độc tố sinh học, scombrotoxin, nhiễm bẩn vật lý và hóa
chất (gồm cả dư lượng thuốc thú y).
Khuyết tật tiềm ẩn: Sự phân hủy, ký
sinh trùng, nhiễm bẩn vật lý.
Hướng dẫn kỹ thuật:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ chỉ tiêu cảm quan như trạng thái
bên ngoài, mùi, cấu trúc…;
+ các chỉ số hóa học về sự phân hủy
và/hoặc sự nhiễm bẩn, ví dụ như TVBN (hàm lượng nitơ bazơ bay hơi tổng số), histamin,
kim loại nặng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, các muối nitrat…
+ tiêu chí vi sinh vật, cụ thể là
các nguyên liệu trung gian để ngăn ngừa việc chế biến các nguyên liệu có chứa
các độc tố vi sinh vật;
+ tạp chất lạ:
+ chỉ tiêu vật lý như cỡ của cá;
+ tính đồng nhất của các loài.
- cần đào tạo cho nhân viên xử lý
cá về việc nhận biết loài và thông tin các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm để bảo
đảm nguồn nguyên liệu đầu vào an toàn theo như quy định hiện hành. Đặc biệt,
khi tiếp nhận và phân loại các loài cá phải biết được loài cá có thể có nguy cơ
chứa độc tố sinh học như độc tố ciguatoxin trong phần lớn các loài cá ăn thịt
sống ở tầng đá ngầm vùng nhiệt đới và á nhiệt đới hoặc các độc tố scombrotoxin
trong các loài scombroid hoặc cá chứa các loại ký sinh trùng;
- người chế biến cá phải có kỹ năng
theo yêu cầu và những cá nhân làm việc phải có kỹ thuật đánh giá cảm quan để
bảo đảm cá nguyên liệu đáp ứng được những quy định về chất lượng thiết yếu
trong các tiêu chuẩn tương ứng;
- cá yêu cầu phải moi ruột khi đưa
đến các nhà máy chế biến, không trì hoãn quá lâu và cần thận trọng để tránh bị
nhiễm bẩn (xem 8.1.5 - Rửa và moi ruột);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thông tin về vùng đánh bắt.
8.1.1.1. Đánh giá cảm quan cá
Phương pháp tốt nhất để đánh giá độ
tươi hoặc sự hư hỏng của cá là bằng kỹ thuật đánh giá cảm quan5. Các
tiêu chí đánh giá cảm quan thích hợp sẽ được áp dụng để chấp nhận và loại bỏ cá
khi không đáp ứng được chỉ tiêu chất lượng chính trong các tiêu chuẩn tương
ứng. Ví dụ, các loài cá trắng tươi được coi là không chấp nhận được khi có các
chỉ tiêu sau đây:
Da/chất nhớt
Màu mờ đục, vẫn có chất nhớt màu
nâu vàng
Mắt cá
Lõm, mờ đục, trũng mất màu
Mang cá
Màu nâu-xám hoặc trắng, chất nhớt
màu vàng đục, dày hoặc có máu đông
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thịt có mùi khai, chua của sữa,
mùi sulfit, phân thải, ôi và tanh.
8.1.2. Bảo quản lạnh (chế biến
bước 2 và bước 14)
Mối nguy tiềm ẩn: vi sinh vật gây
bệnh, độc tố sinh học và scombrotoxin.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự phân hủy, hư
hỏng về vật lý.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cá cần được chuyển đến nơi bảo
quản lạnh ngay không trì hoãn;
- cơ sở chế biến cần có khả năng duy
trì nhiệt độ bảo quản cho cá từ 0 oC đến 4 oC;
- phòng lạnh cần được trang bị
nhiệt kế chỉ thị đã hiệu chuẩn. Nên lắp nhiệt kế ghi;
- chương trình quay vòng cần bảo
đảm tận dụng cá một cách phù hợp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cá cần được bảo quản sao cho
tránh được hư hỏng do chất quá đầy hộp hoặc xếp lớp quá nhiều;
- khi bổ sung cá cần cung cấp thêm
đá lạnh lên cá hoặc thay đổi nhiệt độ trong phòng.
8.1.3. Bảo quản đông lạnh (chế
biến bước 3 và bước 20)
Mối nguy tiềm ẩn: vi sinh vật gây
bệnh, độc tố, ký sinh trùng có thể phát triển được.
Khuyết tật tiềm ẩn: mất nước, có
mùi ôi, mất chất lượng dinh dưỡng.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cơ sở chế biến cần duy trì nhiệt
độ bảo quản của cá ở nhiệt độ âm 18 oC hoặc thấp hơn, tránh sự biến
đổi nhiệt độ:
- nơi bảo quản cần được trang bị
nhiệt kế chỉ thị đã hiệu chuẩn, nên lắp nhiệt kế ghi;
- kế hoạch quay vòng hệ thống cần
được xây dựng và duy trì;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cá sẽ bị loại bỏ nếu có các
khuyết tật, mà sau đó không thể giảm bớt hoặc loại bỏ đến mức chấp nhận được
bằng cách tiến hành chế biến lại. Một đánh giá thích hợp cần được tiến hành để
xác định lý do mất kiểm soát và kế hoạch DAP cần được điều chỉnh, khi cần;
- để diệt các ký sinh trùng gây hại
đến sức khỏe con người, nhiệt độ cấp đông và việc theo dõi quá trình cấp đông
cần được kết hợp với việc kiểm soát hàng tồn kho để bảo đảm quá trình làm lạnh
đầy đủ.
8.1.4. Rã đông có kiểm soát (chế
biến bước 4)
Mối nguy tiềm ẩn: vi sinh vật gây
bệnh, độc tố sinh học và scombrotoxin.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự phân hủy.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- phương pháp rã đông cần được xác
định rõ và chỉ ra thời gian và nhiệt độ rã đông, dụng cụ đo nhiệt độ và nơi đặt
dụng cụ đo. Chế độ rã đông (các thông số về thời gian và nhiệt độ) cần được
kiểm soát kỹ. Việc lựa chọn biện pháp rã đông cần tính đến độ dày, tính đồng
nhất về cỡ của sản phẩm được rã đông;
- thời gian, nhiệt độ rã đông và
giới hạn trọng yếu nhiệt độ của cá nên được lựa chọn sao cho khống chế được sự
phát triển của vi sinh vật, histamin, mà những loài có nguy cơ cao được quan
tâm hoặc có những mùi/hoặc hương lạ và phân biệt rõ cho thấy có sự phân hủy
hoặc có mùi ôi của sản phẩm;
- khi nước được sử dụng là môi
trường rã đông, nước đó phải là nước uống được;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nên rã đông trong môi trường nước
có sự luân chuyển;
- trong quá trình rã đông, tùy theo
phương pháp được áp dụng, nhưng không để sản phẩm tiếp xúc với ở nhiệt độ cao
trong thời gian dài;
- cần đặc biệt chú ý đến việc làm
ráo nước trên bề mặt cá sau khi rã đông;
- sau khi rã đông, cá cần được chế
biến hoặc được làm lạnh ngay và giữ ở nhiệt độ thích hợp (nhiệt độ tan chảy của
đá);
- chế độ rã đông cần được xem xét
lại khi thích hợp và được điều chỉnh ngay, nếu cần.
8.1.5. Rửa và moi ruột (chế biến
bước 6 và bước 7):
Mối nguy tiềm ẩn: vi sinh vật gây
bệnh, độc tố sinh học và scombroxin.
Khuyết tật tiềm ẩn: xuất hiện các
nội tạng bị thâm, mất mùi, các vết đứt đoạn.
Hướng dẫn kỹ thuật:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- luôn phải có nguồn cung cấp nước
biển sạch đầy đủ hoặc nước uống được để rửa:
+ cá nguyên con: rửa để loại bỏ hết
các tạp chất và giảm bớt lượng vi khuẩn trước khi tiến hành moi ruột;
+ cá đã moi ruột rửa để làm sạch
hết các vết máu và nội tạng từ khoang bụng;
+ rửa bề mặt của cá để loại bỏ hết
tất cả vảy cá còn sót lại;
+ rửa thiết bị moi ruột và các dụng
cụ để giảm thiểu sự tích tụ chất nhớt, máu và phụ phẩm;
- tùy thuộc vào điều kiện trên tàu
khai thác hoặc trong cơ sở chế biến mà có chế độ bảo quản thời gian, nhiệt độ
phù hợp nhằm kiểm soát histamin hoặc khuyết tật, cá đã moi ruột cần được để ráo
và được ướp đá tốt hoặc làm lạnh thích hợp trong các thùng chứa sạch, được bảo
quản trong các khu vực phù hợp, được thiết kế đặc biệt trong nhà máy chế biến;
- cần có các thiết bị bảo quản
riêng biệt và thích hợp để bảo quản trứng, tinh, gan cá nếu chúng sẽ được chế
biến tận dụng.
8.1.6. Philê, lột da, chỉnh hình
và soi (bước 8 và bước 9 của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: ký sinh trùng còn
sống sót, vi sinh vật gây bệnh, chất độc sinh học và scombrotoxin, xương cá còn
sót lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn kỹ thuật:
- để giảm thiểu thời gian trì hoãn,
việc thiết kế dây chuyền philê và dây chuyền soi cá, nếu có thể, cần phải liên
tục và có trình tự để cho phép dòng chảy đồng nhất mà không có sự dừng lại hoặc
sự chậm trễ và để loại bỏ chất thải;
- luôn cung cấp đầy đủ lượng nước
biển sạch hoặc nước uống để rửa:
+ cá trước khi philê hoặc cắt nhỏ
đều phải được đánh vẩy;
+ cá philê sau khi philê hoặc lột
da hoặc chỉnh hình để loại bỏ vết máu, vảy cá hoặc nội tạng;
+ thiết bị và dụng cụ dùng để philê
nhằm giảm thiểu sự tích tụ chất nhớt, máu và phụ phẩm;
+ đối với cá philê được tiêu thụ
hoặc quy định là không có xương, thì người xử lý cá cần phải sử dụng kỹ thuật
kiểm tra phù hợp và những công cụ cần thiết để loại bỏ những xương không phù
hợp với tiêu chuẩn 6,7 hoặc các quy định
kỹ thuật thương mại;
- việc soi cá phải được thực hiện
bởi những người có kinh nghiệm, tại khu vực thích hợp có hiệu ứng ánh sáng tối
ưu, đây là một kỹ thuật hiệu quả để kiểm soát ký sinh trùng (trong cá tươi) và
cần phải áp dụng đối với các loài cá hay bị nhiễm ký sinh trùng;
- cần phải thường xuyên làm sạch
bàn soi cá trong quá trình thao tác để giảm thiểu hoạt động của vi sinh vật
trên bề mặt tiếp xúc và giảm thiểu việc làm khô lượng cá dư thừa do nhiệt lượng
tỏa ra từ đèn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2. Quá trình chế biến cá được
bao gói chân không hoặc khí điều biến
Phần này được thiết kế để bổ sung
thêm vào phần quá trình chế biến cá tươi một số bước thao tác bổ sung liên quan
đặc biệt tới việc bao gói khí điều biến (xem Phụ lục 1).
8.2.1. Cân (bước 10 của quá
trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: không có khả năng
xảy ra.
Khuyết tật tiềm ẩn: khối lượng tịnh
không chính xác.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cần phải hiệu chỉnh cân định kỳ
bằng một quả cân chuẩn để đảm bảo độ chính xác.
8.2.2. Bao gói chân không hoặc
khí điều biến (bước 11 của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: vi sinh vật gây
bệnh và độc tố sinh học sau khi đóng gói, nhiễm bẩn vật lý (kim loại).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn kỹ thuật:
Trong một chừng mực nào đó hạn sử
dụng của sản phẩm có thể kéo dài bằng cách đóng gói trong môi trường chân không
hoặc trong môi trường khí quyển biến đổi, điều này phụ thuộc vào loài, hàm
lượng chất béo, sự tích tụ vi khuẩn ban đầu, hỗn hợp khí, loại vật liệu bao gói
và, đặc biệt quan trọng là nhiệt độ bảo quản. Tham khảo Phụ lục 1 về những vấn
đề trong kiểm soát quá trình khi bao gói khí điều biến.
- cần phải kiểm soát việc bao gói
khí điều biến một cách nghiêm ngặt bằng cách:
+ theo dõi tỷ lệ hỗn hợp khí và sản
phẩm;
+ loại và tỷ lệ các loại khí trong
hỗn hợp khi được sử dụng;
+ loại lớp màng bao gói sử dụng;
+ loại và độ kín của mối hàn;
+ kiểm soát nhiệt độ sản phẩm trong
quá trình bảo quản;
- có máy hút chân không và bao bì
thích hợp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cần phải kiểm tra vật liệu bao
gói trước khi sử dụng để đảm bảo bao bì không bị hư hỏng hoặc bị nhiễm bẩn;
- độ nguyên vẹn bao bì của thành
phẩm phải do nhân viên đã được đào tạo kiểm tra vào những khoảng thời gian đều
đặn để xác nhận hiệu quả của mối hàn và vận hành đúng cách máy đóng gói;
- sau khi hàn kín, sản phẩm được
bao gói chân không hoặc khí điều biến phải được vận chuyển cẩn thận đến nơi bảo
quản lạnh và không được trì hoãn quá mức;
- đảm bảo rằng đạt được độ chân
không thích hợp và các mối hàn của bao bì còn nguyên vẹn.
8.2.3. Ghi nhãn (bước 12 và bước
18 của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: không có khả năng
xảy ra.
Khuyết tật tiềm ẩn: ghi nhãn sai.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- trước khi thực hiện ghi nhãn,
nhãn cần phải được kiểm tra xác nhận để đảm bảo rằng mọi thông tin được công bố
đáp ứng được tiêu chuẩn Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn 8, các quy
định về ghi nhãn của tiêu chuẩn sản phẩm và/hoặc các yêu cầu pháp lý liên quan
của quốc gia;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.4. Dò kim loại (bước 13 và
bước 19 của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn kim
loại.
Khuyết tật tiềm ẩn: không có khả
năng xảy ra.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- điều quan trọng là phải điều
chỉnh tốc độ của dây chuyền để vận hành đúng cách máy dò kim loại;
- cần phải có các quy trình kiểm
tra thường xuyên để phát hiện được nguyên nhân các sản phẩm bị nhiễm, lẫn kim
loại;
- khi sử dụng máy dò kim loại, cần
phải hiệu chuẩn định kỳ để đảm bảo máy luôn hoạt động tốt.
8.3. Quá trình chế biến cá đông
lạnh
Phần này được thiết kế để đưa vào
phần quá trình chế biến cá tươi các bước bổ sung liên quan đặc biệt đến quá
trình chế biến cá đông lạnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mối nguy tiềm ẩn: ký sinh trùng có
thể sống sót.
Khuyết tật tiềm ẩn: phá hủy cấu
trúc, sự hình thành mùi ôi, sự cháy lạnh.
Hướng dẫn kỹ thuật:
Sản phẩm cá cần phải trải qua quá
trình cấp đông càng nhanh càng tốt bởi vì sự trì hoãn không cần thiết trước khi
cấp đông sẽ làm tăng nhiệt độ của cá, gia tăng tốc độ suy giảm chất lượng cá và
giảm hạn sử dụng do hoạt động của các vi sinh vật và những phản ứng hóa học
không mong muốn.
- cần phải thiết lập chế độ thời
gian và nhiệt độ của quá trình cấp đông và cần phải lưu ý đến thiết bị và năng
suất của thiết bị cấp đông; bản chất của sản phẩm cá, bao gồm độ dẫn nhiệt, độ
dày, hình dạng, nhiệt độ và khối lượng sản xuất, để đảm bảo sản phẩm trải qua
khoảng nhiệt độ kết tinh lớn nhất càng nhanh càng tốt;
- độ dày, hình dạng và nhiệt độ của
sản phẩm cá đi vào quá trình cấp đông càng đồng nhất càng tốt;
- năng suất của dây chuyền chế biến
cần phải tương ứng với năng suất của thiết bị cấp đông;
- cần phải chuyển sản phẩm đông
lạnh đến nơi bảo quản lạnh càng nhanh càng tốt;
- cần phải thường xuyên theo dõi
nhiệt độ của tâm sản phẩm cá đông lạnh để kết thúc quá trình cấp đông;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cần phải lưu giữ hồ sơ của mọi
hoạt động cấp đông một cách chính xác;
- để tiêu diệt ký sinh trùng có hại
cho sức khỏe con người, cần phải kết hợp theo dõi nhiệt độ và thời gian cấp
đông với việc kiểm soát tốt hàng tồn kho để đảm bảo xử lý lạnh đầy đủ.
8.3.2. Mạ băng (bước 16 của quá
trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: vi sinh vật gây
bệnh.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự mất nước sau
khi mạ băng, sai khối lượng tịnh.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- việc mạ băng được xem là hoàn tất
khi toàn bộ bề mặt của sản phẩm cá đông lạnh được phủ bằng một lớp băng bảo vệ
thích hớp và không có những vùng bị hở mà tại đó có thể xảy ra sự mất nước
(cháy lạnh);
- nếu sử dụng phụ gia trong nước mạ
băng, cần phải lưu ý để đảm bảo tỷ lệ và việc sử dụng phù hợp các quy định kỹ
thuật của sản phẩm;
- khi việc ghi nhãn sản phẩm là
điều được quan tâm, thông tin về lượng hoặc tỷ lệ băng được mạ trên một sản
phẩm hoặc trên một loạt các sản phẩm cần phải được lưu giữ và được sử dụng để
xác định khối lượng tịnh mà không kể lượng băng được mạ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nếu mạ băng bằng phương pháp
nhúng thì điều quan trọng là cần thay dung dịch mạ băng định kỳ để giảm thiểu
sự tích tụ vi khuẩn và sự tích tụ protein của cá mà điều này có thể cản trở quá
trình cấp đông.
8.4. Chế biến cá xay
Phần này được thiết kế để đưa vào
quá trình chế biến cá tươi (trước khi xay) và quá trình chế biến cá đông lạnh
(sau khi xay) với các bước bổ sung đặc biệt liên quan đến quá trình chế biến cá
xay.
8.4.1. Chế biến cá xay bằng quá
trình tách cơ học (bước 21 của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: vi sinh vật gây
bệnh, độc tố sinh học và scombrotoxin, sự nhiễm bẩn vật lý (kim loại, xương cá,
cao su từ dây curoa của thiết bị chia tách).
Khuyết tật tiềm ẩn: quá trình tách
bị lỗi (nghĩa là có tạp chất không mong muốn), sự phân hủy, còn sót xương, ký
sinh trùng.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cần phải nạp nguyên liệu cho
thiết bị tách một cách thường xuyên nhưng không quá nhiều;
- nên soi cá dưới ánh sáng nếu nghi
ngờ cá có nguy cơ nhiễm ký sinh trùng cao;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- kích cỡ cá cho vào thiết bị tách
cần phải phù hợp với thao tác;
- để tránh việc điều chỉnh máy móc
làm mất nhiều thời gian và tránh sự sai khác về chất lượng thành phẩm, cần phải
phân riêng nguyên liệu thành những loài và loại cá khác nhau để tiến hành chế
biến thành những mẻ riêng biệt;
- cần phải điều chỉnh kích thước lỗ
lưới của thiết bị tách cũng như áp lực tác động lên nguyên liệu để đạt được
những đặc tính mong muốn của thành phẩm;
- cần phải cẩn thận loại bỏ nguyên
liệu còn thừa sau quá trình tách một cách liên tục hoặc gần như liên tục đến
công đoạn chế biến tiếp theo;
- quá trình theo dõi nhiệt độ cần
phải đảm bảo tránh làm tăng quá mức nhiệt độ của sản phẩm.
8.4.2. Rửa cá xay (bước 22 của
quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: vi sinh vật gây
bệnh và scombrotoxin.
Khuyết tật tiềm ẩn: màu sắc kém,
cấu trúc kém, quá nhiều nước.
Hướng dẫn kỹ thuật:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- phải thực hiện đảo trộn trong khi
rửa một cách cẩn thận và giữ sao cho càng nhẹ nhàng càng tốt để tránh làm tan
rã quá mức thịt xay làm giảm sản lượng do sự hình thành những hạt thịt mịn;
- thịt cá xay sau khi rửa có thể
được tách nước một phần bằng rây quay hoặc bằng thiết bị ly tâm và quá trình
này hoàn thiện khi ép đến hàm lượng nước thích hợp;
- tùy vào mục đích sử dụng sau
cùng, thịt xay sau khi tách nước cần phải được để ráo nước hoặc được nhũ hóa,
nếu cần;
- cần chú ý đặc biệt để đảm bảo
thịt xay đã làm ráo nước được giữ lạnh;
- cần phải loại bỏ nước thải tách
ra từ quá trình làm ráo nước một cách thích hợp.
8.4.3. Trộn, bổ sung phụ gia và
các thành phần khác vào cá xay (bước 23 và bước 24 của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: nhiễm bẩn vật lý,
phụ gia và/hoặc những thành phần không được chấp nhận.
Khuyết tật tiềm ẩn: nhiễm bẩn vật
lý, bổ sung không đúng chất phụ gia.
Hướng dẫn kỹ thuật:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- phụ gia sử dụng phải phù hợp với
các yêu cầu của Tiêu chuẩn chung của Codex và Phụ gia Thực phẩm;
- cần bao gói và cấp đông sản phẩm
cá xay ngay sau khi chuẩn bị; nếu không cấp đông hoặc sử dụng ngay cá xay sau
khi chuẩn bị thì chúng cần phải được làm lạnh.
8.4.4. Bao gói và đóng gói (bước
17 và bước 25 của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: vi sinh vật gây
bệnh.
Khuyết tật tiềm ẩn: mất nước sau
khi bao gói, sự phân hủy.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- vật liệu bao gói cần phải sạch,
lành lặn, bền, đủ cho mục đích sử dụng đã định và là vật liệu dùng cho thực
phẩm;
- cần phải thực hiện thao tác bao
gói sao cho giảm thiểu nguy cơ nhiễm bẩn và nguy cơ phân hủy sản phẩm;
- sản phẩm cần phải đáp ứng các
tiêu chuẩn thích hợp về ghi nhãn và khối lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5.1. Tiếp nhận - Bao bì, nhãn
và các thành phần (bước 26 và bước 28 của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: vi sinh vật gây
bệnh, nhiễm bẩn hóa học và vật lý.
Khuyết tật tiềm ẩn: mô tả sai.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- chỉ những thành phần, vật liệu
bao gói và nhãn phù hợp với các quy định kỹ thuật của nhà chế biến mới được
chấp nhận đưa vào cơ sở chế biến;
- nhãn được sử dụng tiếp xúc trực
tiếp với cá cần phải làm bằng vật liệu không hấp thụ và mực in hoặc thuốc nhuộm
dùng trên nhãn cần phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
- thành phần và vật liệu bao gói
nếu không được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì cần phải kiểm tra xác nhận và
từ chối không nhận lô hàng.
8.5.2. Bảo quản - Bao gói, nhãn
và các thành phần (bước 27 và bước 29 của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: vi sinh vật gây
bệnh, nhiễm bẩn hóa học và vật lý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn kỹ thuật:
- thành phần và bao bì cần được bảo
quản thích hợp ở nhiệt độ và độ ẩm thích hợp;
- cần phải xây dựng và duy trì kế
hoạch luân chuyển hàng tồn kho có hệ thống để tránh vật liệu bao gói đã hết hạn
sử dụng;
- thành phần và bao bì cần được bảo
vệ thích hợp và để cách ly nhằm ngăn ngừa sự nhiễm bẩn chéo;
- không được sử dụng những thành
phần và bao bì có khuyết tật.
9. Chế biến
surimi đông lạnh
Trong bối cảnh thừa nhận sự kiểm
soát tại mỗi bước riêng rẻ của quá trình chế biến, phần này đưa ra những ví dụ
về các mối nguy và khuyết tật tiềm ẩn và mô tả các hướng dẫn kỹ thuật, mà có
thể được sử dụng để xây dựng các biện pháp kiểm soát và hành động khắc phục.
Tại mỗi bước cụ thể, chỉ có mối nguy và khuyết tật, chắc chắn sẽ xảy ra hoặc sẽ
được kiểm soát tại bước đó, mới được liệt kê.
Cần phải thừa nhận rằng trong quá
trình chuẩn bị kế hoạch HACCP và/hoặc DAP, cần thiết phải tham khảo Điều 5 là
phần đưa ra những hướng dẫn về việc áp dụng các nguyên tắc phân tích HACCP và
DAP. Tuy nhiên, trong phạm vi tiêu chuẩn này, không thể đưa ra các giới hạn tới
hạn, việc theo dõi, lưu giữ hồ sơ và kiểm tra xác nhận đối với mỗi bước bởi vì
đối với từng bước đều có mối nguy và khuyết tật đặc thù.
Surimi đông lạnh là một thành phần
thực phẩm trung gian được làm từ protein sợi cơ của cá được trích ly từ các
protein cấu thành khác bằng cách lặp lại nhiều lần việc rửa và tách nước của cá
xay. Các chất bảo vệ băng được bổ sung vào sao cho thịt xay có thể đông lạnh và
sẽ vẫn duy trì được khả năng hình thành gel khi bị xử lý nhiệt sau khi rã đông.
Surimi đông lạnh thường được trộn với các thành phần khác và sau đó được chế
biến thành các sản phẩm từ surimi, ví dụ như kamaboko hoặc sản phẩm giả cua mà
những sản phẩm này lợi dụng khả năng hình thành gel của surimi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một lượng lớn surimi đông lạnh được
chế biến từ cá tầng đáy ở biển ví dụ như cá minh thái Alaska và cá tuyết trắng
Thái Bình Dương. Tuy nhiên, những tiến bộ công nghệ và sự thay đổi những loài
cá chính dùng để chế biến surimi đông lạnh sẽ cần soát xét lại phần này của
tiêu chuẩn.
Surimi
đông lạnh được sản xuất theo các phương pháp khác nhau, nhưng sơ đồ này trình
bày quy trình chế biến điển hình nhất.
Sơ
đồ quá trình chế biến này chỉ có tính minh họa. Đối với việc áp dụng HACCP tại
nhà máy, cần phải xây dựng một sơ đồ quá trình chế biến hoàn chỉnh và dễ hiểu
đối với mỗi quá trình chế biến.
Các
viện dẫn tương ứng với các điều của tiêu chuẩn này.
Hình
9.1 - Ví dụ về sơ đồ quy trình sản xuất surimi đông lạnh
9.1. Những vấn đề chung cần lưu
ý về các mối nguy và khuyết tật trong quá trình chế biến surimi đông lạnh
9.1.1. Mối nguy
Surimi đông lạnh là một bán thành
phẩm được dùng để chế biến tiếp thành các sản phẩm từ surimi như kamaboko và
giả cua. Nhiều mối nguy an toàn thực phẩm tiềm ẩn sẽ được kiểm soát trong quá
trình chế biến sau đó. Ví dụ, vi khuẩn gây bệnh Listerria monocytogenes và
những vi khuẩn sinh độc tố như Clostridium botulinum (trở thành mối nguy
do thành phẩm bao gói khi điều biến) cần phải được kiểm soát trong các bước làm
chính hoặc thanh trùng trong quá trình chế biến cuối cùng. Khả năng nhiễm bẩn Staphylococcus
aureus sinh ra ngoại độc tố bền nhiệt cần phải được kiểm soát đầy đủ bởi
các chương trình tiên quyết. Ký sinh trùng sẽ không phải là một mối nguy bởi vì
thành phẩm sẽ được làm chín hoặc thanh trùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở những quốc gia mà surimi đông
lạnh được chế biến theo phương pháp truyền thống không cơ giới hóa từ những
loài cá sẵn có ở địa phương để dùng cho tiêu thụ nội địa, cần phải thực hiện
đánh giá mở rộng đối với các chương trình tiên quyết được mô tả trong Điều 3.
9.1.2. Khuyết tật
Một số đặc tính chất lượng cụ thể
nào đó của surimi đông lạnh là quan trọng đối với việc sản xuất thành công các
sản phẩm từ surimi, ví dụ như kamakobo và giả cua, để đáp ứng những mong đợi
của người tiêu dùng về chất lượng. Một vài trong số các chỉ tiêu quan trọng này
là màu sắc, độ ẩm, pH hoặc độ bền của cấu trúc gel. Những chỉ tiêu này và những
chỉ tiêu khác được mô tả chi tiết trong Phụ lục 10 quy định về Các yêu cầu tùy
chọn của thành phẩm từ surimi đông lạnh9.
Trùng bào tử nhầy là một loài ký
sinh trùng phổ biến trong cá tầng đáy ở biển ví dụ như cá tuyết trắng Thái Bình
Dương. Loài sinh vật này chứa các enzym proteaza có thể thủy phân phân tử protein
mà những phân tử này có thể ảnh hưởng lên độ bền của gel của surimi ngay cả khi
tỷ lệ ký sinh trùng này rất thấp. Nếu sử dụng những loài cá đã biết là có những
ký sinh trùng này, thì cần phải xem các proteaza, ví dụ như những protein trong
huyết tương của bò hoặc lòng trắng trứng, như là phụ gia để đạt được độ bền cần
thiết của gel trong quá trình sản xuất kamaboko và giả cua.
Không được dùng cá đã bị phân hủy
để làm nguyên liệu chế biến surimi đông lạnh. Những chỉ tiêu cảm quan sẽ không
đủ để sản xuất sản phẩm kamaboko hoặc giả cua ở mức chấp nhận được. Cũng cần phải
lưu ý rằng không sử dụng cá đã bị phân hủy làm nguyên liệu chế biến surimi đông
lạnh, bởi vì sự sinh sôi của vi khuẩn gây thối rữa sẽ làm phân hủy thành phẩm
sẽ gây những ảnh hưởng bất lợi lên khả năng tạo gel của surimi đông lạnh do làm
biến tính các protein tan trong dung dịch muối.
Chu trình rửa và tách nước cần phải
đủ để đạt được sự tách protein tan trong nước ra khỏi protein sợi cơ. Nếu
protein tan trong nước vẫn còn trong sản phẩm, thì nó sẽ gây ra những ảnh hưởng
bất lợi lên khả năng tạo gel và thời hạn bảo quản đông lạnh của sản phẩm.
Tạo chất không mong muốn như xương
nhỏ, vảy cá và lớp màng bụng màu đen cần phải được giảm thiểu vì nó ảnh hưởng
bất lợi lên việc sử dụng surimi đông lạnh để chế biến thành thành phẩm.
Do bản trạng thái nghiền nhỏ tự
nhiên của surimi nguyên liệu, việc sử dụng phụ gia thực phẩm có thể cần thiết
để đạt được mức chất lượng mong muốn. Những phụ gia thực phẩm này cần được đưa
vào surimi theo các quy định pháp luật và theo khuyến nghị của nhà sản xuất để
tránh những vấn đề về chất lượng và việc kiện cáo liên quan đến pháp lý.
Cần lưu ý đến tính ổn định nhiệt
của protein cá. Ở nhiệt độ phòng bình thường, phần lớn các loại protein cá sẽ
bị biến tính do đó sẽ giảm khả năng tạo gel của sản phẩm. Cá Minh thái Alaska
và các loài cá biển nước lạnh khác không thích hợp với nhiệt độ trên 10 oC
trong suốt quá trình chế biến. Cá vùng nước ấm có thể biến tính với tỷ lệ thấp
hơn và có thể không nhạy cảm với nhiệt độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2. Quá trình chuẩn bị cá (bước
1 đến bước 8 của quá trình chế biến)
Xem 8.1, từ bước 1 đến bước 8 để có
được những thông tin liên quan đến chuẩn bị cá cho quá trình chế biến. Đối với
quá trình chế biến surimi đông lạnh, cần phải xem xét các bước sau đây:
9.2.1. Tiếp nhận cá tươi và cá
đông lạnh (bước 1 của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: không có mối nguy
nếu sử dụng cá tầng đáy biển làm nguyên liệu.
Khuyến tật tiềm ẩn: sự phân hủy, sự
biến tính protein.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cá được đánh bắt nhằm mục đích
chế biến surimi đông lạnh tốt nhất là phải được giữ ở 4 oC hoặc
thấp hơn;
- cần phải quan tâm đến độ tuổi và
điều kiện của cá được dùng để chế biến surimi vì những yếu tố này sẽ ảnh hưởng
đến khả năng tạo độ bền của gel cuối cùng. Đặc biệt, cần phải lưu ý đến các
nguyên liệu được tiếp nhận nhiều giờ sau khi đánh bắt. Ví dụ, khoảng thời gian
có thể chấp nhận sau khi đánh bắt cần phải như sau, tuy nhiên, chế biến càng
nhanh càng tốt sau khi đánh bắt sẽ duy trì được tốt hơn chất lượng thích hợp
của surimi đông lạnh:
+ còn nguyên con; sử dụng trong
vòng 14 ngày sau khi đánh bắt, nếu bảo quản ở 4 oC hoặc thấp hơn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- ngày, giờ đánh bắt, nguồn gốc và
người đánh bắt hoặc người cung cấp sản phẩm cần phải được ghi lại và được xác
nhận hợp lý;
- nguyên liệu không được phép có sự
phân hủy, vì nó ảnh hưởng xấu đến độ bền gel của thành phẩm. Cá được đánh bắt
trong điều kiện kém có thể không có được một số đặc tính màu sắc đặc thù;
- cá dùng để chế biến surimi đông
lạnh cần phải có thịt cá có độ bền của gel thích hợp. Ví dụ như thịt cá hỗn hợp
của cá Minh thái Alaska (Theragra chalcogramma) cần phải có độ pH ở
khoảng 7,0 ± 0,5;
- cá bị trầy xước và bị chết ngạt
do dây kéo tàu quá lớn và trong suốt thời gian đánh bắt cần phải được loại ra
khỏi dây chuyền sản xuất để tránh những ảnh hưởng bất lợi đến khả năng tạo gel.
9.2.2. Bảo quản lạnh (bước 2 của
quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: không có khả năng
xảy ra.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự biến tính
protein.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- bảo quản lạnh tại cơ sở chế biến
phải được giảm thiểu bằng quá trình chế biến nhanh để hạn chế tối thiểu sự biến
tính protein và sự mất khả năng tạo độ bền gel;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.3. Rửa và đánh vảy (bước 6
của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: không có khả năng
xảy ra.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự biến tính
protein, màu sắc, tạp chất không mong muốn.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- lớp biểu bì (lớp chất nhớt), vảy
cá và sắc tố bị bong ra cần phải được loại bỏ trước khi cắt đầu và moi ruột.
Việc này sẽ làm giảm lượng tạp chất và vật lạ bên ngoài mà có thể ảnh hưởng xấu
đến độ bền của gel và màu sắc của thành phẩm.
9.2.4. Rửa (bước 8 của quá trình
chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: không có khả năng
xảy ra.
Khuyết tật tiềm ẩn: tạp chất, vật
lạ.
Hướng dẫn kỹ thuật:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3. Quá trình tách thịt (bước 9
của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: mảnh vỡ kim loại.
Khuyết tật tiềm ẩn: tạp chất.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- thịt cá được xay nhỏ bằng quá
trình tách cơ học, do đó, thiết bị dò kim loại có khả năng dò tìm những sản
phẩm đã nhiễm bẩn mảnh kim loại với kích cỡ có khả năng gây tổn thương cho con
người cần phải được lắp đặt ở vị trí thích hợp nhất trong quá trình chế biến để
loại trừ mối nguy này;
- cần phải xây dựng thủ tục để đảm
bảo không xảy ra sự nhiễm bẩn hóa học đối với sản phẩm;
- thịt xay đã được tách cần phải
được nhanh chóng cho vào nước và chuyển sang bước rửa và tách nước để ngăn ngừa
sự đông máu và gây ra sự mất khả năng tạo độ bền gel.
9.4. Quá trình rửa và tách nước
(bước 10 của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: sự phát triển của
vi sinh vật gây bệnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cần phải kiểm soát nhiệt độ của
nước và thịt cá xay trong rây xoay hoặc nước rửa để ngăn ngừa sự phát triển của
vi sinh vật gây bệnh;
- nước rửa cần phải ở 10 oC
hoặc thấp hơn để tách được hết các protein hòa tan trong nước. Nước rửa đối với
loại cá tuyết trắng Thái Bình Dương cần phải thấp hơn 5 oC do hoạt
động enzym proteaza trong loài cá này cao. Có thể chế biến một số loại cá ở
vùng nước ấm ở nhiệt độ lên đến 15 oC;
- sản phẩm cần được chế biến ngay
để giảm thiểu khả năng phát triển của các vi sinh vật gây bệnh;
- cá xay cần phải được cho vào nước
một cách đồng nhất để đảm bảo pha loãng các thành phần tan trong nước và tách
có hiệu quả khỏi protein sợi cơ;
- cần phải xem xét đến việc thiết
kế cụ thể các bước rửa và tách nước liên quan đến năng suất, chất lượng như
mong muốn và loài cá;
- cần phải sẵn có đủ một lượng nước
uống được để rửa;
- độ pH của nước rửa cần phải gần
bằng 7,0. Nước rửa tốt nhất nên có độ cứng toàn phần là 100 mg/kg hoặc thấp hơn
tính theo hàm lượng CaCO3 chuyển đổi;
- có thể bổ sung muối và các chất
hỗ trợ tách nước khác (nhỏ hơn 0,3 % muối) vào công đoạn cuối cùng của quá
trình rửa để làm tăng sự mất nước;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cần phải loại bỏ nước thải một
cách phù hợp;
- không được tái sử dụng nước rửa
trừ khi có các biện pháp kiểm soát hợp lý đối với chất lượng vi sinh vật trong
nước rửa.
9.5. Quá trình tinh sạch (bước
11 của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: sự phát triển của
vi sinh vật gây bệnh, mảnh vỡ kim loại.
Khuyết tật tiềm ẩn: tạp chất lạ, sự
biến tính protein.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cần phải kiểm soát đầy đủ nhiệt
độ của thịt cá xay trong quá trình tinh sạch để ngăn ngừa sự phát triển của các
vi khuẩn gây bệnh;
- để ngăn ngừa sự biến tính
protein, nhiệt độ của thịt cá xay không được quá 10 oC trong quá
trình tinh sạch;
- sản phẩm cần phải được chế biến
ngay để giảm thiểu khả năng phát triển của vi sinh vật gây bệnh;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tạp chất lạ như xương nhỏ, màng
đen, vảy cá, thịt cá có máu và mô liên kết cần phải được loại bỏ khỏi thịt cá
đã rửa bằng dụng cụ phù hợp trước khi tách nước lần cuối cùng;
- cần phải điều chỉnh thiết bị hợp
lý để tác động hiệu quả lên đầu ra sản phẩm;
- sản phẩm sau khi tinh sạch không
được phép tích tụ trên màng rây trong thời gian dài.
9.6. Quá trình tách nước lần
cuối (bước 12 của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: sự phát triển của
vi sinh vật gây bệnh.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự phân hủy, sự
biến tính protein.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- nhiệt độ của thịt cá đã tinh lọc
trong quá trình tách nước cuối cùng cần phải được kiểm soát để ngăn ngừa sự
phát triển của vi khuẩn gây bệnh;
- nhiệt độ của thịt cá đã tinh lọc
không được quá 10 oC đối với loài cá nước lạnh, ví dụ như loài cá
minh thái Alaska . Đối với loài cá tuyết trắng Thái Bình Dương, nhiệt độ không
được quá 5 oC, vì hoạt độ proteaza của loài này thường cao. Có thể
chế biến một số loài cá nước ấm ở nhiệt độ không quá 15 oC;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- độ ẩm của sản phẩm đã tinh lọc
cần phải được kiểm soát ở mức quy định bằng thiết bị tách nước thích hợp (ví dụ
như máy ly tâm, máy ép thủy lực, máy ép trục vít);
- cần phải xem xét đến sự thay đổi
độ ẩm khác nhau tùy vào độ tuổi, điều kiện hoặc phương pháp đánh bắt cá. Trong
một vài trường hợp, cần làm mất nước trước khi tinh sạch.
9.7. Quá trình trộn và bổ sung
các thành phần phụ (bước 13 của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: sự phát triển của
vi sinh vật, mảnh kim loại.
Khuyết tật tiềm ẩn: việc sử dụng
phụ gia không đúng cách, sự biến tính protein.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cần phải kiểm soát nhiệt độ của
sản phẩm trong quá trình trộn một cách phù hợp để tránh sự phát triển của vi
khuẩn gây bệnh;
- nhiệt độ của thịt cá đã tách nước
trong quá trình trộn cần phải không quá 10 oC đối với những loài cá
ở vùng nước lạnh ví dụ như cá minh thái Alaska. Đối với cá tuyết trắng Thái
Bình Dương, nhiệt độ không được quá 5 oC do hoạt tính proteaza của
loài cá này thường cao. Một số loài cá nước ấm khác có thể chế biến ở nhiệt độ
không quá 15 oC;
- sản phẩm cần được chế biến ngay
để giảm thiểu khả năng phát triển của vi sinh vật gây bệnh;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- phụ gia thực phẩm cần phải đúng
và phù hợp với quy định hiện hành;
- cần phải trộn các phụ gia thực
phẩm một cách đồng nhất;
- cần phải sử dụng chất chống biến
tính đông lạnh trong surimi đông lạnh. Đường và các loại rượu có nhóm hydroxyl
thường được sử dụng để ngăn ngừa sự biến tính protein ở trạng thái đông lạnh;
- cần phải sử dụng các chất ức chế
enzym dùng trong thực phẩm (ví dụ lòng trắng trứng, protein huyết tương của bò)
đối với những loài cá có hoạt tính enzym phân giải protein cao, ví dụ loài cá
tuyết trắng Thái Bình Dương, sẽ làm giảm khả năng tạo gel của surimi trong suốt
quá trình chế biến kamaboko hoặc giả cua. Việc sử dụng protein huyết tương cần
phải được ghi nhãn.
9.8. Bao gói và cân (bước 14 của
quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: sự phát triển của
vi sinh vật gây bệnh.
Khuyết tật tiềm ẩn: tạp chất lạ
(bao bì), khối lượng tịnh sai, bao gói không hoàn chỉnh, sự biến tính protein.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- nhiệt độ của sản phẩm cần phải
được kiểm soát đầy đủ để tránh sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thao tác bao gói cần phải có các
quy trình để không xảy ra sự nhiễm bẩn chéo;
- sản phẩm cần phải được cho vào
các túi bằng chất dẻo hoặc bao gói bằng vật chứa sạch được bảo quản đúng cách;
- sản phẩm cần phải có hình dạng
thích hợp;
- cần phải thực hiện việc đóng gói
nhanh để giảm thiểu nguy cơ nhiễm bẩn hoặc phân hủy;
- sản phẩm sau khi bao gói không
được có những chỗ trống;
- sản phẩm cần phải đáp ứng các
tiêu chuẩn về khối lượng tịnh.
Xem thêm 8.2.1. "Cân" và
8.4.4 "Bao gói và đóng gói".
9.9. Quá trình cấp đông (bước 15
của quá trình chế biến)
Xem 8.3.1 về những vấn đề chung cần
lưu ý đối với cá và các sản phẩm thủy sản đông lạnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khuyết tật tiềm ẩn: sự biến tính
protein, sự phân hủy.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- sau khi bao gói và cân, sản phẩm
cần được cấp đông ngay để duy trì chất lượng sản phẩm;
- cần phải thiết lập các quy trình
quy định các giới hạn thời gian tối đa từ khi đóng gói đến khi cấp đông.
9.10. Ra đông (bước 16 của quá
trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: không có khả năng
xảy ra.
Khuyết tật tiềm ẩn: túi bằng chất
dẻo và sản phẩm bị hư hỏng.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cần lưu ý tránh làm rách túi bằng
chất dẻo và để sản phẩm kiềm chế khỏi sự mất nước sâu trong quá trình bảo quản
lạnh dài hạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem 8.2.4 "Dò kim loại"
để có được những thông tin chung.
Mối nguy tiềm ẩn: mảnh vỡ kim loại.
Khuyết tật tiềm ẩn: không có khả
năng xảy ra.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- thiết bị dò kim loại có khả năng
dò tìm sản phẩm bị nhiễm mảnh kim loại với kích cỡ có khả năng gây tổn thương
cho con người cần phải được lắp đặt ở vị trí thích hợp nhất trong quá trình chế
biến để loại bỏ mối nguy này.
9.12. Đóng hộp và ghi nhãn (bước
18 của quá trình chế biến)
Xem 8.2.3 "Ghi nhãn" và
8.4.4 "Bao gói và đóng gói".
Mối nguy tiềm ẩn: không có khả năng
xảy ra.
Khuyết tật tiềm ẩn: ghi nhãn sai,
hư hỏng bao bì.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- hộp phải sạch, bền và phù hợp với
mục đích sử dụng;
- quá trình đóng hộp cần được thực
hiện sao cho tránh làm hỏng vật liệu bao gói;
- sản phẩm trong những hộp bị hư
hỏng phải được đóng gói lại để bảo vệ sản phẩm đúng cách.
9.13. Bảo quản đông lạnh (bước
19 của quá trình chế biến)
Xem 8.1.3 "Bảo quản đông
lạnh" để có những thông tin chung về cá và các sản phẩm thủy sản.
Mối nguy tiềm ẩn: không có khả năng
xảy ra.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự phân hủy, sự
biến tích của protein.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cần bảo quản surimi đông lạnh ở
nhiệt độ âm 20 oC hoặc thấp hơn để ngăn ngừa sự biến tính protein.
Sẽ giữ được chất lượng và hạn sử dụng hợp lý hơn nếu bảo quản sản phẩm ở nhiệt
độ âm 25 oC hoặc thấp hơn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.14. Tiếp nhận nguyên liệu - bao
bì và các thành phần (bước 21 và 22 của quá trình chế biến)
Xem 8.5.1 "Tiếp nhận nguyên
liệu - Bao bì, nhãn và các thành phần".
9.15. Bảo quản nguyên liệu - bao
bì và các thành phần (bước 23 và 24 của quá trình chế biến)
Xem 8.5.2 "Bảo quản nguyên
liệu - Bao bì, nhãn và các thành phần".
10. Chế biến
các sản phẩm thủy sản được phủ lớp đông lạnh nhanh
Trong bối cảnh thừa nhận các biện
pháp kiểm soát tại mỗi bước của quá trình chế biến riêng lẻ, phần này đưa ra
những ví dụ về các mối nguy và các khuyết tật tiềm ẩn và trình bày các hướng
dẫn công nghệ, mà được sử dụng để xây dựng biện pháp kiểm soát và hành động
khắc phục. Tại mỗi bước cụ thể, chỉ những mối nguy và khuyết tật, có khả năng
lây nhiễm hoặc có thể kiểm soát được tại bước đó, mới được liệt kê. Cần phải
thừa nhận rằng trong quá trình biên soạn kế hoạch HACCP và/hoặc DAP, cần thiết
phải tham khảo Điều 5, là phần đưa ra những hướng dẫn về việc áp dụng các
nguyên tắc phân tích HACCP và DAP. Tuy nhiên, trong phạm vi tiêu chuẩn này,
không thể đưa ra chi tiết các giá trị tới hạn, việc theo dõi, lưu giữ hồ sơ và
kiểm tra xác nhận tại mỗi bước vì chúng đặc trưng cho các mối nguy và khuyết
tật cụ thể.
Sơ đồ này chỉ mang tính minh
họa. Để thực hiện các nguyên tắc HACCP, phải xây dựng riêng một sơ đồ đầy đủ và
toàn diện cho mỗi sản phẩm.
Các viện dẫn tương ứng với các
điều liên quan của tiêu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1. Bổ sung vào chương trình
tiên quyết
- cần phải thiết kế và xây dựng hệ
thống băng chuyền dùng để vận chuyển cá chưa bao bột và cá đã bao bột để ngăn
sự hư hỏng và nhiễm bẩn sản phẩm;
- miếng chèn lưỡi dao bộ phận cắt
dùng để sản xuất cá định hình và được giữ để làm ôn hòa cần phải được giữ ở
nhiệt độ giúp ngăn ngừa sự giảm những chỉ tiêu chất lượng chủ yếu của sản phẩm;
- nếu toàn bộ quá trình vận hành
liên tục, số lượng dây chuyền cần phải đủ và sẵn có để tránh sự gián đoạn và
quá trình chế biến theo từng mẻ. Nếu quá trình này bị gián đoạn, phải bảo quản
những sản phẩm trung gian trong điều kiện đông lạnh sâu cho đến khi chế biến
tiếp theo;
- bể dùng để chiên sơ bộ, tủ cấp
đông dùng để tái cấp đông cần được trang bị các thiết bị nhiệt độ ổn định và
thiết bị kiểm soát tốc độ băng chuyền;
- tỷ lệ cá vụn cần phải giảm thiểu
bằng cách sử dụng thiết bị cắt phù hợp;
- cá vụn cần phải được tách riêng
với phần nhân cá dùng làm sản phẩm bao bột, cần phải được kiểm soát nhiệt độ,
không để quá lâu trong điều kiện môi trường và cần phải được bảo quản tốt nhất
là ở trạng thái đông lạnh trước khi chế biến tiếp theo thành sản phẩm thích
hợp.
10.2. Nhận biết mối nguy và
khuyết tật
Xem thêm 5.3.3 và Phụ lục 11.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2.1. Mối nguy
Xem thêm 5.3.3.1.
Việc sản xuất và bảo quản bột nhão
để dùng cho cá cắt miếng, cá philê, v.v… có thể liên quan hoặc đến sự mất nước
của hỗn hợp bột nhão thương mại hoặc đến việc chuẩn bị thành phần nguyên liệu.
Trong quá trình chuẩn bị bột nhão và sử dụng nó, các mối nguy tiềm ẩn do sự
phát triển và sản sinh độc tố của loài Staphylococcus aureus và
Bacillus cereus phải được kiểm soát.
10.2.2. Khuyết tật
Các khuyết tật tiềm ẩn được chỉ ra
trong các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu, yêu cầu ghi nhãn và thành phần cấu tạo
được mô tả trong TCVN 6392:2008 (CODEX STAN 166-1989, Rev.2-2004) Cá xay chế
biến hình que, que cắt miếng và cá philê tẩm bột xù hoặc bột nhão đông lạnh
nhanh.
Yêu cầu kỹ thuật đối với thành phẩm
được trình bày trong Phụ lục 11 mô tả các yêu cầu tùy chọn đặc trưng đối với
sản phẩm thủy sản đã được bao bột đông lạnh nhanh.
10.3. Các hoạt động chế biến
Xem Hình 10.1, ví dụ về sơ đồ quy
trình chế biến sản phẩm thủy sản bao bột.
10.3.1. Tiếp nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mối nguy tiềm ẩn: nhiễm bẩn hóa
học, sinh học và histamin.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự hư hỏng, sự
không đồng đều của khối cá, túi nước và túi khí, vật liệu bao gói, tạp chất, ký
sinh trùng, sự mất nước, sự phân hủy.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- phải lưu hồ sơ về nhiệt độ của
tất cả các lô sản phẩm đến;
- phải kiểm tra vật liệu bao gói
của sản phẩm đông lạnh về độ bẩn, độ xé rách và dấu hiệu rã đông;
- cần phải kiểm tra độ sạch và tính
phù hợp của phương tiện vận chuyển sản phẩm cá đông lạnh;
- nên sử dụng các thiết bị ghi
nhiệt độ trên tàu vận chuyển;
- cần phải lấy mẫu đại diện để kiểm
tra thêm về các mối nguy và khuyết tật tiềm ẩn.
10.3.1.2. Thành phần khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khuyến tật tiềm ẩn: nấm mốc, sự sai
lệch về màu sắc, chất bẩn, cát.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- đối với các vật liệu bao gói bị
vỡ, cần kiểm tra bột xù, bột nhão, dấu hiệu xâm nhập của loài gặm nhấm, côn
trùng và các hư hại khác ví dụ như vết bẩn trên vật liệu bao gói, sự ẩm ướt;
- cần phải kiểm tra độ sạch và tính
phù hợp của phương tiện vận chuyển vận chuyển sản phẩm thực phẩm;
- cần phải lấy mẫu đại diện của các
thành phần và kiểm tra để đảm bảo rằng sản phẩm không bị nhiễm bẩn và đáp ứng
các quy định kỹ thuật đối với thành phẩm;
- cần phải vận chuyển các thành
phần trên phương tiện vận chuyển phù hợp để xử lý sản phẩm thực phẩm và các
thành phần. Không được sử dụng các phương tiện vận chuyển mà trước đó đã chuyên
chở các nguyên liệu có nguy cơ không an toàn hoặc chất độc hại để vận chuyển
sản phẩm thực phẩm và các thành phần.
10.3.1.3. Vật liệu bao gói
Mối nguy tiềm ẩn: tạp chất,
Khuyết tật tiềm ẩn: sự thối rữa sản
phẩm,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- vật liệu bao gói sử dụng phải
sạch, nguyên vẹn, bền, đủ cho mục đích sử dụng và là loại dùng cho thực phẩm;
- đối với sản phẩm đã chiên sơ bộ,
không được để sản phẩm thẩm thấu mỡ và dầu;
- cần phải kiểm tra độ sạch và tính
phù hợp của phương tiện vận chuyển vật liệu bao gói thực phẩm;
- cần phải kiểm tra độ chính xác
của nhãn in ấn và vật liệu bao gói trước khi in.
10.3.2. Bảo quản nguyên liệu,
các thành phần khác và vật liệu bao gói
10.3.2.1. Cá (bảo quản đông
lạnh)
Xem 8.1.3.
10.3.2.2. Cá (bảo quản lạnh)
Để bảo quản cá không đông lạnh, xem
8.1.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn sinh
học, vật lý và hóa học.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự giảm chất
lượng và các đặc tính của các thành phần, có mùi ôi.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cần bảo quản tất cả những thành
phần khác và vật liệu bao gói ở nơi khô ráo và sạch sẽ trong điều kiện vệ sinh
tốt;
- cần bảo quản tất cả những thành
phần khác và vật liệu bao gói ở nhiệt độ và độ ẩm thích hợp;
- cần phải xây dựng và duy trì kế
hoạch luân phiên hàng tồn kho một cách có hệ thống để tránh việc vật liệu bị
quá hạn sử dụng;
- cần phải bảo vệ các thành phần
khỏi côn trùng, loài gặm nhấm và các loài dịch hại khác;
- không được sử dụng những thành
phần và vật liệu bao gói bị khuyết tật.
10.3.3. Làm ôn hòa khối cá/cá
philê đông lạnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khuyết tật tiềm ẩn: kích thước sai
do cắt quá phần thịt cá đã được làm mềm (áp dụng đối với cá chế biến hình que).
Hướng dẫn kỹ thuật:
- tùy vào mục đích sử dụng cá, cần
phải thực hiện làm ôn hòa khối cá/cá philê đông lạnh theo cách sao cho làm tăng
nhiệt độ của cá nhưng không làm rã đông;
- việc làm ôn hòa khối cá/cá philê
đông lạnh trong kho lạnh là một quá trình chậm, thường đòi hỏi tối thiểu khoảng
12 h hoặc nhiều hơn;
- lớp ngoài cùng bị mềm quá là
không mong muốn (do thực hiện không đúng cách trong quá trình cắt miếng) và cần
phải tránh. Có thể tránh được việc này nếu duy trì phương tiện làm ôn hòa ở
nhiệt độ từ 0 oC đến 4 oC và nếu khối cá/cá philê được
xếp theo lớp;
- làm ôn hòa bằng vi sóng là một
phương pháp thay thế nhưng cần phải được kiểm soát để tránh việc làm mềm các
lớp bên ngoài của cá.
10.3.4. Không đóng gói, không
bao gói.
Mối nguy tiềm ẩn: nhiễm bẩn vi sinh
vật.
Khuyết tật tiềm ẩn: vẫn còn những
vật liệu bao gói chưa phát hiện được, nhiễm bẩn do chất bẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- trong quá trình chưa bao gói,
đóng gói các khối cá, cần lưu ý không làm nhiễm bẩn cá;
- đặc biệt chú ý đến đối với những
vật liệu bao gói bằng giấy bìa cứng và/hoặc bằng chất dẻo dùng để bao gói hoàn
toàn hoặc một phần khối cá;
- cần phải loại bỏ tất cả những vật
liệu bao gói một cách hợp lý và nhanh chóng;
- phải bảo vệ khối cá đã đóng gói,
chưa bao gói và đóng gói khi làm vệ sinh và làm sạch dây chuyền chế biến trong
giờ nghỉ và giữa các ca làm việc nếu quá trình sản xuất bị gián đoạn.
10.3.5. Chế biến phần nhân cá
10.3.5.1. Cắt miếng
Mối nguy tiềm ẩn: tạp chất lạ (mảnh
kim loại hoặc mảnh chất dẻo của dao cắt).
Khuyết tật tiềm ẩn: miếng cá có
hình dạng không đồng đều.
Hướng dẫn kỹ thuật:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- phải thường xuyên kiểm tra dao
cắt để tránh làm nát và làm gây vỡ sản phẩm;
- không được gom vụn cá trên bàn
cắt mà phải thu dọn vào một vật chứa chuyên dùng nếu sử dụng chúng để chế biến
tiếp theo;
- miếng chèn lưỡi dao bộ phận cắt
để định hình nhân cá có hình dạng không đồng đều bằng áp lực cơ học cần phải
được giữ trong điều kiện sạch sẽ, vệ sinh cho đến khi chế biến tiếp theo.
10.3.5.2. Sử dụng phụ gia và các
thành phần
Xem thêm 8.4.3.
Mối nguy tiềm ẩn: tạp chất lạ, sự
nhiễm bẩn vi sinh vật.
Khuyết tật tiềm ẩn: bổ sung phụ gia
không đúng cách.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- nhiệt độ sản phẩm trong quá trình
trộn cần được kiểm soát đầy đủ để tránh sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mối nguy tiềm ẩn: tạp chất lạ (kim
loại hoặc chất dẻo từ máy móc) và/hoặc sự nhiễm bẩn vi sinh vật (chỉ đối với
hỗn hợp thịt cá).
Khuyết tật tiềm ẩn: nhân cá định
hình kém, nhân cá chịu quá nhiều áp lực (bị mềm, có mùi ôi).
Hướng dẫn kỹ thuật:
Định hình nhân cá là một phương
pháp cơ giới hóa cao dùng chế biến nhân cá để tẩm bột xù hoặc bột nhão. Việc
này sử dụng hoặc áp lực nước để ép lên các khuôn (phần đã được cắt của khối cá)
được đưa vào băng chuyền hoặc để tạo hình cơ học hỗn hợp thịt cá.
- máy tạo hình cần phải được giữ
trong điều kiện vệ sinh;
- cần phải kiểm tra nhân cá đã được
tạo hình về hình dạng, khối lượng và cấu trúc phù hợp.
10.3.6. Tách miếng
Mối nguy tiềm ẩn: không có khả năng
xảy ra.
Khuyết tật tiềm ẩn: những miếng cá
hoặc phần thịt cá dính vào nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nhân thịt cá cắt từ khối cá hoặc
cá philê hoặc từ những nguyên liệu cá đông lạnh nhanh có hình dạng không đồng
đều cần phải được tách hoàn toàn với nhau và không được để chúng dính vào nhau;
- nhân cá dính vào nhau khi qua
công đoạn phủ bột ướt cần phải được loại bỏ và đưa trở lại dây chuyền để có bột
nhão và lớp bột xù đồng nhất;
- cần phải kiểm tra nhân cá về tạp
chất và các mối nguy và khuyết tật khác trước khi bao bột;
- loại bỏ khỏi dây chuyền sản xuất
bất kỳ miếng cá nào bị gãy vỡ, có hình dạng không đúng hoặc không đúng yêu cầu
kỹ thuật.
10.3.7. Bao bột
Trong thực hành công nghiệp, trình
tự và số lượng các bước bao bột có thể khác nhau và do đó có thể có những sai
khác đáng kể từ quy trình này.
10.3.7.1. Bao bột ướt
Mối nguy tiềm ẩn: nhiễm bẩn vi sinh
vật.
Khuyết tật tiềm ẩn: Lớp bột không
đủ hoặc quá mức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- miếng cá phải được bao phủ đều ở
mọi phía;
- phần lỏng còn dư mà nên tái sử
dụng, phải được vận chuyển trở lại trong điều kiện sạch sẽ và vệ sinh;
- cần phải loại bỏ phần chất lỏng
thừa trên miếng cá bằng không khí sạch;
- độ nhớt và nhiệt độ của hỗn hợp
bột nhão đã hydrat hóa cần phải được theo dõi và kiểm soát trong phạm vi một số
thông số ảnh hưởng đến lượng bột xù bám dính lên sản phẩm;
- để tránh nhiễm bẩn vi sinh vật
cho hỗn hợp bột nhão đã được hydrat hóa, cần phải phê duyệt các phương pháp
thích hợp để đảm bảo rằng không xảy ra sự phát triển đáng kể, ví dụ bằng việc
kiểm soát nhiệt độ, loại bỏ lượng chất lỏng, làm sạch và/hoặc vệ sinh định kỳ
hoặc theo kế hoạch trong suốt ca sản xuất.
10.3.7.2. Bao bột khô
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn vi
sinh vật.
Khuyết tật tiềm ẩn: Lớp bột không
đủ hoặc quá nhiều.
Hướng dẫn kỹ thuật:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- lớp bột thừa cần phải được loại
bỏ bằng cách dùng không khí sạch để thổi và/hoặc bằng cách làm rung băng tải và
phải được loại bỏ một cách sạch sẽ và có vệ sinh nếu có ý định sử dụng tiếp sau
đó;
- dòng chảy bột xù từ phễu cần phải
thông suốt, đều và liên tục;
- cần phải theo dõi khuyết tật của
lớp bột và lớp bột phải phù hợp với TCVN 6392:2008 (CODEX STAN 166-1989,
Rev.2-2004) Cá xay chế biến hình que, cá cắt miếng và cá philê tẩm bột xù
hoặc bột nhão đông lạnh nhanh;
- phần bột xù và nhân cá cần phải
phù hợp với TCVN 6392:2008 (CODEX STAN 166-1989, Rev.2-2004) Cá xay chế biến
hình que, cá cắt miếng và cá philê tẩm bột xù hoặc bột nhão đông lạnh nhanh.
10.3.8. Chiên sơ bộ
Có một số sai khác trong sản xuất
công nghiệp đối với quá trình chiên tới chừng mực mà các sản phẩm được phủ bột
đông lạnh nhanh được chiên hoàn toàn, kể cả nhân cá và việc tái cấp đông sau
đó. Trong trường hợp này, các mối nguy và khuyết tật thay thế phải được mô tả
và không phải tất cả những trình bày trong phần này được áp dụng. Ở một số khu
vực, thường sản xuất các sản phẩm cá có phủ bột dạng nguyên liệu (không chiên
sơ bộ);
Mối nguy tiềm ẩn: không có khả năng
xảy ra.
Khuyết tật tiềm ẩn: dầu bị oxy hóa
quá mức, chiên chưa đủ độ, lớp phủ dính chặt, miếng cá và phần thịt cá bị cháy.
Hướng dẫn kỹ thuật:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- miếng cá được phủ bột cần được
giữ trong dầu chiên trong một khoảng thời gian đủ ở nhiệt độ chiên để có được
màu sắc, mùi vị và cấu trúc mong muốn để bột dính chặt với nhân cá, nhưng phần
nhân vẫn được giữ đông lạnh trong toàn bộ quá trình;
- cần phải thay dầu chiên khi màu
dầu chuyển sang màu tối hoặc khi nồng độ các chất béo kém chất lượng vượt quá
một giới hạn nhất định;
- những phần thừa từ bột đọng dưới
đáy chảo chiên cần phải được thường xuyên loại bỏ để tránh làm sẫm màu sản phẩm
do ngập dầu;
- cần phải loại bỏ phần dầu dư khỏi
sản phẩm sau khi chiên bằng thiết bị thích hợp.
10.3.9. Tái cấp đông - Cấp đông
lần cuối
Mối nguy tiềm ẩn: tạp chất lạ.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự cấp đông
không đủ dẫn tới dính các sản phẩm với nhau hoặc dính trên thành thiết bị cấp
đông và dễ dàng loại bỏ cơ học lớp bột nhão/bột xù.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- việc tái cấp đông đến âm 18 oC
hoặc thấp hơn đối với toàn bộ sản phẩm cần thực hiện ngay sau khi chiên sơ bộ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thiết bị cấp đông cần phải có đủ
dòng khí nén để cấp đông sản phẩm một cách hợp lý;
- các nhà sản xuất sử dụng thiết bị
cấp đông bằng luồng hơi có thể bao gói sản phẩm trong bao bì tiêu dùng trước
khi cấp đông.
10.3.10. Bao gói va ghi nhãn
Xem 8.2.3 "Ghi nhãn",
8.4.4 "Bao gói và đóng gói" và 8.2.1 "Cân".
Mối nguy tiềm ẩn: nhiễm bẩn vi sinh
vật.
Khuyết tật tiềm ẩn: bao gói sản
phẩm ở mức quá thấp hoặc quá cao, bao bì hàn kín không đúng cách, ghi nhãn sai
hoặc gây hiểu nhầm.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- quá trình bao gói cần thực hiện
ngay không trì hoãn sau khi cấp đông lại trong điều kiện sạch sẽ và có vệ sinh.
Nếu quá trình bao gói thực hiện muộn hơn (ví dụ như chế biến theo mẻ), cần phải
giữ sản phẩm tái cấp đông trong điều kiện đông lạnh sâu cho đến khi được bao
gói;
- cần phải kiểm tra bao bì thường
xuyên bằng cách kiểm soát khối lượng, thành phần cần được kiểm tra bằng máy dò
kim loại và/hoặc phương pháp dò tìm khác nếu có;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cần phải ghi mã số lô hàng đối
với cả bao bì tiêu dùng lẫn côngtenơ vận chuyển đường biển để truy tìm sản phẩm
trong trường hợp thu hồi sản phẩm.
10.3.11. Bảo quản thành phẩm
Xem 8.1.3.
Mối nguy tiềm ẩn: không có khả năng
xảy rra.
Khuyết tật tiềm ẩn: những sai lệch
về cấu trúc và mùi vị do sự thay đổi nhiệt độ, sự cháy lạnh sâu, mùi do bảo
quản lạnh, mùi giấy bìa cứng.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cần bảo quản tất cả thành phẩm ở
nhiệt độ đông lạnh trong môi trường sạch sẽ, lành mạnh và vệ sinh;
- cần phải tránh những thay đổi bất
thường và nhiệt độ bảo quản (lớn hơn 3 oC);
- Tránh bảo quản trong thời gian
quá dài (tùy thuộc vào hàm lượng chất béo của loài đã sử dụng và loại bột phủ);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tất cả thành phẩm cần được bảo
quản trong thiết bị cấp đông cho phép không khí được luân chuyển đúng cách.
10.3.12. Vận chuyển thành phẩm
Xem 3.6 "Sự vận chuyển"
và Điều 17 "Vận chuyển" đang được soạn thảo.
Mối nguy tiềm ẩn: không có khả năng
xảy ra.
Khuyết tật tiềm ẩn: rã đông sản
phẩm đông lạnh.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- trong tất cả các bước vận chuyển,
cần phải duy trì điều kiện đông lạnh sâu ở nhiệt độ âm 18 oC (khoảng
dao động nhiệt độ tối đa là ± 3 oC)
cho đến điểm đến cuối cùng;
- cần phải kiểm tra độ sạch và tính
phù hợp của phương tiện vận chuyển dùng để chuyên chở thực phẩm đông lạnh;
- nên sử dụng thiết bị ghi nhiệt độ
trên tàu vận chuyển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Động vật có vỏ thân mềm bao bột
phải được chế biến từ những động vật có vỏ thân mềm an toàn và khỏe mạnh theo
quy định và các biện pháp kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền về việc đánh bắt,
chế biến và xử lý nhằm đảm bảo chúng an toàn cho việc tiêu thụ. Động vật có vỏ
thân mềm có thể được làm chín hoặc để sống trước quá trình bao bột và không
được có những khuyết tật đáng kể ví dụ như cát, vết cắt, ký sinh trùng hoặc sự
mất màu có thể ảnh hưởng đến khả năng chấp nhận thành phẩm của người tiêu dùng.
Những phương pháp được trình bày trong phần này là các kỹ thuật chế biến điển
hình được áp dụng đối với nhiều loài động vật có vỏ thân mềm khác nhau thường
được sử dụng. Cần thừa nhận rằng thành phẩm phải được làm chín hoàn toàn trước
khi tiêu thụ.
Xem Hình 10.2 về ví dụ về sơ đồ quá
trình chế biến động vật có vỏ thân mềm được bao bột.
Sơ đồ quá trình chế biến này chỉ
có tính minh họa. Đối với việc áp dụng HACCP tại nhà máy, cần phải xây dựng một
sơ đồ quá trình chế biến hoàn chỉnh và dễ hiểu đối với mỗi quá trình chế biến.
Các viện dẫn tương ứng với các
điều của tiêu chuẩn này.
Hình
10.2 - Ví dụ về sơ đồ quy trình chế biến động vật có vỏ thân mềm bao bột
10.4.1. Tiếp nhận
Tất cả những nguyên liệu đầu vào
đều phải qua quá trình kiểm tra về các mối nguy an toàn thực phẩm và khuyết tật
trên cơ sở các kế hoạch lấy mẫu phù hợp.
10.4.1.1. Động vật có vỏ thân
mềm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khuyết tật tiềm ẩn: sự phân hủy, sự
oxy hóa, cháy lạnh, ký sinh trùng, động vật không xương sống bị hỏng hoặc bị
tổn thương, vật liệu bao gói, vỏ hoặc mảnh vỏ.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cần phải lấy động vật có vỏ thâm
mềm từ những nguồn được cơ quan có thẩm quyền về động vật có vỏ cho phép để đảm
bảo rằng các độc tố sinh học được kiểm soát hợp lý và rằng sản phẩm được xử lý
và chế biến phù hợp với các tiêu chuẩn vệ sinh và các biện pháp kiểm soát quá
trình hợp lý để khống chế mối nguy an toàn thực phẩm.
- cần phải ghi lại giá trị nhiệt độ
của tất cả các lô đầu vào. Thực phẩm đông lạnh cần phải ở âm 18 oC
hoặc thấp hơn. Sản phẩm tươi không được quá 4 oC.
- cần phải kiểm tra vật liệu bao
gói của sản phẩm đông lạnh về độ bẩn, độ nguyên vẹn của bao bì và dấu hiệu rã
đông.
- cần phải kiểm tra độ sạch và tính
thích hợp của phương tiện vận chuyển để chuyên chở các sản phẩm động vật có vỏ
thân mềm ở dạng tươi và đông lạnh đối với mỗi lô đầu vào.
- khuyến khích sử dụng thiết bị ghi
nhiệt độ trên tàu vận chuyển.
- cần phải lấy mẫu đại diện để đánh
giá mức độ các mối nguy và khuyết tật tiềm ẩn.
Xem thêm Điều 7 Động vật nhuyễn thể
hai mảnh vỏ dạng sống và dạng nguyên liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem 10.3.1.2.
10.4.1.3. Vật liệu bao gói
Xem 10.3.1.3.
10.4.2. Bảo quản nguyên liệu, các
thành phần khác và vật liệu bao gói
10.4.2.1. Động vật có vỏ thân
mềm (bảo quản đông lạnh)
Xem 10.3.2.1.
10.4.2.2. Thành phần khác và vật
liệu bao gói
Xem 10.3.2.3.
10.4.2.3. Động vật có vỏ thân
mềm (bảo quản lạnh)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khuyến tật tiềm ẩn: sự phân hủy.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cần bảo quản động vật có vỏ thân
mềm tươi ở nhiệt độ từ 0 oC đến 4 oC.
- cần phải bảo vệ động vật có vỏ
thân mềm nguyên tươi một cách hợp lý để tránh nhiễm bẩn.
Xem 7.6.5.
10.4.3. Sản phẩm chưa bao gói
hoặc chưa đóng gói
Xem 10.3.4.
10.4.4. Quy trình chế biến động
vật không xương sống có vỏ bao bột
10.4.4.1. Rã đông sản phẩm đông
lạnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khuyết tật tiềm ẩn: sự phân hủy, sự
tổn thương sản phẩm.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- động vật có vỏ thân mềm đông lạnh
cần phải được kiểm soát trong suốt quá trình rã đông (dưới 4 oC) để
ngăn ngừa sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh và vi khuẩn gây thối rữa;
- cần phải xây dựng các biện pháp
kiểm soát đủ để đảm bảo rằng sản phẩm rã đông không ở trong điều kiện không hợp
vệ sinh;
- cần phải lưu ý để đảm bảo sản
phẩm sống được rã đông không ở trong điều kiện gây rách hoặc gãy vỡ sản phẩm.
10.4.4.2. Phá lớp mạ băng
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn do
nước dùng để tách lớp mạ băng bị bẩn.
Khuyết tật tiềm ẩn: rã đông sản
phẩm, sự nhiễm bẩn do nước dùng để tách lớp mạ băng bị bẩn.
Hướng dẫn kỹ thuật:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cần phải thay nước dùng để nhúng
ngập sản phẩm rã đông vào những thời điểm đủ để đảm bảo rằng sản phẩm không bị
bẩn và không bị nhiễm bẩn khác.
10.4.4.3. Tách riêng từng động
vật có vỏ thân mềm
Xem 10.3.6.
10.4.5. Tạo lớp phủ
Xem 10.3.7.
10.4.5.1. Tạo lớp phủ ướt
Xem 10.3.7.1.
10.4.5.2. Tạo lớp phủ khô
Xem 10.3.7.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem 10.3.8.
10.4.7. Tái cấp đông - Cấp đông
lần cuối
Xem 10.3.9.
10.4.8. Bao gói và ghi nhãn
Xem 10.3.10.
10.4.9. Bảo quản thành phẩm
Xem 10.3.11.
10.4.10. Vận chuyển thành phẩm
Xem 10.3.12.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các viện dẫn tương ứng với các
điều của tiêu chuẩn này.
Hình
10.3. Sơ đồ quy trình sản xuất tôm đông lạnh bao bột
10.5. Các hoạt động chế biến -
tôm bao bột
Tôm tẩm bột nhão hoặc bột xù cần
phải được chế biến từ tôm có chất lượng tốt đã nuôi trong điều kiện vệ sinh và
được chế biến trong những điều kiện mà các mối nguy an toàn thực phẩm được kiểm
soát đúng cách. Tôm được bao bột thường được lấy vỏ, giữ phần đuôi lại và bỏ
đường chỉ tiêu hóa. Tôm thường được tách ra (kiểu hình bướm) hoặc được khoanh
tròn, sau đó nhúng vào hỗn hợp bột ướt và khô và chế biến tiếp theo. Phương
pháp chế biến tôm có bao bột khá là khác nhau. Những phương pháp được trình bày
dưới đây thường được áp dụng đối với tôm tẩm bột xù ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt
đới. Cần phải thừa nhận rằng thành phẩm phải được làm chín kỹ trước khi sử
dụng.
Hình 10.3. là một ví dụ về sơ đồ
quá trình chế biến tôm tẩm bột.
10.5.1. Tiếp nhận
Xem Điều 14 Chế biến tôm và tôm
panđan.
Cần phải kiểm tra tất cả những
nguyên liệu đầu vào và các mối nguy an toàn thực phẩm và các khuyết tật dựa
trên các kế hoạch lấy mẫu thích hợp của tiêu chuẩn Codex.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mối nguy tiềm ẩn: sulfit.
Khuyết tật tiềm ẩn: đốm đen, thịt
mềm, không có đầu, chân và nội tạng bị loại bỏ, sự phân hủy.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- sự có mặt của các sulfit được áp
dụng đối với tôm nhằm mục đích ngăn cản các đốm đen. Sự tự phân của các enzym
cần phải được kiểm soát để đảm bảo rằng sản phẩm được ghi nhãn là có chứa
sulfit;
- cần sử dụng sulfit phù hợp với
hướng dẫn của nhà sản xuất và Quy phạm Thực hành Sản xuất Tốt;
- cần loại bỏ những con tôm sống có
đốm đen quá lớn hoặc quá nhiều như là một yếu tố chất lượng không mong muốn;
- tôm nguyên liệu có thể có đặc
điểm là phần thịt bị mềm do nhiễm vi khuẩn làm cho nó không thích hợp với việc
chế biến tiếp theo. Cần phải kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng của các lô sản
phẩm đầu vào;
- tôm nguyên liệu không được có một
lượng lớn nội tạng, đầu hoặc chân;
- cần phải kiểm tra tôm nguyên liệu
và dấu hiệu lạm dụng nhiệt độ và sự phân hủy mà không phù hợp với thành phẩm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cần phải kiểm tra vật liệu bao
gói của sản phẩm cấp đông về độ bẩn, sự xé rách và bằng chứng về sự rã đông;
- cần phải kiểm tra độ sạch và tính
phù hợp của phương tiện vận chuyển dùng để chuyên chở sản phẩm tôm tươi hoặc
tôm đông lạnh đối với mỗi chuyến hàng;
- nên sử dụng thiết bị ghi nhiệt độ
trên tàu vận chuyển;
- cần phải lấy mẫu đại diện để đánh
giá mức độ rủi ro của các mối nguy và khuyết tật tiềm ẩn.
Xem 14.2.1.
10.5.1.2. Thành phần khác
Xem 10.3.1.2.
10.5.1.3. Vật liệu bao gói
Xem 10.3.1.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.5.2.1. Tôm (bảo quản đông
lạnh)
Xem 10.3.2.1 và 14.2.2.
10.5.2.2. Thành phần khác và vật
liệu bao gói
Xem 10.3.2.3.
10.5.2.3. Tôm (bảo quản lạnh)
Mối nguy tiềm ẩn: sự phát triển của
vi sinh vật, sự nhiễm bẩn vật lý và hóa học.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự phân hủy.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cần bảo quản tôm tươi ở nhiệt độ
từ 0 oC đến 4 oC;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem 10.3.2.2.
10.5.3. Tháo dỡ bao bì và bao
gói
Xem 10.3.4.
10.5.4. Chế biến tôm bao bột
10.5.4.1. Rã đông sản phẩm đông lạnh
Mối nguy tiềm ẩn: sự phát triển của
vi sinh vật.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự phân hủy, sự
tổn thương sản phẩm, sự nhiễm bẩn vật lý.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- tôm đông lạnh cần phải để trong
những điều kiện được kiểm soát trong suốt quá trình rã đông (dưới 4 oC)
để ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh và vi khuẩn gây thối rửa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cần phải lưu ý đảm bảo rằng tôm
nguyên liệu được rã đông không được để trong những điều kiện gây ra sự xé rách
hoặc làm vỡ sản phẩm.
10.5.4.2. Bóc vỏ, bỏ đường chỉ
tiêu hóa, xẻ hình bướm
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn vi
sinh, sự nhiễm bẩn hóa học, sự lẫn kim loại.
Khuyết tật tiềm ẩn: có mặt vỏ,
ruột, lát cắt xấu, thịt bị tổn thương.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- vì việc bóc vỏ tôm lớn dùng để
tẩm bột thường được thực hiện bằng tay, nên cần phải lưu ý để đảm bảo rằng
không làm lây nhiễmvi khuẩn gây bệnh từ tay công nhân. Cần phải thực hiện cẩn
thận phù hợp với 3.5;
- tôm sau khi rã đông cần được bảo
vệ đúng cách để tránh nhiễm bẩn và cần được chế biến nhanh sao cho phần thịt
tươi không bị hỏng;
- cần cung cấp đủ nước để rửa tôm
sau khi đã bóc vỏ nhằm đảm bảo rằng phần vỏ sót lại và bộ phận tiêu hóa được
rửa sạch và loại bỏ khỏi tôm;
- nếu dùng tay và dao để loại bỏ
đường chỉ tiêu hóa thì cần phải kiểm tra thường xuyên sản phẩm để đảm bảo rằng
việc cắt phù hợp với các quy định kỹ thuật đối với sản phẩm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nếu dùng máy để cắt tôm thành
hình bướm thì cần phải thường xuyên kiểm tra dao cắt để việc cắt không làm tôm
bị tổn thương hoặc không bị lẫn mảnh kim loại.
10.5.5. Bao bột
Xem 10.3.7.
10.5.5.1. Bao bột ướt
Mối nguy tiềm ẩn: sự phát triển của
vi sinh vật và sản sinh độc tố trong bột nhão đã được tách nước, hình thành độc
tố.
Khuyết tật tiềm ẩn: độ nhớt của bột
nhão không thích hợp, tạp chất lạ, lớp bao bị lỗi.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cần phải kiểm tra thành phần bột
để làm bột nhão dựa trên những yêu cầu khi mua hàng và tốt nhất nên sàng trước
khi sử dụng để loại bỏ vật liệu bao gói hoặc vật lạ;
- cần làm lạnh đúng cách hỗn hợp
bột lỏng hoặc định kỳ loại bỏ hỗn hợp bột nhão dạng lỏng để ngăn ngừa sự phát
triển của vi sinh vật và hình thành độc tố;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cần lưu ý rằng sự hình thành độc
tố vi khuẩn là có khả năng xảy ra trong hỗn hợp bột nhão, do đó, cần thiết lập
thời gian và nhiệt độ sử dụng và cần xây dựng và duy trì kế hoạch làm sạch
thiết bị;
- túi đựng hỗn hợp bột nhão khô cần
phải được lấy lớp bao bì bên ngoài trước khi cho vào thùng chứa bột nhão để
tránh bụi bẩn và các chất nhiễm bẩn khác khỏi xâm nhập vào hỗn hợp bột nhão đã
pha nước và xâm nhập vào thành phẩm;
- có thể dùng bột nhão theo kiểu
tempura, khi đó có thể không sử dụng bột xù bổ sung. Tuy nhiên, nhiệt độ và
thời gian chiên là đặc biệt quan trọng để đảm bảo cấu trúc tốt;
- nếu bột nhão được dùng như một
chất kết dính với lớp bao bằng bột xù, thì công thức pha chế và độ nhớt sẽ khác
nhau đối với mỗi loại tempura khác nhau.
Xem 10.3.7.1.
10.5.5.2. Bao bột khô
Mối nguy tiềm ẩn: không có khả năng
xảy ra
Khuyết tật tiềm ẩn: lớp bao bì bị
lỗi, tỷ lệ thịt tôm/lớp bao không hợp lý, tạp chất lạ.
Hướng dẫn kỹ thuật:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cần phải tách riêng từng con tôm
trong quá trình bao bột để đảm bảo phủ hoàn toàn sản phẩm;
- cần phải thường xuyên kiểm tra tỷ
lệ giữa thịt tôm và lớp bột bằng các phương pháp được công nhận để đảm bảo rằng
tỷ lệ thịt tôm và lớp bao theo đúng quy định;
- cần phải điều chỉnh và thường
xuyên theo dõi thiết bị thông khí dùng để loại bỏ lượng bột bao thừa để đảm bảo
duy trì mức độ bao phủ thích hợp;
- cần phải loại bỏ những con tôm
chưa được bao phủ hết hoặc bị lỗi;
- túi đựng hỗn hợp bột nhão khô cần
phải được lấy lớp bao bì bên ngoài trước khi cho vào thùng chứa bột nhão để
tránh bụi bẩn và các chất nhiễm bẩn khác khỏi xâm nhập vào hỗn hợp bột nhão đã
pha nước và xâm nhập vào thành phẩm.
Xem 10.3.7.2.
10.5.6. Chiên sơ bộ
Xem 10.3.8.
10.5.6.1. Chiên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dụng cụ chiên cần phải được vận
hành bởi nhân viên đã qua đào tạo. Cần thay dầu chiên định kỳ để tránh mùi ôi
dầu do oxy hóa;
- cần phải kiểm soát nhiệt độ của
dầu chiên để tránh làm cháy lớp bao hoặc tránh nguy cơ hỏa hoạn.
10.5.7. Bao gói và ghi nhãn
Xem 10.3.10.
10.5.8. Tái cấp đông - Cấp đông
lần cuối
Mối nguy tiềm ẩn: không có khả năng
xảy ra.
Khuyết tật tiềm ẩn: cấu trúc sản
phẩm kém, di chuyển hàm lượng ẩm quá mức từ phần thịt tôm ra ngoài lớp bao.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cần nhanh chóng thực hiện việc
làm lạnh bằng luồng hơi với nhiệt độ thích hợp và các thông số của dòng không
khí cần được theo dõi thường xuyên, đặc biệt là khi nhiệt độ bên trong sản phẩm
ở khoảng từ 0 oC đến âm 4 oC để giảm thiểu sự hình thành
tinh thể trong thịt và sự di chuyển ẩm từ phần thịt tôm ra ngoài lớp bao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mối nguy tiềm ẩn: sự phát triển của
vi sinh vật.
Khuyết tật tiềm ẩn: rã đông sản
phẩm, sự di chuyển của hơi ẩm từ trong phần thịt tôm ra bên ngoài lớp bao.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cần nhanh chóng thực hiện quá
trình vào hộp đông lạnh để ngăn ngừa sự rã đông và những vấn đề về chất lượng,
ví dụ thay đổi cấu trúc của thịt tôm và sự di chuyển hơi ẩm từ phần thịt tôm ra
lớp bao bên ngoài.
10.5.10. Bảo quản đông lạnh
thành phẩm
Xem 10.3.11.
10.5.11. Vận chuyển thành phẩm
Xem 10.3.12.
11. Chế biến
cá muối và cá muối sấy khô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá muối và các sản phẩm cá và cá
muối sấy khô và các sản phẩm cá (tức là klippfish) phải là loài cá khỏe mạnh và
lành lặn, được chế biến tốt và được bao gói sao cho chúng được bảo vệ khỏi
nhiễm bẩn mà vẫn giữ được sự hấp dẫn và an toàn cho người tiêu dùng. Để duy trì
chất lượng của cá, điều quan trọng là áp dụng các quy trình xử lý nhanh, cẩn
thận và hiệu quả.
11.1. Tổng quan
Xem 8.1 về cách xử lý chung trước
khi chế biến và Hình 11.1 Ví dụ về sơ đồ dây chuyền quy trình chế biến cá muối
và cá muối khô.
- tùy vào loài cá dùng để muối, cần
phải lấy sạch máu cá càng sớm càng tốt;
- nếu có thể, cá tươi dùng để muối
cần được kiểm tra ký sinh trùng có thể nhìn thấy được bằng mắt thường;
- không muối cá đông lạnh trước khi
cá rã đông hoàn toàn và cá cần được kiểm tra về tính phù hợp;
- quá trình cấp đông, gia nhiệt
hoặc kết hợp đầy đủ hàm lượng muối và thời gian bảo quản có thể được sử dụng
như là các quy trình xử lý để tiêu diệt những ký sinh trùng còn sống;
- quá trình thẩm thấu muối phụ
thuộc vào hàm lượng chất béo, nhiệt độ, lượng muối, thành phần muối, nồng độ
dung dịch muối, v.v…;
- khi muối cá có chứa histamin, cần
hạn chế sự phơi nhiễm với nhiệt độ, mà quá trình đó sẽ hỗ trợ sự hình thành độc
tố của vi khuẩn, ở mỗi bước của quá trình chế biến;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sơ đồ này chỉ mang tính minh
họa. Để thực hiện các nguyên tắc HACCP tại nhà máy, phải xây dựng riêng một sơ
đồ đầy đủ và toàn diện cho mỗi sản phẩm.
Các viện dẫn tương ứng với các
điều liên quan của tiêu chuẩn.
Hình
11.1 - Ví dụ về sơ đồ quá trình chế biến cá muối và cá muối sấy khô
11.2. Chuẩn bị muối cá
11.2.1. Xẻ cá, rửa và tráng
(bước 7 của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: không có khả năng
xảy ra.
Khuyết tật tiềm ẩn: xẻ không đúng
cách.
Hướng dẫn kỹ thuật:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cần phải thực hiện việc xẻ cá một
cách thành thạo để loại bỏ hết máu trong gáy cá và máu đông;
- ngay sau khi xẻ, cần phải rửa cá
nhiều lần dưới vòi nước uống được đang chảy hoặc nước biển sạch; để loại bỏ hết
máu cá;
- cần phải loại bỏ tất cả các tạp
chất, máu và gan;
- cần phải loại bỏ những ký sinh trùng
có thể nhìn thấy bằng mắt thường;
- nếu cần phải loại bỏ lớp màng đen
thì nên làm việc này sau khi xẻ cá.
11.2.2. Philê, lột da và chỉnh
hình (bước 8 của quá trình chế biến)
Xem 8.1.6.
11.2.3. Cá nguyên con (bước 9
của quá trình chế biến)
Xem 8.1.1 đến 8.1.5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mối nguy tiềm ẩn: không có khả năng
xảy ra.
Khuyết tật tiềm ẩn: còn sót ruột cá
và các cơ quan nội tạng khác như cơ quan sinh dục hoặc lá lánh, sự phân hủy.
Hướng dẫn kỹ thuật:
Xem 11.2.1,hạng mục liệt kê thứ
hai;
- sau khi bỏ đầu và ruột cá, cần
phải kiểm tra xem có còn sót ruột không;
- sau khi bỏ đầu và ruột, cần phải
rửa cá thật sạch để loại bỏ máu cá, các cơ quan nội tạng còn sót lại và vảy cá,
nếu cần;
- cá đã bỏ đầu cần phải để ráo, ướp
đá kỹ hoặc làm lạnh thích hợp trong những vật chứa sạch và được bảo quản ở
những khu vực thích hợp và được thiết kế chuyên dụng trong phạm vi cơ sở chế
biến.
11.2.5. Bỏ mang, ruột, dạ dày
(bước 11 của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: không có khả năng
xảy ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn kỹ thuật:
Xem 11.2.1, hạng mục liệt kê thứ
hai;
- sau khi bỏ mang, ruột, dạ dày cá
cần được kiểm tra xem việc bỏ mang, ruột, dạ dày có đúng hay cách không;
- cá bỏ mang, ruột, dạ dày không
đúng cách cần được lọc ra và được sử dụng cho mục đích khác;
- cá sau khi bỏ mang, ruột, dạ dày
cần được rửa sạch kỹ để loại bỏ máu, ruột và vảy cá còn sót lại, nếu cần;
- cá đã bỏ mang, ruột, dạ dày cần
được để ráo nước và ướp đá kỹ hoặc làm lạnh thích hợp trong vật chứa sạch và
được bảo quản trong các khu vực phù hợp và chuyên dụng trong phạm vi cơ sở chế
biến.
11.3. Xử lý muối và các yêu cầu
đối với muối
11.3.1. Các yêu cầu đối với muối
(bước 12 của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: nhiễm bẩn hóa học
và vật lý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn kỹ thuật:
- chất lượng của muối dùng để muối
cá cần phải có thành phần cấu tạo thích hợp với sản phẩm;
- thành phần cấu tạo của muối khác
nhau tùy theo nguồn gốc. Muối mỏ và muối lấy từ nước biển bằng cách phơi nắng
thường chứa một số loại muối khác, ví dụ như canxi sulphat, magiê sulphat và
các tạp chất gốc clorua. Muối được chế biến chân không và muối tinh chế thường
chủ yếu chứa natri clorua tinh khiết;
- muối tinh khiết tương đối rất cần
cho việc muối khô cá béo nhưng đối với một số sản phẩm, sự có mặt một lượng nhỏ
muối canxi về phương diện nào đó sẽ làm cho sản phẩm có trạng thái bên ngoài
tốt hơn. Quá nhiều muối canxi có thể làm giảm tỷ lệ muối ăn thẩm thấu vào thịt
cá đến mức có thể gây ra sự thối rữa;
- nếu hàm lượng muối magiê quá cao
sẽ gây ra vị đắng khó chịu và có thể gây ra sự thối rữa trong quá trình muối;
- muối được sản xuất từ nước biển
có thể chứa vi khuẩn ưa mặn và nấm mốc mà chúng có thể tiếp tục sống trong cá muối
và khô cá muối và do đó góp phần làm thối rữa sản phẩm;
- cần kiểm tra muối dùng để muối cá
để đảm bảo rằng muối sạch, chưa được sử dụng trước đó, không có tạp chất lạ và
các tinh thể lạ, không có dấu hiệu nào nhìn thấy được về sự nhiễm bẩn do bụi,
dầu, nước bẩn ở đáy tàu hoặc những tạp chất khác;
- cần phải xem xét kỹ cỡ hạt muối
sử dụng. Việc sử dụng những hạt muối quá mịn có thể dẫn đến sự vón cục không
thuận lợi cho việc đảm bảo phân phối muối đều trong khối cá. Sử dụng hạt muối
quá thô có thể dẫn đến sự tổn thương cho thịt cá trong quá trình muối và làm
giảm tỷ lệ cá muối;
- nên sử dụng tinh thể muối nhỏ để
muối khô cá béo và tinh thể muối lớn để muối cá gầy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.3.2. Quá trình xử lý muối
(bước 13 của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: nhiễm bẩn hóa học
và vật lý.
Khuyết tật tiềm ẩn: vi khuẩn và nấm
mốc.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- muối dùng để muối cá cần được vận
chuyển và bảo quản trong các thùng chứa, kho bảo quản, vật chứa, hoặc trong các
bao bằng chất dẻo hợp vệ sinh;
- để giảm thiểu sự có mặt và phát
triển của vi khuẩn và nấm mốc trong cá muối, ví dụ như màu hồng hoặc màu nâu
xám, cần tránh tái sử dụng muối.
11.4. Muối và ủ chín
Cá muối phải được muối chín, không
hỏng và lành lặn. Cần phải kiểm soát đầy đủ quá trình muối, kể cả nhiệt độ
muối, để ngăn ngừa sự phát triển của Clostridium botulinum, hoặc cần
phải moi ruột trước khi muối.
Việc muối cá hoặc bằng cách ngâm
nước muối, tiêm nước muối, muối ướt, muối khô hoặc ngâm trong nước muối đòi hỏi
sự hiểu biết đầy đủ về ảnh hưởng của quá trình chế biến chất lượng của thành
phẩm và cần phải được thực hiện trong điều kiện vệ sinh nghiêm ngặt có kiểm
soát nhiệt độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một yếu tố bất lợi khác ảnh hưởng
đến chất lượng của cá muối là sự biến đổi màu thành màu nâu (vàng) dưới sự xúc
tác kim loại có trong muối. Chất lượng của muối là quan trọng, cần phải duy trì
nhiệt độ thấp trong suốt quá trình muối và cần tránh tiếp xúc với ánh sáng và
khí oxy.
11.4.1. Muối (bước 14 của quá
trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: ký sinh trùng có
thể quan sát bằng mắt thường, độc tố scombrotoxin, độc tố botulium.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự phân hủy.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- chỉ sử dụng nước muối mới đã được
làm ổn định để muối; chất lượng nước là quan trọng, cần phải sử dụng nước uống
được để pha chế nước muối;
- cần phải điều chỉnh tỷ lệ nước
muối,cá và nồng độ của nước muối để có sản phẩm mong muốn; việc kiểm soát thời
gian và nhiệt độ (thấp hơn 4 oC) là quan trọng nếu nồng độ nước muối
nhỏ hơn nồng độ bão hòa;
- cần phải kiểm tra nồng độ nước
muối vào những khoảng thời gian thường xuyên và điều chỉnh nồng độ chưa đúng
trước khi sử dụng;
- để đảm bảo sự thẩm thấu muối
thích hợp, cá phải có kích cỡ đồng đều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mối nguy tiền ẩn: ký sinh trùng có
thể nhìn thấy bằng mắt thường, độc tố scombrotoxin, mảnh gãy của kim tiêm, độc
tố botulium.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự phân hủy.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cần phải làm sạch và khử trùng
dụng cụ tiêm nước muối vào những khoảng thời gian đều đặn;
- cần phải kiểm tra kim tiêm hàng
ngày về đầu kim bị gãy, kim bị tắc nghẽn và bị uốn cong;
- chỉ nhân viên đã qua đào tạo mới
được sử dụng dụng cụ tiêm nước muối;
- thực hiện dò kim loại từ bước này
hoặc trong các bước tiếp theo trong quy trình chế biến;
- cần tránh sự chảy ngược nước muối
đã bị tiêm vào thiết bị chứa nước muối.
11.4.3. Quá trình muối ướt (bước
16 của quá trình chế biến)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khuyết tật tiềm ẩn: sự phân hủy.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cá dùng để muối ướt cần phải được
muối và xếp cẩn thận vào vật chứa sao cho khoảng trống giữa những con cá là tối
thiểu;
- cần kiểm soát lượng muối, thời
gian và nhiệt độ để có được sản phẩm mong muốn;
- khi muối cá, phải kiểm tra định
kỳ nồng độ muối của nước muối bằng thiết bị đo độ mặn theo các yêu cầu kỹ
thuật;
- sau khi muối, có thể xếp cá thành
khối. Không xếp cá trước khi đạt tỷ lệ cân bằng thích hợp giữa muối và nước.
Khi xếp cá, cần bổ sung lượng muối thích hợp và phân phối đều trên toàn bộ bề
mặt cá;
- cần phải bảo quản hoặc duy trì cá
đã muối trong điều kiện nhiệt độ được kiểm soát trong một khoảng thời gian đủ
để đảm bảo quá trình muối hợp lý và ngăn ngừa sự hư hỏng sản phẩm.
11.4.4. Quá trình muối khô (bước
17 của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: ký sinh trùng có
thể nhìn thấy bằng mắt thường, độc tố scombrotoxin, độc tố botulium.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cá để muối khô cần được xếp cẩn
thận sao cho giảm thiểu những khoảng trống và khe hở giữa các con cá và việc
rút nước phù hợp;
- các khối cá không được để trực
tiếp lên sàn nhà hoặc tiếp xúc trực tiếp với tường;
- cần phải kiểm soát cẩn thận lượng
muối, thời gian và nhiệt độ để thu được sản phẩm mong muốn. Lượng muối vừa đủ
là rất quan trọng đối với chất lượng sản phẩm.
- cần phải định kỳ sắp xếp lại cá
chuyển từ đỉnh đống cá xuống đáy của đống cá mới, và bổ sung thêm lượng muối
mới nhằm đảm bảo đủ muối để hoàn thành quá trình muối;
- nếu cá được xếp lại trên pallet,
thì pallet cần phải sạch;
- không được để cá phơi nhiễm với
nhiệt độ đông lạnh trong quá trình muối.
11.4.5. Quá trình muối (bước 18
của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: ký sinh trùng có
thể quan sát bằng mắt thường, độc tố scombrotoxin, độc tố botulium.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn kỹ thuật:
- phải điều chỉnh lượng muối theo
chất lượng của cá béo (hàm lượng chất béo ban đầu). Cần phải cân/đo muối,
đường, các gia vị khác và phải trộn đều chúng;
- trong quá trình ngâm, cá phải
ngập hoàn toàn trong nước muối cá;
- cần phải cho cá vào vật chứa và
sau đó bổ sung muối hoặc nước muối cá trước khi đậy kín vật chứa;
- cần phải giữ cá béo đã muối trong
nước muối hoặc nước muối cá;
- trong quá trình muối, cá béo cần
phải luôn luôn ngập nước muối cá;
- nước muối cá chủ yếu dùng đối với
cá béo. Trong một số điều kiện nào đó, có thể áp dụng muối khô đối với một số
loài cá béo nhỏ, ví dụ như cá cơm và cá trích nhỏ.
11.4.6. Ủ chín (bước 19 của quá
trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: ký sinh trùng có
thể nhìn thấy bằng mắt thường, độc tố scombrotoxin, độc tố botulinum.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn kỹ thuật:
- thời gian ủ chín tùy thuộc vào
loại cá (loài cá, kích cỡ và chất lượng), nhiệt độ và lượng muối mà tế bào cá
hấp thụ vào;
- giai đoạn đầu tiên của quá trình
muối cá thường có khả năng sinh histamin, để ngăn ngừa sự hình thành histamin
này thì cần thực hiện ở nhiệt độ từ 0 oC đến 5 oC;
- loài cá béo, ví dụ như cá trích
nhỏ, có thể được giữ ở khoảng nhiệt độ từ 5 oC đến 10 oC
trong thời gian ủ chín. Khoảng thời gian này có thể khác nhau, từ vài tuần đến
vài tháng tùy vào loại sản phẩm cụ thể. Nếu vật chứa được giữ ở nhiệt độ thấp
hơn, thì thời gian ủ chín sẽ tăng lên;
- khi muối cá mà cá đó có chứa
histamin, cần phải thường xuyên kiểm tra hàm lượng histamin trong thành phẩm.
11.5. Phân loại, sấy khô, cân,
bao gói, đóng gói và ghi nhãn
Xem 8.2.3 (Ghi nhãn) và 8.4.4 (Bao
gói và đóng gói).
11.5.1. Phân loại (bước 20 của
quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: không có khả năng
xảy ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cần phân loại cá đã muối theo
loài, kích cỡ và nhóm chất lượng thương mại theo thị trường tương ứng;
- cần loại bỏ lượng muối bong ra
khỏi cá trước khi phân loại và cần bổ sung lượng muối mới trước khi bao gói.
11.5.2. Sấy khô (bước 21 của quá
trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: không có khả năng
xảy ra.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự phân hủy, vi
khuẩn và nấm mốc.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- thời gian và nhiệt độ sấy phụ
thuộc vào từng loại cá, kích cỡ, quá trình xử lý và xếp lớp cá;
- để đảm bảo sấy đúng cách, cá cần
phải đồng nhất về kích cỡ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.5.3. Cân, bao gói và đóng gói
(bước 22 của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: nhiễm bẩn vi sinh
vật.
Khuyết tật tiềm ẩn: không có khả
năng xảy ra.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- vật liệu bao gói cần phải sạch,
lành lặn, bền, đủ cho mục đích sử dụng đã định và là loại dùng cho thực phẩm;
- thùng tròn hình trụ dùng để chứa
cá béo để đưa ra thị trường cần phải sạch, nguyên vẹn và vệ sinh;
- cần thực hiện hoạt động bao gói
sao cho giảm thiểu nguy cơ nhiễm bẩn và sự phân hủy;
- sản phẩm phải đáp ứng các tiêu
chuẩn thích hợp về ghi nhãn và khối lượng.
11.5.4. Ghi nhãn (bước 23 của
quá trình chế biến)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.6. Bảo quản lạnh (bước 24 của
quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: không có khả năng
xảy ra.
Khuyết tật tiềm ẩn: không có khả
năng xảy ra
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cá đã muối chín cần được bảo quản
trong kho lạnh;
- nhiệt độ kho lạnh cần phải từ 1 oC
đến 4 oC;
- cần theo dõi và ghi lại nhiệt độ
và thời gian bảo quản tại những khoảng thời gian đều đặn;
- sản phẩm cần phải được xử lý cẩn
thận và không được xếp quá nhiều.
11.7. Bao bì, nhãn và các thành
phần (các bước 25, 26, 27 và 28 của quá trình chế biến)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14. Chế biến
tôm và tôm panđan
Phạm vi áp dụng:
Tôm đông lạnh dùng cho các quá
trình chế biến tiếp theo có thể là nguyên con, còn đầu hoặc đã bỏ đầu hoặc còn
sống đã bỏ đầu, đã bóc vỏ, đã bóc vỏ và bỏ đường chỉ tiêu hóa hoặc được làm
chín trên boong của tàu thu hoạch hoặc tàu chế biến hoặc tại nhà máy chế biến ở
bờ biển.
Trong bối cảnh thừa nhận rằng các
biện pháp kiểm soát tại từng bước chế biến riêng lẻ, phần này đưa ra những ví
dụ về các mối nguy và khuyết tật tiềm ẩn và trình bày các hướng dẫn kỹ thuật,
mà có thể sử dụng để xây dựng các biện pháp kiểm soát và hành động khắc phục.
Tại mỗi bước cụ thể, chỉ liệt kê những mối nguy và khuyết tật có thể có hoặc có
thể kiểm soát được tại bước đó. Cần phải thừa nhận rằng trong quá trình biên
soạn kế hoạch HACCP và/hoặc DAP, phải tham khảo Điều 5 là phần cung cấp những
hướng dẫn về việc áp dụng các nguyên tắc phân tích của HACCP và DAP. Tuy nhiên,
trong phạm vi tiêu chuẩn này, không thể trình bày chi tiết về các giá trị tới
hạn, việc theo dõi, lưu giữ hồ sơ và kiểm tra xác nhận tại mỗi bước bởi vì
những yếu tố này là đặc trưng đối với từng mối nguy và khuyết tật cụ thể.
14.1. Tôm và tôm panđan đông
lạnh - Yêu cầu chung
- Tôm dùng trong sản phẩm đông lạnh
có từ nhiều nguồn khác nhau, từ những vùng biển sâu, lạnh cho đến vùng nước
nông ven bờ ở khu vực nhiệt đới và từ những dòng sông thông qua việc nuôi thủy
sản ở những vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới.
- Phương pháp đánh bắt, hoặc thu
hoạch và chế biến cũng khá khác nhau. Những loài tôm ở vùng phía bắc có thể
được bắt bằng tàu đánh cá có thiết bị cấp đông, được làm chín và đông lạnh
nhanh dạng rời và đóng gói ngay trên boong tàu dưới hình thức hoàn chỉnh để đưa
ra thị trường. Tuy nhiên, thường thì tôm sẽ được cấp đông nhanh dạng rời (IQF)
trên boong tàu để dùng cho quá trình chế biến tiếp theo tại các nhà máy, hoặc
thậm chí được đưa lên bờ và ướp lạnh bằng nước đá. Những loài tôm này luôn được
làm chín sơ bộ tại các nhà máy gần bờ nhờ dây chuyền chế biến tích hợp, sau đó
là bóc vỏ bằng phương pháp cơ học, làm chín, cấp đông, mạ băng và đóng gói. Ở
những nước nhiệt đới và cận nhiệt đới, một dây chuyền sản phẩm lớn hơn nhiều
được thiết lập, để chế biến các loài tôm được đánh bắt tự nhiên và tôm nuôi penaeus:
tôm nguyên con, không còn đầu (bỏ đầu), đã bóc vỏ, tôm nguyên liệu đã bóc vỏ và
loại bỏ đường chỉ tiêu hóa và/hoặc các sản phẩm đã làm chín ở những hình thức
tiếp thị khác nhau (dễ bóc vỏ, còn đuôi, bỏ đuôi, xẻ hình bướm, kéo thẳng, tôm
sushi). Các sản phẩm đa dạng này được chế biến tại nhà máy chế biến tôm có quy
mô nhỏ và sử dụng những kỹ thuật thủ công hoặc có quy mô lớn với các trang
thiết bị được cơ giới hóa hoàn toàn. Những sản phẩm tôm đã làm chín thường được
bóc vỏ sau khi nấu.
- tôm ở vùng nước ấm có thể cũng
cần được chế biến thêm để gia tăng giá trị sử dụng, ví dụ như tẩm ướt hoặc bao
bột bằng bột nhão và bột xù.
- vì một số sản phẩm tôm nguyên
liệu, cũng như tôm chín, có thể được tiêu thụ mà không cần chế biến thêm nên
những xem xét về tính an toàn là rất quan trọng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- ngoài phần trình bày trên đây về
quá trình làm chín tôm trên boong tàu, không có viện dẫn nào về quá trình chế
biến tôm trên biển hoặc trong trang trại. Cần phải thừa nhận rằng sản phẩm phải
được xử lý và chế biến phù hợp với các điều liên quan của tiêu chuẩn này và nếu
thích hợp, một số công đoạn của quá trình sơ chế, ví dụ như công đoạn bỏ đầu,
cần phải thực hiện trước khi đưa vào nhà máy chế biến.
Sơ đồ này chỉ mang tính minh
họa. Để thực hiện các nguyên tắc HACCP tại nhà máy, phải xây dựng riêng một sơ
đồ đầy đủ và toàn diện cho mỗi sản phẩm.
Hình
14.2 - Ví dụ về sơ đồ quá trình chế biến tôm và tôm panđan
14.2. Quá trình chuẩn bị tôm
(các bước từ 14.2.1 đến 14.2.18 của quá trình chế biến)
14.2.1. Tiếp nhận tôm tươi và
tôm đông lạnh
Mối nguy tiềm ẩn: phytotoxin (ví dụ
PSP - độc tố gây liệt cơ), sự nhiễm bẩn vi sinh, chất chống oxy hóa, các hợp
chất sulfit, thuốc bảo vệ thực vật, dầu đốt (sự nhiễm bẩn hóa học).
Khuyết tật tiềm ẩn: chất lượng mỗi
mẻ khác nhau, lẫn các loại tôm khác loài, sự hư hỏng, đốm đen, sự mềm ra do các
enzym ở đầu tôm, sự phân hủy.
Hướng dẫn kỹ thuật:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cần kiểm tra tôm được đưa vào nhà
máy để đảm bảo rằng tôm được ướp đá lạnh tốt hoặc đông lạnh sâu và được lập
thành tài liệu thích hợp để thuận lợi cho việc truy nguyên sản phẩm;
- nguồn gốc và lịch sử đã biết
trước sẽ quyết định mức độ kiểm tra cần thiết, ví dụ như, phytotoxin trong tôm
đánh bắt tự nhiên ở biển (đặc biệt là ở phần đầu), thuốc kháng sinh tiềm ẩn
trong tôm nuôi, đặc biệt là khi không có sự chứng nhận đảm bảo của nhà cung ứng.
Ngoài ra, có thể cần phải áp dụng những chất chỉ thị hóa học khác về hàm lượng
kim loại nặng, thuốc bảo vệ thực vật, và chất chỉ thị về sự phân hủy, ví dụ như
TVBN (hàm lượgn nitơ bazơ bay hơi tổng số).
- cần phải bảo quản tôm trong những
phương tiện thích hợp và phải quy định việc sử dụng tôm để chế biến trước những
thời điểm thích hợp để đảm bảo rằng các thông số chất lượng của thành phẩm được
đáp ứng.
- cần phải kiểm tra các lô tôm đầu
vào về hàm lượng các chất sulfit khi thu hoạch;
- cần phải thực hiện đánh giá cảm
quan đối với những lô đầu vào để đảm bảo rằng sản phẩm có mức chất lượng có thể
chấp nhận và không bị hư hỏng;
- cần phải rửa tôm tươi sau khi
tiếp nhận trong thiết bị rửa thích hợp bằng tia nước với tốc độ thấp từ nước
sạch được làm lạnh.
14.2.2. Bảo quản đông lạnh
Mối nguy tiềm ẩn: không có khả năng
xảy ra.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự biến tính
của protein, sự mất nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- bao bì bảo vệ không bị hư hỏng,
nếu đã bị hư hỏng thì phải bao gói lại để loại trừ nguy cơ nhiễm bẩn và sự mất
nước;
- nhiệt độ bảo quản lạnh cần phải
phù hợp với sự dao động nhiệt độ tối thiểu;
- sản phẩm cần phải được chế biến
trong phạm vi hạn sử dụng được ghi trên bao bì, hoặc trước thời điểm được quy
định khi tiếp nhận;
- phương tiện bảo quản lạnh cần
phải có thiết bị theo dõi nhiệt độ, tốt nhất nên có thiết bị ghi liên tục để
theo dõi và ghi lại nhiệt độ môi trường.
14.2.3. Rã đông có kiểm soát
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn vi
sinh và nhiễm bẩn với vật liệu bao gói.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự phân hủy.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- có thể thực hiện quá trình rã
đông tôm đông lạnh dạng khối hoặc IQF tùy vào nguồn nguyên liệu. Cần phải loại
bỏ bao gói bên ngoài và bên trong trước khi rã đông để ngăn ngừa sự nhiễm bẩn
và cần phải lưu ý thêm đối với tôm đông lạnh dạng khối khi mà lớp bao bì bên
trong bằng sáp hoặc polyetylen có thể còn dính với khối tôm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cần phải sử dụng nước biển sạch hoặc
nước và nước đá có chất lượng dùng trong ăn uống để rã đông và có nhiệt độ
không quá 20 oC (68 oF) bằng cách bổ sung nước đá để có
được sản phẩm đã rã đông ở nhiệt độ thấp hơn 4 oC.
-cần phải rã đông càng nhanh càng
tốt để duy trì chất lượng tôm;
-cần có một băng tải vận chuyển,
bắt đầu từ thùng rã đông, được gần các thiết bị phun tia với tốc độ chậm để rửa
tôm bằng nước sạch đã được làm lạnh;
- ngay sau khi rã đông, cần phải
ướp đá tôm trở lại hoặc giữ lại để tránh sự lạm dụng nhiệt độ trước khi chế
biến tiếp theo.
14.2.4. Bảo quản lạnh
Xem 8.1.2 "Bảo quản lạnh"
để có những thông tin về cá và các sản phẩm từ cá.
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn vi
sinh.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự phân hủy.
Hướng dẫn kỹ thuật:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- phương tiện bảo quản lạnh cần
phải có thiết bị theo dõi nhiệt độ (tốt nhất là thiết bị ghi liên tục) để theo
dõi và ghi lại nhiệt độ môi trường một cách hợp lý;
- cần phải tránh sự trì hoãn không
cần thiết trong suốt quá trình bảo quản lạnh để ngăn ngừa sự giảm chất lượng.
14.2.5. Lựa chọn
Mối nguy tiềm ẩn: không có khả năng
xảy ra.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự phân hủy.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- có thể lựa chọn tôm với những cấp
chất lượng khác nhau tùy theo các yêu cầu kỹ thuật. Cần phải thực hiện việc này
với sự trì hoãn tối thiểu sau khi ướp đá lạnh tôm trở lại.
14.2.6. Phân loại theo kích cỡ
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn vi
sinh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn kỹ thuật:
- việc phân loại kích cỡ tôm được
thực hiện bằng máy phân loại với sự khác nhau về mức độ tinh vi và bằng tay. Có
thể có khả năng tôm bị mắc vào thanh phân loại nên cần phải kiểm tra thường
xuyên để ngăn ngừa sự mang theo những con tôm cũ và sự nhiễm bẩn vi sinh.
- cần phải ướp đá lạnh lại tôm và
bảo quản lạnh trước khi chế biến tiếp theo.
- cần phải nhanh chóng thực hiện
việc phân loại để ngăn ngừa sự phát triển không cần thiết của vi sinh vật và sự
phân hủy sản phẩm.
14.2.7. Việc bổ sung các thành
phần thực phẩm khác và việc sử dụng phụ gia
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn hóa
học và vi sinh, các chất chứa sulfit.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự phân hủy,
việc sử dụng sai các phụ gia.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- tùy theo quy định kỹ thuật và quy
định pháp lý, có thể áp dụng một số biện pháp xử lý để cải thiện chất lượng cảm
quan, bảo tồn năng suất hoặc bảo quản chúng cho quá trình chế biến tiếp theo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- có thể bổ sung các thành phần và
phụ gia này ở những công đoạn khác nhau, ví dụ muối thường và natri
polyphosphat được bổ sung sau khi rã đông hoặc bổ sung nước muối lạnh bằng máng
dẫn của băng tải giữa công đoạn làm chín và cấp đông, hoặc khi mạ băng;
- dùng bổ sung các thành phần và phụ
gia vào công đoạn nào, thì đều cần phải theo dõi quá trình và sản phẩm để đảm
bảo không vượt quá bất kỳ tiêu chuẩn bắt buộc nào, các thông số chất lượng được
đáp ứng và khi nào thì áp dụng phương pháp nhúng ngập. Việc thường xuyên thay
đổi hàm lượng cần phải dựa trên kế hoạch đã xây dựng;
- cần phải duy trì điều kiện lạnh
trong suốt quá trình;
- cần phải sử dụng các hợp chất
sulfit dùng để ngăn ngừa sự tự phân hình thành đốm đen cho phù hợp với hướng
dẫn của nhà sản xuất và Thực hành Sản xuất Tốt.
14.2.8. Bóc vỏ hoàn toàn và bóc
vỏ một phần
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn chéo
vi sinh.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự phân hủy,
mảnh vỏ, vật lạ.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- quy trình này chủ yếu áp dụng đối
với tôm vùng nước ấm và đơn giản như việc kiểm tra và sơ chế tôm lớn nguyên con
để cấp đông và tôm có khuyết tật bị giảm cấp để bóc vỏ hoàn toàn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- dù quá trình nào, thì cũng cần
phải đảm bảo bàn bóc vỏ được giữ sạch khỏi tôm bị nhiễm bẩn và mảnh vỏ bằng
cách sử dụng các vòi phun nước và tôm được tráng rửa bằng nước để đảm bảo không
còn dính mảnh vỏ.
14.2.9. Loại bỏ đường chỉ tiêu
hóa
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn chéo
vi sinh, sự nhiễm bẩn kim loại.
Khuyết tật tiềm ẩn: vật không mong
muốn, sự phân hủy, vật lạ.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- đường chỉ tiêu hóa là phần ruột
màu sẫm trên lưng của tôm. Ở tôm lớn vùng nước nóng, ruột có thể không đẹp mắt,
có sạn và là nguồn gây nhiễm bẩn vi sinh;
- loại bỏ đường chỉ tiêu hóa bằng
dao cạo cắt dọc theo lưng tôm với sự trượt nhẹ lưỡi dao và kéo đường chỉ tiêu
hóa ra ngoài. Có thể chỉ lấy được một phần đường chỉ tiêu hóa đối với tôm còn
vỏ bỏ đầu;
- hoạt động này được cho là mang
tính cơ giới hóa thông qua quá trình chuyên môn hóa lao động, do đó:
- phải sẵn có kế hoạch làm sạch,
bảo trì và cần phải làm sạch trước, sau và trong quá trình chế, công nhân thực
hiện phải đảm bảo đã qua đào tạo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.2.10. Rửa
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn vi
sinh.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự phân hủy,
tạp chất.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- rửa tôm thịt, bỏ đường chỉ tiêu
hóa là cần thiết để đảm bảo loại bỏ vỏ và ruột;
- cần phải để ráo nước và làm lạnh
tôm mà không được trì hoãn trước khi chế biến tiếp theo.
14.2.11. Quá trình làm chín
Mối nguy tiềm ẩn: sự sống sót của
vi sinh vật gây bệnh do nấu không đủ độ, sự nhiễm bẩn chéo vi sinh vật.
Khuyết tật tiềm ẩn: nấu quá chín.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- quy trình nấu, đặc biệt là thời
gian và nhiệt độ, cần phải được xác định đầy đủ theo các yêu cầu kỹ thuật của
thành phẩm, ví dụ liệu sản phẩm được tiêu thụ ngay mà không thông qua quá trình
chế biến thêm hay không, bản chất và nguồn gốc của tôm nguyên liệu và độ đồng
đều về kích thước;
- cần phải xem xét quy trình nấu
trước mỗi mẻ và khi sử dụng thiết bị nấu liên tục;
- cần phải luôn ghi các thông số
của quá trình;
- chỉ dùng nước uống được để nấu,
hoặc bằng nước hoặc bằng cách phun hơi nước;
- phương pháp theo dõi và tần số
giám sát cần phải phù hợp với các giá trị tới hạn được xác định trong quá trình
đã định;
- cần phải sẵn có kế hoạch bảo trì
và làm sạch thiết bị nấu và tất cả mọi hoạt động cần thiết phải do nhân viên
được đào tạo thực hiện;
- việc cách ly thích hợp tôm đã làm
chín khỏi quy trình nấu bằng thiết bị khác là cần thiết để đảm bảo không bị
nhiễm bẩn chéo.
14.2.12. Bóc vỏ tôm đã làm chín
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn chéo
vi sinh vật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn kỹ thuật:
- tôm đã làm chín cần phải được bóc
vỏ đúng cách bằng thiết bị cơ học hoặc bằng tay trên dây chuyền với các quá
trình đông lạnh và cấp đông;
- cần phải sẵn có kế hoạch bảo trì,
làm sạch, chỉ do những nhân viên đã được đào tạo thực hiện để đảm bảo quá
trìnhh chế biến hiệu quả và an toàn.
14.2.13. Làm lạnh
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn chéo
vi sinh và sự hình thành độc tố.
Khuyết tật tiềm ẩn: không có khả
năng xảy ra.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cần phải làm lạnh tôm đã làm chín
càng nhanh càng tốt để đưa sản phẩm đến khoảng nhiệt độ hạn chế sự phát triển
của vi khuẩn và sự hình thành độc tố;
- kế hoạch làm lạnh cần phải đáp
ứng các yêu cầu về thời gian - nhiệt độ, kế hoạch bảo trì và làm sạch cần phải
sẵn có và phải do công nhân được đào tạo đầy đủ thực hiện;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- việc tách riêng nguyên liệu và
thành phẩm chín là cần thiết;
- sau khi làm lạnh và để ráo nước,
tôm cần phải được cấp đông càng sớm càng tốt, tránh bất kỳ sự nhiễm bẩn nào từ
môi trường.
14.2.14. Quá trình cấp đông
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn vi
sinh.
Khuyết tật tiềm ẩn: quá trình cấp
đông diễn ra chậm - ảnh hưởng đến chất lượng cấu trúc và làm cho tôm đóng thành
khối.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- hoạt động cấp đông sẽ rất khác
nhau tùy theo loại sản phẩm. Trường hợp đơn giản nhất, tôm nguyên liệu nguyên
con hoặc bỏ đầu được đóng thành khối hoặc bánh rồi đông lạnh trong những thùng
cactông đã thiết kế trước và nước uống được được đổ vào để hình thành một khối
rắn với lớp băng bảo vệ;
- tôm nước lạnh Pandalus sau
khi đã làm chín và bóc vỏ, khác với những loài khác, thường được đông lạnh bằng
hệ thống tầng sôi, trong khi nhiều loài tôm nước ấm khác được cấp đông dạng IQF
trên khay của thiết bị cấp đông bằng hơi hoặc trong thiết bị cấp đông có băng
tải chạy liên tục.
- với bất kỳ quá trình cấp đông
nào, việc cần thiết là đảm bảo đáp ứng các điều kiện đông lạnh đã quy định và
đối với sản phẩm IQF, thì không được đóng bánh, nghĩa là sản phẩm được dính vào
nhau. Đặt sản phẩm vào một thiết bị cấp đông bằng hơi nước trước khi thiết bị
đạt nhiệt độ hoạt động có thể gây ra sự mạ băng, làm chập quá trình cấp đông
cho sản phẩm và sự nhiễm bẩn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.2.15. Mạ băng
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn chéo
vi sinh.
Khuyết tật tiềm ẩn: lớp băng được
mạ không phù hợp, quá nhiều băng, lớp băng mạ có đốm, ghi nhãn sai.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- việc mạ băng áp dụng cho tôm đông
lạnh để bảo vệ khỏi sự mất nước và duy trì chất lượng trong quá trình bảo quản
và phân phối;
- tôm đông lạnh nguyên khối là hình
thức đơn giản nhất của việc mạ băng, được thực hiện bằng cách nhúng ngập và để
ráo nước tôm đông lạnh trong nước uống được đã làm lạnh. Một quá trình chế biến
phức tạp hơn là cho tôm đông lạnh có cùng kích cỡ đi qua tia nước lạnh trên
băng tải có rung để tôm đi qua với tỷ lệ đồng đều nhằm có được lớp mạ băng đều
và như đã dự tính;
- trường hợp lý tưởng, tôm đã mạ
băng cần phải qua quá trình tái cấp đông lần thứ hai trước khi bao gói, nếu
không, thì cần phải đóng gói càng nhanh càng tốt và chuyển đến kho lạnh. Nếu
không thực hiện việc này, tôm có thể mạ băng lại với nhau hoặc khối tôm như là
lớp băng bị cứng lại.
- Codex có một số phương pháp để
xác định lớp băng mạ.
14.2.16. Cân, đóng gói, và ghi
nhãn tất cả các sản phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mối nguy tiềm ẩn: các hợp chất chứa
sulfit.
Khuyết tật tiềm ẩn: ghi nhãn sai,
sự phân hủy.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- tất cả những bao gói sản phẩm và
bao bì bao gồm keo dán, mực in cần phải được quy định là dùng cho thực phẩm,
không mùi và không có chất nào có nguy cơ gây nguy hại cho sức khỏe bị thôi
nhiễm vào thực phẩm được bao gói;
- cần phải cân thực phẩm có bao bì
bằng cân được trừ bì và hiệu chuẩn thích hợp để đảm bảo cân đúng khối lượng;
- khi mạ băng sản phẩm, cần phải
kiểm tra để đảm bảo tiêu chuẩn về thành phần phù hợp với yêu cầu pháp lý và
đúng với công bố trên bao bì;
- trên bao bì và nhãn sản phẩm cần
phải công bố các thành phần trong thực phẩm theo chiều giảm dần khối lượng, kể
cả những phụ gia được sử dụng và vẫn còn trong thực phẩm;
- cần phải thực hiện việc bao gói
và đóng gói sao cho đảm bảo rằng sản phẩm đông lạnh vẫn còn lạnh và giảm thiểu
sự gia tăng nhiệt độ trước khi đưa trở lại vào kho lạnh;
- cần phải sử dụng các hợp chất
chứa sulfit theo hướng dẫn của nhà sản xuất và Thực hành Sản xuất Tốt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.2.17. Dò kim loại
Mối nguy tiềm ẩn: sự có mặt của kim
loại.
Khuyết tật tiềm ẩn: không có khả
năng xảy ra.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cần phải dò kim loại đối với sản
phẩm trong bao bì cuối cùng bằng máy dò kim loại được cài đặt ở độ nhạy cao
nhất có thể;
- đối với lượng sản phẩm lớn, cần
phải dò kim loại với độ nhạy thấp hơn so với số lượng sản phẩm nhỏ để lưu ý đến
việc kiểm tra sản phẩm trước khi đóng gói. Tuy nhiên, trừ khi có thể loại trừ
sự tái nhiễm bẩn trước khi đóng gói, tốt nhất nên kiểm tra trong bao bì.
14.2.18. Bảo quản đông lạnh
thành phẩm
Xem 8.1.3 "Bảo quản đông
lạnh" để có được những thông tin chung về cá và các sản phẩm thủy sản.
Mối nguy tiềm ẩn: không có khả năng
xảy ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cần phải bảo quản sản phẩm đông
lạnh ở nhiệt độ đông lạnh trong môi trường sạch, lành mạnh và vệ sinh;
- phương tiện bảo quản phải có khả
năng duy trì nhiệt độ của tôm ở nhiệt độ thấp hơn hoặc bằng âm 18 oC
với sự dao động của nhiệt độ là tối thiểu (±
3 oC);
- cần phải trang bị cho khu vực bảo
quản một nhiệt kế chỉ thị đã hiệu chuẩn. Khuyến cáo nên lắp đặt một nhiệt kế
ghi.
- cần phải xây dựng và duy trì một
kế hoạch luân chuyển hàng tồn kho một cách có hệ thống;
- cần phải bảo vệ sản phẩm khỏi sự
mất nước, dơ bẩn và các dạng nhiễm bẩn khác;
- cần phải bảo quản tất cả thành
phẩm trong thiết bị cấp đông có lưu thông không khí thích hợp.
15. Chế biến
động vật chân đầu
Trong bối cảnh thừa nhận rằng các
biện pháp kiểm soát tại mỗi bước cụ thể của quá trình chế biến, phần này đưa ra
những ví dụ về các mối nguy, khuyết tật tiềm ẩn và trình bày các hướng dẫn kỹ
thuật mà có thể sử dụng để xây dựng các biện pháp kiểm soát và hành động khắc
phục. Tại mỗi bước cụ thể, chỉ liệt kê những mối nguy và khuyết tật có thể có
hoặc có thể kiểm soát được tại bước đó. Cần phải thừa nhận rằng trong quá trình
biên soạn kế hoạch HACCP và/hoặc DAP, cần phải xem Điều 5 là phần cung cấp
những hướng dẫn về việc áp dụng các nguyên tắc phân tích của HACCP và DAP. Tuy
nhiên trong phạm vi tiêu chuẩn này, không thể trình bày chi tiết về các giá trị
tới hạn, việc theo dõi, lưu giữ hồ sơ và kiểm tra xác nhận tại mỗi bước bởi vì
những yếu tố này là đặc trưng đối với từng mối nguy và khuyết tật cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Động vật chân đầu tươi rất dễ bị
tổn thương và cần phải được xử lý vào mọi lúc với sự quan tâm đặc biệt và theo
cách sao cho ngăn ngừa sự nhiễm bẩn và hạn chế sự phát triển của vi sinh vật.
Không được để động vật chân đầu phơi nhiễm với ánh nắng trực tiếp hoặc bị khô
do gió, hoặc bất kỳ những ảnh hưởng có hại nào của các yếu tố môi trường, nhưng
cần phải được làm sạch một cách cẩn thận và làm lạnh đến nhiệt độ tan băng, 0 oC
(32 oF), càng sớm càng tốt.
Phần này đưa ra ví dụ về quá trình
chế biến động vật chân đầu. Hình 15.1 liệt kê các bước liên quan đến quá trình
tiếp nhận và chế biến mực ống tươi. Cần phải lưu ý rằng hoạt động chế biến động
vật chân đầu là đa dạng và quá trình chế biến này được sử dụng chỉ có tính minh
họa.
Sơ đồ này chỉ mang tính minh
họa. Để thực hiện các nguyên tắc HACCP tại nhà máy, phải xây dựng riêng một sơ
đồ đầy đủ và toàn diện cho mỗi sản phẩm.
Các viện dẫn tương ứng với các
điều liên quan của tiêu chuẩn.
Hình
15.1 - Ví dụ về dây chuyền chế biến mực ống
15.1. Tiếp nhận động vật chân
đầu (bước 1 của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn vi
sinh, sự nhiễm bẩn hóa học, ký sinh trùng.
Khuyết tật tiềm ẩn: sản phẩm bị tổn
thương, vật lạ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cơ sở chế biến cần phải có tại
nơi làm việc một chương trình kiểm tra động vật chân đầu khi đánh bắt hoặc khi
chuyển đến nhà máy. Chỉ chấp nhận đưa vào chế biến những sản phẩm khỏe mạnh.
- quy định về sản phẩm phải bao
gồm:
+ các đặc tính về cảm quan, ví dụ:
vẻ bề ngoài, mùi, cấu trúc, v.v… mà có thể dùng như dấu hiệu nhận biết sự phù
hợp với việc tiêu thụ;
+ các chỉ thị hóa học về sự phân
hủy và/hoặc sự nhiễm bẩn, ví dụ như TVBN, kim loại nặng (cadimi);
+ tiêu chuẩn về vi sinh;
+ ký sinh trùng, ví dụ loài giun anisakis,
tạp chất;
+ sự xuất hiện hiện tượng da bị xé
rách, bị nứt và mất màu, hoặc vết màu hơi vàng trên gan và cơ quan tiêu hóa bên
trong lớp bao, mà những biểu hiện này chứng tỏ sản phẩm bị hư hỏng.
- nhân viên kiểm tra sản phẩm cần
phải được đào tạo và có kinh nghiệm về những loài liên quan để nhận biết những
khuyết tật và mối nguy tiềm ẩn.
Có thể tìm thêm thông tin trong
Điều 8 "Chế biến cá tươi, cá đông lạnh và cá xay" và Hướng dẫn của
Codex về việc Đánh giá cảm quan đối với cá và động vật có vỏ tại phòng thử
nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.2.1. Bảo quản lạnh (bước
2 và bước 10 của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn vi
sinh.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự phân hủy, sự
tổn thương vật lý.
Hướng dẫn kỹ thuật:
Xem 8.1.2 "Bảo quản
lạnh".
15.2.2. Bảo quản đông lạnh (bước
2 và bước 10 của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: kim loại nặng, ví
dụ sự thôi nhiễm cadimi từ ruột.
Khuyết tật tiềm ẩn: cháy lạnh.
Hướng dẫn kỹ thuật:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cần phải lưu ý rằng hàm lượng
cadimi cao trong ruột có thể di chuyển vào phần thịt.
- cần phải bảo vệ sản phẩm một cách
hợp lý khỏi sự mất nước bằng cách bao gói thích hợp hoặc bằng lớp băng được mạ.
15.3. Quá trình rã đông có kiểm
soát (bước 3 của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn vi
sinh.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự phân hủy, sự
bạc màu.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cần phải xác định rõ các thông số
trong quá trình rã đông và gồm cả thời gian và nhiệt độ. Việc này là quan trọng
để ngăn ngừa gia tăng sự biến đổi sang màu hồng tái nhợt;
- cần phải xây dựng các giá trị tới
hạn của thời gian và nhiệt độ của quá trình rã đông sản phẩm. Phải đặt biệt chú
ý đến lượng sản phẩm được rã đông để kiểm soát sự bạc màu;
- nếu sử dụng nước làm dung môi để
rã đông thì nước đó phải là nước uống được;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem 8.1.4 "Rã đông có kiểm
soát" để có thêm thông tin.
15.4. Tách thân, moi ruột và rửa
(các bước 4, 5, 6, 11, 12 và 13 của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn vi
sinh vật.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự có mặt của
ruột, ký sinh trùng, lớp bao, sự bạc màu mực, mỏ, sự phân hủy.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- quá trình moi ruột phải loại bỏ
tất cả những phần bên trong ruột và nang của động vật chân đầu và mỏ nếu có;
- bất kỳ bán thành phẩm nào của quá
trình này sử dụng để làm thực phẩm, ví dụ tua, lớp bao đều cần phải được xử lý
kịp thời và vệ sinh;
- cần phải rửa động vật chân đầu
bằng nước biển sạch hoặc nước uống được ngay sau khi moi ruột để loại bỏ những
phần còn sót lại từ khoang bụng và để giảm số lượng vi sinh vật có trong sản
phẩm;
- cần phải luôn sẵn sàng cung cấp
đủ lượng nước biển sạch hoặc nước uống được để rửa động vật chân đầu nguyên con
và các sản phẩm từ động vật chân đầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn vi
sinh.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự có mặt của
chất không mong muốn, sự tổn thương do bị cắn câu, sự tổn thương da, sự phân
hủy.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- phương pháp lột da không được gây
nhiễm bẩn cho sản phẩm hoặc không được làm gia tăng sự phát triển của vi sinh
vật, ví dụ kỹ thuật lột da bằng enzym hoặc bằng nước nóng cần phải xác định các
thông số thời gian/nhiệt độ để ngăn ngừa sự phát triển của vi sinh vật;
- cần lưu ý ngăn ngừa sự nhiễm bẩn
sản phẩm do chất thải;
- cần phải luôn sẵn sàng cung cấp
đủ lượng nước biển sạch hoặc nước uống được để rửa sản phẩm trong suốt và sau
quá trình lột da.
15.6. Bổ sung chất phụ gia
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn vật
lý, chất phụ gia không được phép sử dụng, chất gây dị ứng không phải từ cá.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn
vật lý, chất phụ gia vượt quá giới hạn cho phép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- quá trình trộn và sử dụng chất
phụ gia thích hợp phải do người đã qua đào tạo thực hiện;
- cần phải giám sát quá trình và
sản phẩm để đảm bảo rằng hàm lượng chất phụ gia không vượt quá tiêu chuẩn bắt
buộc và đáp ứng các thông số chất lượng;
- chất phụ gia phải phù hợp với các
yêu cầu của Tiêu chuẩn chung của Codex về Phụ gia thực phẩm.
15.7. Phân loại/Đóng gói/Ghi
nhãn (bước 8 và 9 của quá trình chế biến)
Xem 8.2.3 "Ghi nhãn".
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn hóa
học và vật lý do quá trình đóng gói.
Khuyết tật tiềm ẩn: việc ghi nhãn
không đúng, cân sai, sự mất nước.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- vật liệu bao gói cần phải sạch,
phù hợp với mục đích đã định và được sản xuất từ nguyên liệu dùng cho thực
phẩm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nếu sử dụng các hợp chất chứa
sulfit trong quá trình chế biến, cần phải lưu ý ghi nhãn hợp lý.
15.8. Quá trình cấp đông (bước
10 của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: ký sinh trùng.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự cháy lạnh,
sự phân hủy, sự giảm chất lượng do cấp đông chậm.
Hướng dẫn kỹ thuật:
Cần phải cấp đông cho động vật chân
đầu càng nhanh càng tốt để ngăn ngừa sự hư hỏng sản phẩm và gây ra sự giảm thời
gian sử dụng do sự phát triển của vi sinh vật và các phản ứng hóa học.
- các thông số thời gian/nhiệt độ
được xây dựng cần phải đảm bảo đông lạnh sản phẩm nhanh chóng và cần lưu ý loại
thiết bị cấp đông, công suất, kích cỡ, hình dạng sản phẩm và sản lượng. Việc
sản xuất phải dựa trên công suất cấp đông của thiết bị chế biến;
- nếu quá trình cấp đông được sử
dụng như là điểm kiểm soát ký sinh trùng, thì cần phải thiết lập các thông số
thời gian/nhiệt độ sao cho đảm bảo rằng ký sinh trùng không còn sống;
- cần phải thường xuyên theo dõi
nhiệt độ sản phẩm để đảm bảo tính toàn vẹn của hoạt động cấp đông bởi vì nó
liên quan tới nhiệt độ của tâm sản phẩm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem 8.3.1 "Quá trình cấp đông"
và Phụ lục 1 về Ký sinh trùng để có thêm những hướng dẫn.
15.9. Bao bì, nhãn và các thành
phần - Tiếp nhận và bảo quản
Cần phải lưu ý đến những mối nguy
và khuyết tật tiềm ẩn liên quan đến quá trình đóng gói, ghi nhãn và các thành
phần. Nên tham khảo 8.5 "Bao bì, nhãn và các thành phần".
16. Chế biến
cá, động vật có vỏ và các động vật thủy sinh khác đóng hộp
Phần này áp dụng đối với cá, động
vật có vỏ, động vật chân đầu và các động vật thủy sinh khác.
Trong bối cảnh thừa nhận rằng các
biện pháp kiểm soát tại mỗi bước cụ thể của quá trình chế biến, phần này đưa ra
những ví dụ về các mối nguy, khuyết tật tiềm ẩn và trình bày các hướng dẫn kỹ
thuật, mà có thể sử dụng để xây dựng các biện pháp kiểm soát và hành động khắc
phục. Tại mỗi bước cụ thể, chỉ liệt kê những mối nguy và khuyết tật có thể có
hoặc có thể kiểm soát được tại bước đó. Cần phải thừa nhận rằng trong quá trình
biên soạn kế hoạch HACCP và/hoặc DAP, cần phải xem Điều 5 là phần cung cấp
những hướng dẫn về việc áp dụng các nguyên tắc phân tích của HACCP và DAP. Tuy
nhiên, trong phạm vi tiêu chuẩn này, không thể trình bày chi tiết về các giá
trị tới hạn, việc theo dõi, lưu giữ hồ sơ và kiểm tra xác nhận tại mỗi bước bởi
vì những yếu tố này là đặc trưng đối với từng mối nguy và khuyết tật cụ thể.
Phần này liên quan đến quá trình
chế biến cá và sản phẩm động vật có vỏ đóng hộp bằng phương pháp chế biến nhiệt
và tiệt trùng, được đóng trong hộp ghép mí kín10 và dùng làm thực phẩm.
Như đã nhấn mạnh ở tiêu chuẩn này,
việc áp dụng các yếu tố thích hợp của chương trình tiên quyết (Điều 3) và các
nguyên tắc HACCP (Điều 5) tại những bước này cần phải cung cấp cho nhà chế biến
sự đảm bảo hợp lý rằng các quy định về chỉ tiêu chất lượng chủ yếu, thành phần
cấu tạo và ghi nhãn của các tiêu chuẩn tương ứng sẽ được duy trì và những vấn
đề về an toàn thực phẩm được kiểm soát.
Ví dụ về sơ đồ quá trình chế biến
(Hình 16.1) sẽ cung cấp hướng dẫn đối với một số bước thông thường trong quá
trình chế biến cá hoặc động vật có vỏ đóng hộp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều 3 (Chương trình tiên quyết)
đưa ra những yêu cầu tối thiểu đối với thực hành vệ sinh tốt tại một cơ sở chế
biến trước khi thực hiện các phân tích rủi ro và khuyết tật.
Đối với các nhà máy sản xuất cá và
động vật có vỏ đóng hộp, các yêu cầu bổ sung vào những hướng dẫn ở Điều 3 là
cần thiết vì công nghệ đặc thù. Một số các yêu cầu được liệt kê dưới đây, nhưng
để có thêm thông tin, cần tham khảo thêm TCVN 5542:2008 (CAC/RCP 23-1979,
Rev.2-1993) Quy phạm thực hành vệ sinh đối với thực phẩm đóng hộp axit thấp
và axit thấp đã axit hóa.
- việc thiết kế, sử dụng và bảo trì
thùng lưới, thiết bị xử lý và nhập liệu dùng trong quá trình tiệt trùng cần
phải phù hợp với loại hộp và nguyên liệu sử dụng. Các thiết bị này cần phải
ngăn ngừa sự lạm dụng quá mức đối với hộp;
- cần phải sẵn có đủ số lượng máy ghép
mí hoạt động có hiệu quả để tránh sự trì hoãn quá mức trong quá trình chế biến;
- thiết bị tiệt trùng cần phải được
cung cấp đủ năng lượng, hơi nước, nước và/hoặc không khí để duy trì áp suất đủ
mạnh trong quá trình tiệt trùng; kích thước của thiết bị tiệt trùng phải phù
hợp với năng suất sản xuất để tránh sự trì hoãn quá mức;
- cần phải trang bị cho mỗi thiết
bị tiệt trùng một nhiệt kế chỉ thị, đồng hồ đo áp suất và thiết bị ghi lại thời
gian và nhiệt độ, cần phải lắp một đồng hồ có thể quan sát bằng mắt thường một
cách rõ ràng trong phòng tiệt trùng;
- những nhà máy sản xuất đồ hộp sử
dụng thiết bị tiệt trùng bằng hơi nước, thì cần lưu ý lắp các van kiểm soát hơi
nước tự động;
- những thiết bị dùng để kiểm soát
và theo dõi một quá trình xử lý nhiệt cụ thể cần phải được giữ gìn trong điều
kiện tốt và cần phải được kiểm tra xác nhận hoặc hiệu chuẩn thường xuyên. Việc
hiệu chuẩn thiết bị đo nhiệt độ cần phải được thực hiện với sự so sánh với
nhiệt kế chuẩn. Nhiệt kế này cần phải được hiệu chuẩn định kỳ. Cần phải thiết
lập và lưu giữ hồ sơ về quá trình hiệu chỉnh các thiết bị này.
Sơ đồ này chỉ mang tính minh
họa. Để thực hiện các nguyên tắc HACCP tại nhà máy, phải xây dựng riêng một sơ
đồ đầy đủ và toàn diện cho mỗi sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
16.1 - Ví dụ về sơ đồ quá trình chế biến cá và động vật có vỏ đóng hộp
16.2. Nhận biết mối nguy và
khuyết tật
Xem thêm 4.1 (Các mối nguy tiềm ẩn
liên quan đến cá và động vật có vỏ tươi).
Phần này mô tả những mối nguy và
khuyết tật chính đặc trưng đối với cá và động vật có vỏ đóng hộp.
16.2.1. Mối nguy
A. Mối nguy vi sinh vật
A.1. Các chất độc có trong tự
nhiên từ biển
Các chất độc sinh học ví dụ như
tetrodotoxin hoặc ciguatoxin đã được biết là bền nhiệt, vì thế sự hiểu biết về
việc nhận biết các loài cá và/hoặc nguồn gốc của cá dùng để chế biến là hết sức
quan trọng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2. Scombrotoxin
Histamin
Histamin là chất bền nhiệt, và do
đó độc tính của chất này vẫn còn nguyên vẹn trong đồ hộp. Thực hành bảo quản và
xử lý tốt từ khâu đánh bắt đến khâu xử lý nhiệt là cần thiết để ngăn ngừa sự
sản sinh histamin. Ủy ban Codex đã thông qua các tiêu chuẩn về hàm lượng
histamin tối đa đối với một vài loài cá.
A.3. Chất độc từ vi sinh vật
Clostridum botulinum
Nguy cơ ngộ độc đồ hộp thường xảy
ra do quá trình xử lý nhiệt không thích đáng và do tính không nguyên vẹn của đồ
hộp. Chất độc dễ bị phân hủy bởi nhiệt độ, ngược lại, để tiêu diệt bào tử Clostridum
botulinum, đặc biệt là chủng vi sinh vật phân giải protein, đòi hỏi phải
tiệt trùng ở nhiệt độ cao. Hiệu quả của quá trình xử lý nhiệt phụ thuộc vào mức
độ nhiễm bẩn tại thời điểm xử lý. Do đó, nên hạn chế sự gia tăng và nguy cơ
nhiễm bẩn trong suốt quá trình chế biến. Nguy cơ ngộ độc botulinum cao
hơn có thể xảy ra do một trong những lý do sau: quá trình xử lý nhiệt không
thích đáng, độ không nguyên vẹn của bao bì, nước làm nguội sau khi chế biến
không vệ sinh và thiết bị băng tải ẩm ướt không vệ sinh.
Staphylococcus aureus
Độc tố từ Staphylococcus aureus
có thể có trong nguyên liệu bị nhiễm bẩn cao hoặc có thể được sản sinh do sự
phát triển của vi khuẩn trong quá trình chế biến. Sau khi đóng hộp, cũng có thể
có nguy cơ tiềm ẩn nhiễm bẩn với Staphylococcus aureus sau quá trình chế
biến nếu xử lý hộp ấm và ướt một cách không vệ sinh. Những độc tố này có tính
kháng nhiệt, vì vậy cần lưu ý khi tiến hành phân tích mối nguy này.
B. Mối nguy hóa học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C. Mối nguy vật lý
Hộp trước khi đổ đầy hộp có thể
chứa một số vật liệu như mảnh kim loại hoặc mảnh thủy tinh.
16.2.2. Khuyết tật
Các khuyết tật tiềm ẩn được nêu
trong các yêu cầu về chỉ tiêu chất lượng chủ yếu, ghi nhãn và thành phần cấu
tạo được trình bày trong các tiêu chuẩn liên quan được liệt kê trong Phụ lục
12. Trong trường hợp không có tiêu chuẩn thì cần tham khảo quy định của quốc
gia và/hoặc các quy định thương mại.
Các yêu cầu kỹ thuật về thành phẩm
được nêu khái quát trong Phụ lục 9 mô tả các yêu cầu chọn lựa đặc trưng đối với
sản phẩm đóng hộp.
16.3. Các hoạt động chế biến
Nhà chế biến có thể tham khảo TCVN
5542:2008 (CAC/RCP 23-1979, Rev.2-1993) Quy phạm thực hành vệ sinh đối với
thực phẩm đóng hộp axit thấp và axit thấp đã axit hóa.
16.3.1. Tiếp nhận nguyên liệu,
vật chứa, nắp và vật liệu bao gói và các thành phần khác
16.3.1.1. Cá và động vật có vỏ
(bước 1 của quá trình chế biến)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khuyết tật tiềm ẩn: sự lẫn các loài
tương tự, sự phân hủy, ký sinh trùng.
Hướng dẫn kỹ thuật:
Xem 8.1.1 (Tiếp nhận cá tươi hoặc
cá đông lạnh) và các phần liên quan; và:
- khi tiếp nhận động vật có vỏ còn
sống để chế biến đóng hộp, cần phải kiểm tra để loại bỏ những con chết hoặc
những con bị tổn thương nặng.
16.3.1.2. Hộp, nắp và vật liệu
bao gói (bước 1 của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn vi
sinh vật sau khi tiếp nhận.
Khuyết tật tiềm ẩn: sản phẩm bị hư
hỏng.
Hướng dẫn kỹ thuật:
Xem 8.5.1 (Tiếp nhận nguyên liệu -
bao bì, nhãn và các thành phần); và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- hộp để đóng hộp cá và động vật có
vỏ cần phải được làm từ vật liệu thích hợp và được chế tạo sao cho có thể dễ
dàng đậy nắp và ghép kín để ngăn ngừa sự xâm nhập của bất kỳ chất gây nhiễm bẩn
nào;
- Hộp dùng cho cá và động vật có vỏ
đóng hộp cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ chúng phải bảo vệ phần chứa bên
trong khỏi sự nhiễm bẩn do vi sinh vật hoặc do bất kỳ chất nào khác;
+ bề mặt bên trong không được phản
ứng với phần chứa bên trong mà có thể ảnh hưởng bất lợi đến sản phẩm hoặc hộp;
+ bề mặt bên ngoài phải có khả năng
chống ăn mòn trong bất kỳ điều kiện bảo quản thích hợp nào;
+ chúng cần phải đủ bền để chịu
được những tác động cơ học và nhiệt độ trong quá trình chế biến đóng hộp và
chịu được những tổn thương vật lý trong suốt quá trình phân phối.
16.3.1.3. Thành phần khác (bước
1 của quá trình chế biến)
Xem 8.5.1 (Tiếp nhận nguyên liệu -
bao bì, nhãn và các thành phần).
16.3.2. Bảo quản nguyên liệu,
hộp, nắp và vật liệu bao gói
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem 8.1.2 (Bảo quản lạnh), 8.1.3
(Bảo quản đông lạnh) và 7.6.2 (Ngâm nhả tạp chất và bảo quản động vật có vỏ
trong thùng chứa, bể chứa nước biển, v.v…)
16.3.2.2. Hộp và bao bì (bước 2
của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn; không có khả năng
xảy ra.
Khuyết tật tiềm ẩn: tạp chất.
Hướng dẫn kỹ thuật:
Xem 8.5.2 (Bảo quản nguyên liệu -
Bao bì, nhãn và các thành phần); và:
- cần phải bảo quản tất cả các vật
liệu hộp hoặc bao bì trong điều kiện sạch và vệ sinh;
- trong quá trình bảo quản, vỏ hộp
và nắp cần phải được bảo vệ khỏi chất bẩn, hơi ẩm và sự dao động của nhiệt độ,
để tránh sự ngưng tụ hơi nước trên hộp và tránh sự gia tăng quá trình ăn mòn
trong trường hợp là hộp tráng thiếc;
- trong quá trình nhập hàng, xếp
hàng, vận chuyển và dỡ vỏ hộp, cần phải tránh bất kỳ sự va chạm nào. Không được
giẫm đạp lên hộp. Những cảnh báo này có mang tính bắt buộc, hơn nữa khi hộp
được để trong túi hoặc chất trên pallet. Sự va chạm có thể làm biến dạng hộp
(phần thân hoặc phần mép cạnh của hộp), mà có thể gây tổn hại đến độ kín (những
va chạm trên đường nối, mép bị biến dạng) hoặc gây tổn hại về mặt ngoại quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem 8.5.2 (Bảo quản nguyên liệu -
Bao bì, nhãn và các thành phần khác)
16.3.3. Tháo dỡ bao bì (bước 3
và bước 4 của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: không có khả năng
xảy ra.
Khuyết tật tiềm ẩn: tạp chất.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- trong quá trình tháo dỡ bao bì,
cần phải thực hiện những cảnh báo để hạn chế sự nhiễm bẩn sản phẩm và tạp chất
lạ nhiễm vào sản phẩm. Để tránh sự phát triển của vi sinh vật, cần phải giảm
thiểu thời gian chờ đợi trước khi chế biến tiếp theo.
16.3.4. Rã đông (bước 5 của quá
trình chế biến)
Xem 8.1.4 (Rã đông có kiểm soát).
16.3.5. Quá trình sơ chế cá và
loài giáp xác, động vật không xương sống (bước 6 của quá trình chế biến)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn vi
sinh vật, sự gia tăng hóa sinh (histamin).
Khuyết tật tiềm ẩn: Vật lạ không
mong muốn (nội tạng, da, vảy cá… trong một số sản phẩm), mùi lạ, còn sót xương,
ký sinh trùng…
Hướng dẫn kỹ thuật:
Xem 8.1.5 (Rửa và moi ruột) và
8.1.6 (Philê cá, lột da, chỉnh hình và soi); và:
- khi tiến hành lột da cá bằng cách
nhúng trong dung dịch kiềm, cần phải đặc biệt lưu ý thực hiện việc trung hòa
thích hợp.
16.3.5.2. Sơ chế động vật không
xương sống và loài giáp xác
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn vi
sinh vật, mảnh vỏ cứng còn sót lại.
Khuyết tật tiềm ẩn: vật lạ.
Hướng dẫn kỹ thuật:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nếu sử dụng động vật có vỏ còn
sống, cần phải kiểm tra để loại bỏ những con đã chết hoặc bị tổn thương nặng;
- cần phải lưu ý đặc biệt để đảm
bảo rằng mảnh vỏ được loại bỏ ra khỏi thịt.
16.4. Làm chín sơ bộ và các biện
pháp xử lý khác
16.4.1. Quá trình làm chín sơ bộ
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn hóa
học (các thành phần có cực của dầu bị oxy hóa), sự phát triển của vi sinh vật
hoặc hóa sinh (scombrotoxin).
Khuyết tật tiềm ẩn: sự tách nước từ
thành phẩm (hoặc sản phẩm được đóng hộp trong dầu thực vật), mùi khó chịu.
Hướng dẫn kỹ thuật:
16.4.1.1. Những vấn đề chung cần
lưu ý
- cần phải thiết kế các phương pháp
làm chín sơ bộ cá hoặc động vật có vỏ đối với quá trình đóng hộp để mang lại
những tác dụng như mong muốn với sự trì hoãn tối thiểu và số lượng xử lý tối
thiểu; việc lựa chọn phương pháp thường chủ yếu dựa vào bản chất của nguyên
liệu được xử lý. Đối với những sản phẩm đóng hộp trong dầu, ví dụ như cá trích
hoặc cá ngừ, việc làm chín sơ bộ phải đủ để tránh sự tách nước quá mức trong quá
trình xử lý nhiệt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nếu sử dụng cá đã moi ruột, cần
phải xếp cá sao cho phần bụng ở phía dưới để trong quá trình làm chín sơ bộ,
dầu cá và nước dịch từ cá được rút đi, không tích tụ và ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm trong suốt quá trình xử lý nhiệt;
- nếu thích hợp, cần phải làm chín
sơ bộ loài động vật có vỏ, động vật thân mềm, tôm hùm và cua, tôm, tôm panđan
và động vật chân đầu theo hướng dẫn kỹ thuật được nêu trong các phần sau: Điều
7 (Chế biến loài động vật nhuyễn thể hai mảnh vỏ dạng nguyên liệu và dạng
sống), Điều 13 (Chế biến tôm hùm và cua), Điều 14 (Chế biến tôm) và Điều 15
(Chế biến động vật chân đầu);
- cần phải lưu ý hạn chế sự lạm
dụng nhiệt độ đối với những loài có độc tố scombrotoxin trước khi làm chín sơ
bộ.
16.4.1.1.2. Kế hoạch làm chín sơ
bộ
- cần phải xác định rõ phương pháp
làm chín sơ bộ một cách cụ thể, về thời gian và nhiệt độ. Cần phải kiểm tra kế
hoạch làm chín sơ bộ;
- cá được làm chín sơ bộ trong cùng
một mẻ phải tương đồng về kích cỡ. Tất cả cá khi cho vào thiết bị gia nhiệt thì
phải có cùng nhiệt độ.
16.4.1.1.3. Kiểm soát chất lượng
của dầu thực vật và các chất lỏng khác dùng trong việc làm chín sơ bộ
- chỉ nên sử dụng loại dầu thực vật
có chất lượng tốt trong quá trình làm chín sơ bộ cá hoặc động vật có vỏ để đóng
hộp [xem TCVN 7597:2007 (CODEX STAN 210-2005, Amended 2003, 2005) Dầu thực
vật), TCVN 6312:2007 (CODEX STAN 33-1981, Rev.2-2003) Dầu ôliu và dầu bã
ôliu, CODEX STAN 19-1981 Fat and oils not covered by individual
standards (Tiêu chuẩn cho dầu mỡ và không bao gồm tiêu chuẩn riêng lẻ)
- cần phải thường xuyên thay đổi
dầu thực vật để tránh sự hình thành những hợp chất có cực. Cũng cần phải thường
xuyên thay nước dùng làm chín để tránh chất gây nhiễm bẩn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.4.1.1.4. Làm nguội
- ngoại trừ những sản phẩm được
đóng gói khi còn nóng, cần phải tiến hành làm nguội cá hoặc động vật có vỏ đã
được làm chín sơ bộ càng nhanh càng tốt để đưa nhiệt độ sản phẩm về khoảng giá
trị hạn chế sự phát triển của vi sinh vật hoặc sự sản sinh độc tố, và cần tránh
những điều kiện gây ra sự nhiễm bẩn cho sản phẩm;
- nếu sử dụng nước để làm nguội
loài giáp xác ngay sau khi bóc vỏ, cần phải sử dụng nước uống được hoặc nước
biển sạch. Không sử dụng lại nước đã dùng để làm nguội để làm nguội mẻ sau.
16.4.1.2. Xông khói
Xem 12 (Chế biến cá xông khói).
16.4.1.3. Sử dụng nước muối và
các loại nước muối cá khác
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn vi
sinh và hóa học do dung dịch nước muối cá.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự không tinh
khiết (chất phụ gia), mùi vị bất thường.
Hướng dẫn kỹ thuật:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- dung dịch nhúng cần phải được thay,
thùng chứa dung dịch nhúng và những dụng cụ nhúng khác cần phải thường xuyên
được làm sạch triệt để;
- cần phải lưu ý để chắc chắn rằng
liệu các thành phần và các chất phụ gia dùng trong dung dịch nhúng có được phép
sử dụng cho sản phẩm cá và động vật có vỏ đóng hộp hay không theo các tiêu
chuẩn liên quan và theo quy định hiện hành.
16.4.2. Quá trình cho sản phẩm
vào hộp (đổ đầy hộp, ghép mí và ghi mã số sản phẩm) (bước 8 của quá trình chế
biến)
16.4.2.1. Đổ đầy hộp
Mối nguy tiềm ẩn: sự phát triển của
vi sinh vật (thời gian chờ vào hộp), sự phát triển của vi sinh vật còn sống sót
và sự tái nhiễm bẩn sau quá trình chế biến nhiệt do đổ đầy hộp không đúng hoặc
do vật chứa bị lỗi, vật lạ.
Khuyết tật tiềm ẩn: cân không đúng
khối lượng, vật lạ.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cần phải kiểm tra một lượng đại
diện của hộp và nắp ngay trước khi đưa vào thiết bị đổ đầy hộp hoặc bàn đóng
gói để đảm bảo rằng chúng sạch, không bị hư hỏng và không có vết rạn có thể
nhìn thấy bằng mắt thường;
- rửa sạch vỏ hộp, nếu cần. Nên lật
ngược tất cả hộp để đảm bảo rằng không có bất kỳ vật lạ nào ở bên trong trước
khi sử dụng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- không được để vỏ hộp lên bàn đóng
gói hoặc hệ thống băng tải trong quá trình vệ sinh xưởng để tránh sự nhiễm bẩn
hoặc bắn vết bẩn lên;
- để ngăn ngừa sự phát triển của vi
sinh vật, cần phải đổ nóng (lớn hơn 63 oC, ví dụ đối với nước sốt
cá) hoặc cần phải được đổ đầy nhanh (thời gian chờ là ngắn nhất) sau quá trình
xử lý cuối cùng, nếu thích hợp;
- nếu phải giữ cá và động vật có vỏ
trong một khoảng thời gian dài trước khi cho vào hộp, thì cần phải làm lạnh
chúng;
- cần phải đổ đầy hộp theo hướng
dẫn của quá trình đã định;
- cần phải kiểm tra việc đổ đầy hộp
bằng máy hoặc bằng tay sao cho tỷ lệ giữa nước được đổ đầy và khoảng cách đến
miệng hộp là phù hợp với kế hoạch tiệt trùng đã được chấp thuận. Việc đổ đầy
hộp phù hợp là quan trọng không chỉ vì lý do kinh tế, mà còn vì sự tiếp xúc
nhiệt và độ kín của vật chứa có thể bị ảnh hưởng do những sai khác quá mức khi
đổ đầy hộp;
- khoảng cách cần thiết từ miệng
hộp phụ thuộc một phần vào bản chất của phần chứa bên trong hộp. Khi đổ đầy hộp
cũng cần lưu ý đến phương pháp chế biến nhiệt. Khoảng cách từ miệng hộp cần
phải tuân theo quy định của nhà sản xuất;
- ngoài ra, việc đổ đầy hộp thành
phẩm cần phải tuân theo những quy định hiện hành hoặc những tiêu chuẩn về khối
lượng phần chứa bên trong đã được chấp nhận;
- nếu cho cá và động vật có vỏ vào
hộp theo phương pháp thủ công, cần phải cung cấp đều đặn cá, động vật có vỏ và
cuối cùng các thành phần khác. Cần tránh để cá và động vật có vỏ quá nhiều,
hoặc vật chứa đã đổ đầy hộp ở bàn đóng gói;
- cần phải quan tâm đặc biệt đến sự
vận hành, bảo trì và kiểm tra định kỳ, hiệu chuẩn và điều chỉnh máy đổ đầy hộp.
Cần phải cẩn thận tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất máy đó;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nếu cá được bảo quản trong nước
muối đông lạnh hoặc nước muối lạnh, cần phải lưu ý đến lượng muối đã được hấp
thụ khi muối được bổ sung vào sản phẩm để gia tăng mùi vị;
- cần phải kiểm tra hộp đã được đổ
đầy:
+ để đảm bảo rằng chúng được đổ đầy
đúng cách và đáp ứng các tiêu chuẩn đã được chấp nhận về khối lượng của phần
chứa bên trong.
+ và để kiểm tra xác nhận chất
lượng sản phẩm và trình độ tay nghề ngay trước khi đóng nắp;
- sản phẩm được đổ đầy thủ công, ví
dụ cá nhỏ sống ở tầng nổi của biển, cần phải được kiểm tra cẩn thận bởi người
vận hành để xác nhận rằng mép hộp hoặc phần mặt ngoài không có sản phẩm dư
thừa, mà có thể gây trở ngại cho việc hình thành mối ghép. Đối với sản phẩm
được đổ đầy tự động, cần phải thực hiện kế hoạch lấy mẫu.
16.4.2.2. Ghép mí
Ghép mí hộp và nắp là một trong
những khâu thiết yếu của quá trình chế biến cá đóng hộp.
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn sau
khi ghép mí do mối hàn xấu.
Khuyết tật tiềm ẩn: không có khả
năng xảy ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cần phải đặc biệt lưu ý đến sự
vận hành, bảo trì, kiểm tra định kỳ và điều chỉnh thiết bị ghép mí. Máy ghép mí
cần phải phù hợp và được điều chỉnh đối với mỗi loại hộp và mỗi phương pháp
ghép mí được sử dụng. Bất kể loại thiết bị ghép mí nào, cần phải tuân theo
hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc nhà căn cứ thiết bị đó một cách kỹ càng;
- mép hộp và những chỗ ghép kín
khác cần phải có kích cỡ phù hợp với sai số cho phép đối với mỗi loại hộp cụ
thể;
- chỉ những người có đủ năng lực
mới được thực hiện quá trình này;
- nếu ghép mí chân không, thì độ
chân không cần phải đủ để ngăn ngừa sự phồng hộp trong bất kỳ điều kiện nào
(nhiệt độ cao hoặc áp suất thấp) có khả năng xảy ra trong quá trình phân phối
sản phẩm. Điều này đặc biệt hữu ích đối với hộp sâu hoặc lọ thủy tinh. Việc tạo
ra độ chân không đối với hộp nông có nắp tương đối lớn và dễ uốn là khó và
không thật sự cần thiết;
- độ chân không quá cao có thể làm
cho hộp bị bẹp, đặc biệt là khi khoảng trống ghi trên hộp lớn, và cũng có thể gây
nhiễm bẩn vì không khí bên ngoài sẽ bị hút vào trong hộp nếu mí ghép bị hở nhẹ;
- để tìm ra phương pháp tốt nhất để
tạo độ chân không, cần phải tư vấn cho các kỹ sư công nghệ có năng lực;
- cần phải kiểm tra thường xuyên
trong quá trình sản xuất để phát hiện những khuyết tật tiềm ẩn bên ngoài hộp.
Khoảng thời gian tạm ngừng hoạt động phải đủ gần với nhau để đảm bảo rằng việc
ghép mí phù hợp với các quy định kỹ thuật, nhân viên vận hành, nhân viên giám
sát việc ghép mí hoặc bất kỳ cá nhân nào có năng lực cần phải kiểm tra mí ghép
hoặc hệ thống ghép mí đối với mỗi loại hộp được sử dụng. Cần phải lưu ý thực
hiện việc kiểm tra, ví dụ như đo độ chân không và khả năng xé rách của mí ghép.
Cần sử dụng kế hoạch lấy mẫu khi kiểm tra;
- đặc biệt, cần phải thực hiện kiểm
tra mỗi khi bắt đầu sản xuất hoặc mỗi khi thay loại hộp có kích cỡ khác, sau
khi bị kẹt, và khi tiến hành điều chỉnh hoặc khởi động lại sau khi ngừng hoạt
động một thời gian dài của máy ghép mí;
- cần phải lưu hồ sơ tất cả các
quan sát thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn sau
khi ghi mã số do hộp bị hư hỏng.
Khuyết tật tiềm ẩn: không thể truy
nguyên nguồn gốc sản phẩm do đánh mã số sai.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- mỗi hộp cá và động vật có vỏ cần
phải có một mã số không thể tẩy xóa mà trên đó có thể xác định tất cả nhữnng
thông tin chi tiết quan trọng liên quan đến quá trình sản xuất (loại sản phẩm,
thông tin về nhà máy đóng hộp, ngày sản xuất, v.v…);
- cần phải điều chỉnh thiết bị ghi
mã số thích hợp để hộp không bị hư hỏng và mã số vẫn rõ ràng;
- đôi khi, có thể ghi mã số sản
phẩm sau khi làm lạnh.
16.4.3. Xử lý hộp sau khi ghép
mí - Công đoạn trước khi chế biến nhiệt (bước 9 của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: sự phát triển của
vi sinh vật (thời gian đợi), sự nhiễm bẩn sau đó do hộp bị hư hỏng.
Khuyết tật tiềm ẩn: không có khả
năng xảy ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- hộp sau khi ghép mí cần phải luôn
luôn được xử lý theo cách sao cho ngăn ngừa mọi tổn hại có khả năng gây ra
khuyết tật và sự tái nhiễm bẩn vi sinh;
- nếu cần thiết, hộp sau khi đổ đầy
và ghép mí cần phải được rửa triệt để trước khi chế biến nhiệt để loại bỏ dầu,
chất bẩn và vết dơ của cá hoặc động vật có vỏ trên thành bên ngoài của hộp;
- để tránh sự phát triển của vi
sinh vật, thời gian chờ phải càng ngắn càng tốt;
- nếu cần phải giữ hộp đã được đổ
đầy và ghép mí trong một khoảng thời gian dài trước khi chế biến nhiệt, cần
phải giữ sản phẩm ở điều kiện ôn hòa để giảm thiểu sự phát triển của vi sinh
vật;
- mỗi nhà máy đóng hộp cần phải xây
dựng một hệ thống để phòng ngừa việc cá và động vật có vỏ đóng hộp chưa qua xử
lý nhiệt nhưng vô tình qua khỏi thiết bị tiệt trùng và đi vào khu vực bảo quản.
16.4.4. Quá trình xử lý nhiệt
(bước 10 của quá trình chế biến)
Quá trình xử lý nhiệt Một trong
những hoạt động chính yếu nhất của việc sản xuất cá đóng hộp.
Nhà máy đóng hộp có thể tham khảo
TCVN 5542:2008 (CAC/RCP 23-1979, Rev.2-1993) Quy phạm thực hành vệ sinh đối
với thực phẩm đóng hộp axit thấp và axit thấp đã axit hóa để có được những
hướng dẫn chi tiết về chế biến nhiệt. Trong phần này, chỉ nêu ra một số yếu tố
quan trọng.
Mối nguy tiềm ẩn: sự sống sót của
bào tử Clostridium botulinum.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn kỹ thuật:
16.4.4.1. Kế hoạch tiệt trùng
- để xác định kế hoạch tiệt trùng,
trước hết, cần phải xây dựng quá trình chế biến nhiệt đạt yêu cầu tiệt trùng
thương mại, có tính đến các yếu tố (chủng vi sinh vật, kích cỡ và bản chất của
hộp, công thức hình thành sản phẩm, v.v…) Cần phải xây dựng kế hoạch tiệt trùng
cho một sản phẩm nhất định với một loại hộp có kích cỡ nhất định.
- cần phải thực hiện sự phát sinh
nhiệt và sự phân phối nhiệt độ đúng cách. Cần phải kiểm tra và kiểm tra xác
nhận giá trị sử dụng các quy trình xử lý nhiệt tiêu chuẩn và kế hoạch tiệt
trùng thí nghiệm bởi chuyên gia để xác nhận rằng các giá trị này phù hợp với
mỗi loại sản phẩm và mỗi loại thiết bị tiệt trùng.
- trước khi thực hiện sự thay đổi
nào trong hoạt động (nhiệt độ đổ đầy, thành phần cấu tạo sản phẩm, kích cỡ đóng
hộp, độ đầy của thiết bị tiệt trùng, v.v…), thì cần phải tham khảo ý kiến của
các chuyên gia kỹ thuật có năng lực khi cần phải đánh giá lại quá trình.
16.4.4.2. Hoạt động xử lý nhiệt
- chỉ những nhân viên có trình độ
và được đào tạo thích hợp mới được vận hành thiết bị tiệt trùng. Do đó, người
vận hành thiết bị tiệt trùng cần phải kiểm soát các hoạt động chế biến và đảm
bảo rằng kế hoạch tiệt trùng được theo dõi chặt chẽ, kể cả việc tính thời gian,
theo dõi nhiệt độ và áp suất và về việc duy trì hồ sơ;
- điều thiết yếu là phải phù hợp
với nhiệt độ ban đầu được mô tả trong kế hoạch xử lý để tránh xử lý ở nhiệt độ
thấp hơn nhiệt độ quy định. Nếu hộp đã đổ đầy được bảo quản ở nhiệt độ lạnh do
thời gian chờ quá dài trước khi xử lý nhiệt, kế hoạch tiệt trùng cần phải tính
đến nhiệt độ này;
- để quá trình xử lý nhiệt có hiệu
quả và nhiệt độ quá trình được kiểm soát, thì cần phải xả khí ra khỏi thiết bị
tiệt trùng bằng một quy trình hiệu quả do chuyên gia kỹ thuật xây dựng. Cần
phải lưu ý đến kích cỡ và loại hộp, việc lắp đặt một thiết bị tiệt trùng, thiết
bị nạp liệu và các quá trình;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đối với mỗi loại thiết bị tiệt
trùng (nước, hơi nước/ không khí, lửa, v.v…), cần tham khảo TCVN 5542:2008
(CAC/RCP 23-1979, Rev.2-1993) Quy phạm thực hành vệ sinh đối với thực phẩm
đóng hộp axit thấp và axit thấp đã axit hóa;
- nếu xử lý cá và động vật có vỏ
đóng hộp chứa trong những hộp có kích cỡ khác nhau trong cùng một thiết bị tiệt
trùng, thì cần phải lưu ý đảm bảo rằng kế hoạch xử lý được sử dụng có hiệu quả
cho quá trình tiệt trùng thương mại đối với tất cả các kích cỡ khác nhau của đồ
hộp được xử lý;
- khi xử lý đồ hộp cá và động vật
có vỏ đóng trong lọ thủy tinh, cần phải lưu ý đảm bảo rằng nhiệt độ ban đầu của
nước trong thiết bị tiệt trùng phải thấp hơn nhiệt độ của sản phẩm khi nạp
nguyên liệu. Cần phải sử dụng áp suất đối kháng trước khi nhiệt độ nước tăng
cao.
16.4.4.3. Theo dõi hoạt động xử
lý nhiệt
- trong suốt quá trình xử lý nhiệt,
điều quan trọng là phải đảm bảo rằng quá trình tiệt trùng và các nhân tố khác
như quá trình đổ đầy hộp, độ chân không hạ xuống tối thiểu khi ghép mí, việc
nạp liệu vào thiết bị tiệt trùng, nhiệt độ ban đầu cảu sản phẩm, v.v… phải
tương ứng với kế hoạch tiệt trùng;
- cần phải luôn luôn xác định nhiệt
độ thiết bị tiệt trùng bằng nhiệt kế chỉ thị, không nên xác định nhiệt độ này
bằng nhiệt kế ghi;
- cần phải thường xuyên lưu giữ hồ
sơ về thời gian, nhiệt độ và các chi tiết thích hợp khác đối với mỗi lần nạp
liệu vào thiết bị tiệt trùng;
- cần phải thường xuyên kiểm tra
nhiệt kế để đảm bảo độ chính xác. Cần phải duy trì hồ sơ về việc hiệu chuẩn, số
đọc của nhiệt kế ghi không bao giờ được vượt quá số đọc của nhiệt kế chỉ thị;
- cần phải định kỳ kiểm tra để đảm
bảo rằng thiết bị tiệt trùng được trang bị và vận hành sao cho quá trình xử lý
nhiệt triệt để và hiệu quả, mỗi thiết bị tiệt trùng được trang bị hợp lý và sử
dụng sao cho toàn bộ lượng cho vào được nâng lên nhiệt độ xử lý một cách nhanh
chóng và có thể được duy trì ở nhiệt độ đó trong suốt quá trình xử lý nhiệt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.4.5. Quá trình làm nguội
(bước 11 của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: sự tái nhiễm bẩn
do mối hàn xấu và do nước bị nhiễm bẩn.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự hình thành
tinh thể struvit, hộp bị bẹp, cháy xém.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- sau khi chế biến nhiệt, bất cứ
khi nào có thể, cá và loài thân mềm đóng hộp cần phải được làm nguội bằng nước
áp suất cao để ngăn ngừa sự biến dạng làm cho hộp không kín. Trong trường hợp
sử dụng lại, cần phải khử trùng nước uống được bằng clo (hoặc bằng phương pháp
xử lý thích hợp khác) để sử dụng cho mục đích này. Mức dư lượng clo trong nước
làm nguội và thời gian tiếp xúc trong quá trình làm nguội cần phải được kiểm
tra để giảm thiểu nguy cơ nhiễm bẩn sau quá trình xử lý.
Cần phải theo dõi và kiểm tra xác
nhận tính hiệu quả của biện pháp xử lý khác ngoài biện pháp khử trùng bằng clo;
- để tránh những khuyết tật về mặt
cảm quan của cá và động vật có vỏ đóng hộp, ví dụ sự cháy xém hoặc nấu quá
chín, cần phải hạ thấp nhiệt độ bên trong hộp càng nhanh càng tốt;
- với các lọ bằng thủy tinh, ngay
từ đầu, nhiệt độ của nước làm nguội trong thiết bị tiệt trùng cần phải được làm
thấp từ từ để giảm các nguy cơ bể vỡ do sốc nhiệt;
- nếu không làm nguội cá và động
vật có vỏ đóng hộp bằng nước sau khi xử nhiệt, thì cần phải xếp hộp sao cho
chúng nhanh nguội bằng không khí;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- việc làm nguội nhanh cá và động
vật có vỏ đóng hộp cần phải tránh sự hình thành tinh thể struvit;
- mỗi nhà máy đồ hộp cần phải xây
dựng một hệ thống phòng ngừa những hộp chưa qua xử lý trộn lẫn với hộp đã qua
xử lý.
16.4.5.1. Theo dõi sau quá trình
xử lý nhiệt và làm nguội
- cần phải kiểm tra cá và động vật
có vỏ đóng hộp về các khuyết tật và về đánh giá chất lượng ngay sau khi chế
biến và trước khi ghi nhãn;
- cần phải kiểm tra mẫu đại diện từ
mỗi lô đã đánh số để đảm bảo rằng hộp không có khuyết tật bên ngoài và sản phẩm
đáp ứng các tiêu chuẩn về khối lượng, độ chân không, tay nghề công nhân và tính
lành mạnh. Cần phải đánh giá cấu trúc, màu sắc, mùi và điều kiện môi trường
đóng gói;
- nếu được yêu cầu, cần phải thực
hiện kiểm tra độ ổn định để kiểm tra xác nhận quá trình xử lý nhiệt;
- cần phải thực hiện việc kiểm tra
càng sớm càng tốt sau khi chế biến cá và động vật có vỏ đóng hộp, để nếu có bất
kỳ lỗi nào do công nhân đóng hộp hoặc do thiết bị đóng hộp, thì có thể khắc
phục ngay những khuyết điểm này mà không có sự trì hoãn. Cần phải đảm bảo cách
ly và loại bỏ đúng cách những hộp hoặc lô có khuyết tật không thích hợp dùng
làm thực phẩm.
16.4.6. Ghi nhãn, xếp hộp vào
thùng và bảo quản thành phẩm (bước 12 và 13 của quá trình chế biến)
Tham khảo 8.2.3 "Ghi
nhãn".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khuyết tật tiềm ẩn: ghi nhãn sai.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- vật liệu dùng để ghi nhãn, xếp
hộp vào thùng đối với cá và động vật có vỏ đóng hộp cần phải không được gây ra
sự ăn mòn hộp. Thùng cần phải có kích cỡ thích hợp để hộp vừa với chúng và
không bị tổn thương bởi bất kỳ sự chuyển động nào bên trong. Thùng và hộp cần
phải có kích cỡ đúng và đủ mạnh để bảo vệ cá và động vật có vỏ đóng hộp trong
suốt quá trình phân phối;
- dấu hiệu nhận biết trên hộp của
cá và động vật có vỏ đóng hộp cũng cần phải được thể hiện trên thùng chứa hộp;
- cần bảo quản cá và động vật có vỏ
đóng hộp để không làm tổn thương hộp. Cụ thể là pallet chứa thành phẩm không
được xếp quá cao và xe nâng sử dụng trong kho bảo quản cần được sử dụng đúng
cách;
- cần phải bảo quản cá và động vật
có vỏ đóng hộp sao cho chúng được giữ khô ráo và không phơi nhiễm với nhiệt độ
quá cao.
16.4.7. Vận chuyển thành phẩm
(bước 14 của quá trình chế biến)
Mối nguy tiềm ẩn: sự tái nhiễm bẩn
sau khi vận chuyển do sự tổn thương hộp hoặc do sự phơi nhiễm với các điều kiện
khắc nghiệt.
Khuyết tật tiềm ẩn: không có khả
năng xảy ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tham khảo Điều 17 (Vận chuyển); và
bổ sung thêm:
- vận chuyển cá và động vật có vỏ
đóng hộp phải được thực hiện sao cho không làm hư hại các vật chứa. Đặc biệt,
cần sử dụng đúng cách các xe tải nâng trong suốt quá trình bốc và dỡ sản phẩm;
- hộp và các túi đựng phải hoàn
toàn khô ráo. Thực tế, độ ẩm có ảnh hưởng đến các đặc tính của hộp, túi đựng và
việc bảo vệ các vật chứa sản phẩm tránh bị hư hại trong quá trình vận chuyển có
thể là không được đầy đủ;
- Hộp bằng kim loại cần được giữ
khô ráo trong suốt quá trình vận chuyển để tránh ăn mòn và/hoặc bị han gỉ.
17. Vận chuyển
Tham khảo TCVN 5603:2008 (CAC/RCP
1-1969, Rev.4-2003) Quy phạm thực hành về những nguyên tắc chung đối với vệ
sinh thực phẩm, Điều 3 Vận chuyển và CAC/RCP 47-2001 Code of
hygiennic for the transport of food bulk and semi-pakaged food (Quy phạm
thực hành vệ sinh về vận chuyển thực phẩm dạng rời và thực phẩm được bao gói
một phần).
Việc vận chuyển áp dụng cho tất cả
các phần và là một bước trong sơ đồ quy trình sản xuất đòi hỏi những kỹ năng
đặc trưng. Cần phải quan tâm đến quá trình này cũng như đối với những bước khác
của quá trình chế biến. Phần này sẽ đưa ra những ví dụ về các mối nguy, các
khuyết tật tiềm ẩn và mô tả các hướng dẫn kỹ thuật, có thể dùng để xây dựng các
biện pháp kiểm soát và hành động khắc phục. Tại mỗi bước cụ thể, chỉ liệt kê
những mối nguy và khuyết tật mà có thể có hoặc có thể kiểm soát tại bước đó.
Cần phải thừa nhận rằng trong quá trình biên soạn kế hoạch HACCP và/hoặc DAP,
cần phải tham khảo Điều 5 cung cấp những hướng dẫn về việc sử dụng các nguyên
tắc phân tích HACCP và DAP. Tuy nhiên, trong phạm vi tiêu chuẩn này, không thể
trình bày chi tiết các giới hạn tới hạn, việc theo dõi, lưu giữ hồ sơ và việc
kiểm tra xác nhận đối với mỗi bước của quá trình vì các yếu tố này mang tính
đặc trưng đối với các mối nguy và khuyết tật cụ thể.
Điều đặc biệt quan trọng trong suốt
quá trình vận chuyển cá, động vật có vỏ và các sản phẩm từ chúng ở dạng tươi,
đông lạnh hoặc lạnh là cần phải lưu ý giảm thiểu bất kỳ sự gia tăng nhiệt độ
sản phẩm và duy trì nhiệt độ lạnh hoặc đông lạnh, nếu thích hợp, trong các điều
kiện có kiểm soát. Hơn nữa, cần phải áp dụng các biện pháp thích hợp để giảm
thiểu sự tổn thương cho sản phẩm và cũng như bao bì chứa chúng.
17.1. Đối với các sản phẩm tươi,
lạnh và đông lạnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mối nguy tiềm ẩn: gia tăng phản ứng
hóa sinh (histamin), sự phát triển của vi sinh vật và sự nhiễm bẩn.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự phân hủy,
tổn thương vật lý. Nhiễm bẩn hóa học (nhiên liệu).
Hướng dẫn kỹ thuật:
- kiểm tra nhiệt độ sản phẩm trước
khi nhập nguyên liệu;
- tránh sự phơi nhiễm không cần
thiết để nhiệt độ bị nâng cao trong quá trình nhập và dỡ cá, động vật có vỏ và
các sản phẩm của chúng;
- nhập nguyên liệu sao cho đảm bảo
dòng không khí luân chuyển tốt giữa sản phẩm và thành xe, sàn xe và panel trên
mui xe;
- khuyến khích lắp đặt các thiết bị
ổn định tải;
- luôn theo dõi nhiệt độ không khí
bên trong nơi chứa hàng trong suốt quá trình vận chuyển; khuyến khích việc sử
dụng nhiệt kế ghi;
- trong quá trình vận chuyển:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ cần phải giữ cá, động vật có vỏ
và các sản phẩm của chúng ở dạng tươi ở nhiệt độ càng gần với 0 oC
càng tốt. Cần phải xếp cá tươi nguyên con thành nhiều lớp mỏng và bao quanh
bằng nước đá tan chảy; cần phải cung cấp sự thoát nước thích hợp để đảm bảo
rằng sản phẩm không ngập nước trong đá tan chảy hoặc nước đá tan chảy từ vật
chứa này không làm nhiễm bẩn chéo cho sản phẩm trong vật chứa khác;
+ việc vận chuyển cá trong các vật
chứa có các túi đá lạnh khô và không có đá lạnh cần được xem xét, khi có thể;
+ việc vận chuyển cá trong hỗn hợp
nước đá, nước biển được làm lạnh bằng máy (ví dụ sống ở biển) cần được xem xét
nếu thích hợp. Cần phải sử dụng nước biển lạnh hoặc nước biển được làm lạnh
bằng máy trong điều kiện cho phép;
+ cần phải duy trì sản phẩm đã chế
biến và làm lạnh ở nhiệt độ do nhà chế biến quy định nhưng nhìn chung không
được vượt quá 4 oC;
+ cung cấp cho cá, động vật có vỏ
và các sản phẩm của chúng sự bảo vệ thích hợp khỏi sự nhiễm bẩn do rác, sự phơi
nhiễm với nhiệt độ cao và những tác động làm khô do ánh nắng mặt trờ hoặc do
gió.
17.2. Đối với cá và động vật có
vỏ dạng sống
Tham khảo các điều khoản cụ thể
trong các phần liên quan của tiêu chuẩn này.
17.3. Đối với cá và động vật có
vỏ đóng hộp
Tham khảo các điều khoản cụ thể
trong Điều 16.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- trước khi nhập hàng, cần phải
kiểm tra xác nhận độ sạch, sự phù hợp và tính vệ sinh nơi chứa hàng trong
phương tiện vận chuyển;
- cần phải tiến hành nhập hàng và
vận chuyển sao cho tránh làm tổn thương và nhiễm bẩn cho sản phẩm và đảm bảo độ
nguyên vẹn của bao gói;
- sau khi dỡ hàng, cần phải tránh
sự tích tụ chất thải và cần phải loại bỏ chúng đúng cách.
18. Bán lẻ
Trong bối cảnh thừa nhận rằng các
biện pháp kiểm soát tại mỗi bước cụ thể của quá trình chế biến, phần này đưa ra
những ví dụ về các mối nguy và khuyết tật tiềm ẩn và trình bày các hướng dẫn kỹ
thuật, mà có thể sử dụng để xây dựng các biện pháp kiểm soát và hành động khắc
phục. Tại mỗi bước cụ thể, chỉ liệt kê những mối nguy và khuyết tật có thể có
hoặc có thể kiểm soát được tại bước đó. Phải thừa nhhận rằng trong quá trình
biên soạn kế hoạch HACCP và/hoặc DAP, cần phải tham khảo Điều 5 là phần cung
cấp những hướng dẫn về việc áp dụng các nguyên tắc phân tích của HACCP và DAP.
Tuy nhiên, trong phạm vi tiêu chuẩn này, không thể trình bày chi tiết về các
giá trị tới hạn, việc theo dõi, lưu giữ hồ sơ và kiểm tra xác nhận tại mỗi bước
bởi vì những yếu tố này là đặc trưng đối với từng mối nguy và khuyết tật cụ
thể.
Cá, động vật có vỏ và các sản phẩm
của chúng khi bán lẻ cần phải được tiếp nhận, xử lý, bảo quản và trưng bày cho
người tiêu dùng theo cách sao cho giảm thiểu các mối nguy an toàn thực phẩm,
khuyết tật tiềm ẩn và duy trì chất lượng thiết yếu. Phù hợp với phương pháp
HACCP, DAP đối với an toàn và chất lượng thực phẩm, cần phải mua sản phẩm từ
những nguồn đã biết hoặc được cho phép dưới sự kiểm soát của các cơ quan y tế
có thẩm quyền mà có thể kiểm tra xác nhận các biện pháp kiểm soát HACCP. Nhà
bán lẻ cần phải xây dựng và sử dụng nhữ quy định về mua hàng để đảm bảo an toàn
thực phẩm và các mức chất lượng mong muốn. Nhà bán lẻ cần phải chịu trách nhiệm
duy trì tính an toàn và chất lượng của sản phẩm.
Nhiệt độ bảo quản thích hợp sau khi
tiếp nhận là tiêu chí chính để duy trì tính an toàn và chất lượng thiết yếu của
sản phẩm. Sản phẩm đã làm lạnh cần được bảo quản một cách có vệ sinh ở nhiệt độ
thấp hơn hoặc bằng 4 oC (40 oF), sản phẩm được bao gói
khi điều biến ở 3 oC hoặc thấp hơn, còn sản phẩm đông lạnh cần được
bảo quản ở nhiệt độ thấp hơn hoặc bằng âm 18 oC (0 oF).
Cần phải thực hiện việc chuẩn bị
vào bao gói theo cách phù hợp với các nguyên tắc và khuyến nghị nêu trong Điều
3 Chương trình tiên quyết và Tiêu chuẩn về Ghi nhãn. Sản phẩm được mở hoàn toàn
để trưng bày cần được bảo vệ khỏi môi trường ví dụ sử dụng nắp đậy ( bảo vệ
khỏi sự hắt hơi).
Tại mọi thời điểm, hải sản được
trưng bày phải luôn được giữ ở nhiệt độ và những điều kiện mà giảm thiểu sự
phát triển của vi khuẩn gây bệnh, sự hình thành độc tố và các mối nguy khác bổ
sung vào làm mất đi chất lượng chủ yếu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần phải thiết lập một hệ thống
truy tìm nguồn gốc và mã hàng hóa về cá, động vật có vỏ và các sản phẩm của
chúng để tạo thuận lợi cho việc thu hồi sản phẩm hoặc điều tra sức khỏe cộng
đồng trong trường hợp các quá trình và các biện pháp phòng ngừa để bảo vệ sức
khỏe không có tác dụng. Những hệ thống này hiện có đối với động vật có vỏ thân
mềm ở một vài quốc gia dưới dạng các yêu cầu gắn thẻ mang tên và địa chỉ lên
động vật có vỏ thân mềm đó.
18.1. Việc tiếp nhận cá, động
vật có vỏ và các sản phẩm từ chúng tại điểm bán lẻ - Những lưu ý chung
Mối nguy tiềm ẩn: xem phần Tiếp
nhận ở 7.1, 8.1.
Khuyết tật tiềm ẩn: xem phần Tiếp
nhận ở 7.1, 8.1.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- phải kiểm tra phương tiện vận
chuyển về điều kiện vệ sinh tổng thể. Cần loại bỏ những sản phẩm có rác bẩn, hư
hỏng hoặc bị nhiễm bẩn;
- cần phải kiểm tra phương tiện vận
chuyển về sự nhiễm bẩn chéo có thể có đối với thủy sản, sản phẩm thủy sản ăn
liền từ thủy sản và sản phẩm thủy sản dạng nguyên liệu. Cần phải xác định rằng
sản phẩm làm chín ăn liền không tiếp xúc với sản phẩm dạng nguyên liệu hoặc với
dịch hoặc với động vật có vỏ thân mềm dạng sống và loài này không được tiếp xúc
với cá hoặc động vật có vỏ dạng nguyên liệu khác;
- cần phải thường xuyên kiểm tra
hải sản về việc tuân thủ với các quy định về mua hàng;
- cần phải kiểm tra tất cả các sản
phẩm về sự hư hỏng và sự phân hủy tại thời điểm tiếp nhận. Cần phải từ chối
những sản phẩm có dấu hiệu phân hủy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.1.1. Tiếp nhận sản phẩm đã
được làm lạnh tại điểm bán lẻ
Mối nguy tiềm ẩn: sự phát triển của
vi sinh vật gây bệnh, nhiễm bẩn vi sinh, nhiễm bẩn vật lý và hóa học, sự hình
thành Scombrotoxin, sự hình thành độc tố C.botulinum.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự thối rữa (sự
phân hủy), chất nhiễm bẩn, rác bẩn.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cần phải đo và ghi lại nhiệt độ
sản phẩm từ những vị trí khác nhau trên tàu vận chuyển. Cá, loài thân mềm và
các sản phẩm của chúng đã làm lạnh cần được duy trì ở nhiệt độ thấp hơn hoặc
bằng 4 oC (40 oF). Đối với sản phẩm được bao gói khi điều
biến không đông lạnh, cần phải duy trì ở nhiệt độ thấp hơn hoặc bằng 3 oC
(38 oF).
18.1.2. Việc tiếp nhận sản phẩm
cấp đông tại điểm bán lẻ
Mối nguy tiềm ẩn: không có khả năng
xảy ra.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự rã đông,
chất nhiễm bẩn, rác bẩn.
Hướng dẫn kỹ thuật:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cần phải kiểm tra nhiệt độ bên
trong của hải sản đông lạnh đầu vào, đo nhiệt độ và ghi lại tại một số vị trí
trên lô hàng. Cần phải duy trì nhiệt độ cá, loài thân mềm và các sản phẩm từ
chúng đông lạnh ở nhiệt độ thấp hơn hoặc bằng âm 18 oC (0 oF).
18.1.3. Bảo quản lạnh sản phẩm
tại điểm bán lẻ
Mối nguy tiềm ẩn: sự hình thành
Scombrotoxin, nhiễm bẩn vi sinh vật, phát triển của vi sinh vật gây bệnh, nhiễm
bẩn hóa học, sự hình thành độc tố C. botulinum.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự phân hủy,
chất nhiễm bẩn, chất bẩn.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cần phải bảo quản sản phẩm trong
kho lạnh ở nhiệt độ 4 oC (40 oF). Sản phẩm được bao gói
trong môi trường khí quyển biến đổi phải được giữ ở nhiệt độ 3 oC
(38 oF) hoặc thấp hơn;
- cần phải bảo vệ hải sản đúng cách
khỏi chất bẩn, các chất nhiễm bẩn khác bằng việc bao gói đúng cách và được giữ
cách xa sàn nhà;
- khuyến khích nên có một biểu đồ
ghi nhiệt độ liên tục của thiết bị làm lạnh kho hải sản;
- phòng làm lạnh cần phải có hệ
thống tiêu nước hợp lý để tránh nhiễm bẩn sản phẩm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cần phải thiết lập một hệ thống
đảo kho thích hợp. Hệ thống này trước tiên cần phải dựa trên nguyên tắc nhập
trước xuất trước, ngày sản xuất và hạn sử dụng trên nhãn, chất lượng cảm quan
của lô hàng, v.v… , khi thích hợp.
18.1.4. Bảo quản đông lạnh sản
phẩm tại điểm bán lẻ
Mối nguy tiềm ẩn: không có khả năng
xảy ra.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự phân hủy hóa
học (sự ôi mùi), sự mất nước.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cần phải duy trì sản phẩm ở nhiệt
độ bằng hoặc thấp hơn âm 18 oC (0 oF). Cần phải thường
xuyên theo dõi nhiệt độ. Khuyến khích nên gắn nhiệt kế ghi;
- không bảo quản sản phẩm hải sản
trực tiếp trên sàn nhà. Cần phải xếp đống sản phẩm để cho phép sự luân chuyển
của không khí hợp lý.
18.1.5. Sơ chế và bao gói sản
phẩm đã được làm lạnh tại điểm bán lẻ
Tham khảo 8.2.3. Ghi nhãn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khuyết tật tiềm ẩn: sự phân hủy,
ghi nhãn không đúng.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cần phải lưu ý đảm bảo tiến hành
việc xử lý bao gói sản phẩm phù hợp với các hướng dẫn trong Điều 3. Chương
trình tiên quyết;
- cần phải lưu ý đảm bảo rằng việc
ghi nhãn phù hợp với các hướng dẫn trong Điều 3. Các chương trình tiên quyết và
tiêu chuẩn về ghi nhãn, đặc biệt đối với các chất gây dị ứng đã biết;
- cần phải lưu ý đảm bảo rằng sản
phẩm không bị lạm dụng nhiệt độ trong quá trình bao gói và xử lý;
- cần phải lưu ý tránh nhiễm bẩn
chéo giữa dạng sản phẩm ăn liền và động vật có vỏ nguyên liệu, động vật có vỏ
và các sản phẩm của chúng tại các khu vực làm việc hoặc do dụng cụ hoặc do con
người.
18.1.6. Chuẩn bị và đóng gói hải
sản đông lạnh tại điểm bán lẻ
Tham khảo 8.2.3 Ghi nhãn.
Mối nguy tiềm ẩn: sự nhiễm bẩn vi
sinh vật, nhiễm bẩn vật lý và hóa học, chất gây dị ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cần phải lưu ý đảm bảo rằng nhận
biết được chất gây dị ứng, phù hợp với Điều 3, Chương trình tiên quyết và tiêu
chuẩn về ghi nhãn;
- cần phải lưu ý tránh nhiễm bẩn
chéo giữa sản phẩm ăn liền và nguyên liệu;
- không nên để sản phẩm đông lạnh ở
nhiệt độ phòng trong một khoảng thời gian dài.
18.1.7. Trưng bày hải sản đã làm
lạnh tại điểm bán lẻ
Mối nguy tiềm ẩn: sự hình thành
scombrotoxin, sự phát triển của vi sinh vật, nhiễm bẩn vi sinh vật, sự hình
thành độc tố C. botulinum.
Khuyết tật tiềm ẩn: sự phân hủy, sự
mất nước.
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cần phải giữ sản phẩm được trưng
bày ở điều kiện lạnh ở nhiệt độ thấp hơn hoặc bằng 4 oC (40 oF).
Cần phải thường xuyên đo nhiệt độ sản phẩm vào những khoảng thời gian thích
hợp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- nếu sử dụng đá, cần phải sẵn có
hệ thống thích hợp để thoát nước tan chảy. Việc trưng bày tại khâu bán lẻ cần
phải tự tháo nước. Thay đá lạnh hàng ngày và đảm bảo rằng không đặt sản phẩm ăn
liền lên nước đá lạnh trước đó đã được dùng cho sản phẩm nguyên liệu sống;
- mỗi loại hàng hóa được trưng bày
cần phải có vật chứa của riêng nó và dụng cụ phục vụ riêng để tránh nhiễm bẩn
chéo;
- cần phải lưu ý tránh sắp xếp sản
phẩm theo một khối lớn/quá sâu vì rằng không thể duy trì việc làm lạnh thích
hợp và có thể làm hư hại đến chất lượng sản phẩm;
- không nên đưa thêm sản phẩm vào
"dây chuyền nạp" khi không thể duy trì trạng thái lạnh trong khay
trưng bày chứa sản phẩm bao gói sẵn;
- cần phải tránh làm khô các sản
phẩm không được bảo vệ ở khay trưng bày;
- không để sản phẩm tiếp xúc với
nhiệt độ phòng trong một khoảng thời gian dài khi xếp đầy/cất vào khay trưng
bày;
- hải sản trong khay trưng bày phải
được ghi nhãn thích hợp với các dấu hiệu hoặc thông cáo để biểu thị tên gọi
thông thường của sản phẩm để thông tin cho người tiêu dùng về sản phẩm.
18.1.8. Trưng bày hải sản đông
lạnh tại điểm bán lẻ
Mối nguy tiềm ẩn: không có khả năng
xảy ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn kỹ thuật:
- cần phải duy trì sản phẩm ở nhiệt
độ thấp hơn hoặc bằng âm 18 oC (0 oF). Cần phải thực hiện
theo dõi nhiệt độ thường xuyên. Khuyến khích nên gắn nhiệt kế ghi;
- không nên đưa thêm sản phẩm vào
"dây chuyền nạp" của các khay trưng bày. Những khay trưng bày có
thiết bị cấp đông thẳng đứng cần phải có cửa đóng tự động hoặc màn chắn bằng
không khí để duy trì trạng thái đông lạnh;
- không nên để sản phẩm tiếp xúc
với nhiệt độ phòng trong một khoảng thời gian dài khi xếp đầy/cất khay trưng
bày vào kho;
- cần phải thiết lập một hệ thống
đảo kho để đảm bảo nguyên tắc nhập trước xuất trước sản phẩm hải sản đông lạnh;
- cần phải kiểm tra định kỳ sản
phẩm hải sản đông lạnh tại điểm trưng bày bán lẻ để đánh giá độ nguyên vẹn của
bao bì và sự mất nước hoặc cháy lạnh.
PHỤ LỤC 1
Các mối nguy tiềm ẩn liên quan đến cá, động vật có
vỏ và các loài động vật không xương sống ở dạng tươi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.1.1. Ký sinh trùng
Những ký sinh trùng đã biết gây
bệnh cho người và lây nhiễm từ cá hoặc loài giáp xác đã được phân loại khái
quát là giun sán hoặc giun ký sinh. Những loài thường gặp là giun tròn, sán dây
và sán lá. Động vật nguyên sinh có thể ký sinh trên cá, nhưng không có bằng
chứng chứng tỏ rằng bệnh do động vật nguyên sinh trên cá lây nhiễm sang người.
Ký sinh trùng có vòng đời phức tạp, bao gồm một hoặc nhiều hơn dạng ký chủ trung
gian và thường đi vào cơ thể người do việc ăn những sản phẩm sống, chế biến một
phần hoặc được làm chín không thích hợp mà có chứa ký sinh trùng ở giai đoạn
lây nhiễm, từ đó gây ra bệnh có nguồn gốc từ thực phẩm. Việc đông lạnh cá dùng
để ăn sống ở nhiệt độ âm 20 oC hoặc thấp hơn trong 7 ngày hoặc ở âm
35 oC trong 20 h sẽ tiêu diệt được các ký sinh trùng. Các quá trình
xử lý như ngâm nước muối hoặc nước muối cá có thể giảm mối nguy ký sinh trùng
nếu giữ sản phẩm trong dung dịch muối trong khoảng thời gian thích hợp nhưng có
thể không loại bỏ hết được. Việc soi dưới ánh sáng, cắt moi ruột và lấy nang
bào tử ký sinh trùng cũng có thể giảm mối nguy nhưng có thể cũng không loại bỏ
hết được chúng.
Giun tròn
Nhiều loài giun tròn được biết là
có mặt trên khắp thế giới và một số loài trong cá biển hoạt động như một vật
chủ thứ hai. Trong số những loài giun tròn, những loài đáng quan tâm nhất là Anisakis
spp., Capillaria spp., Gnathostoma spp. và Pseudoteranova
spp., mà có thể tìm thấy trong gan cá, ruột cá và thịt cá biển. Một ví dụ
về bệnh do giun tròn gây ra ở người là Anisakis simplex; bởi vì giai
đoạn lây nhiễm của ký sinh trùng có thể bị tiêu diệt bằng đun nóng (60 oC
trong 1 min) và bằng cách cấp đông (âm 20 oC trong 24 h) tại tâm sản
phẩm.
Sán dây
Sán dây là loài sán sơ mít và những
loài đáng quan tâm nhất liên quan đến việc tiêu thụ cá là Dibothriocephalus
latus. Loài ký sinh trùng này có mặt trên khắp thế giới và cả loài cá nước
ngọt lẫn loài cá biển đều là những vật chủ trung gian. Tương tự như lây nhiễm
ký sinh trùng khác, bệnh có nguồn gốc từ thực phẩm xảy ra do ăn cá sống hoặc cá
được chế biến chưa chín. Nhiệt độ cấp đông và làm chín áp dụng tương tự như đối
với giun tròn sẽ ức chế giai đoạn lây nhiễm của loài ký sinh trùng này.
Sán lá
Sự lây nhiễm sán lá (giun dẹt) có
nguồn gốc từ cá là tác nhân chính gây ra những vấn đề về sức khỏe cộng đồng và
đã xảy ra trên khoảng 20 quốc gia trên thế giới. Loài quan trọng nhất mà số
người bị lây nhiễm nhiều là giống Clonorchis và Ophisthorchis (sán
lá gan), Paragonimus (sán lá phổi), ít hơn là loài Heterophyes và
Echinochasmus (sán lá ở ruột). Vật chủ cuối cùng quan trọng nhất của các
loài này là con người và các động vật có vú khác. Cá nước ngọt là vật chủ trung
gian trong vòng đời của Clonorchis và Ophistorchis, và loài thân
mềm nước ngọt là vật chủ trung gian của Paragonimius. Sự lây nhiễm từ
thực phẩm xảy ra là do sự tiêu thụ các sản phẩm ở dạng sống, nấu chưa chín hoặc
chế biến không kỹ mà có chứa các ký sinh trùng này ở giai đoạn lây nhiễm. Cấp
đông cá ở âm 20 oC trong 7 ngày hoặc ở âm 35 oC trong 24
h sẽ tiêu thụ giai đoạn lây nhiễm của các ký sinh trùng này.
1.1.2. Vi khuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có hai nhóm vi khuẩn có ảnh hưởng
lớn đến sức khỏe cộng đồng mà có thể nhiễm bẩn sản phẩm tại thời điểm thu hoạch
- những loài vi khuẩn này thường có hoặc bất ngờ có trong môi trường nước, được
xem như là loài vi khuẩn bản xứ, và những loài này lây nhiễm do sự nhiễm bẩn
môi trường bởi chất thải sinh hoạt và/hoặc chất thải công nghiệp. Những ví dụ
về vi khuẩn bản xứ, mà có thể gây ra mối nguy cho sức khỏe, là Aeromonas
hydrophyla, Clostridium botulinum, Vibrio parahaemolyticus, Vibrio cholerae,
Vibrio vulnificus, và Listeria monocytogenes. Những loài vi khuẩn
không phải là bản xứ nhưng ảnh hướng lớn đến sức khỏe cộng đồng là họ Enterobacteriaceae,
ví dụ như Salmonella spp., Shigella spp. và Escherichia coli.
Những loài khác gây ra bệnh có nguồn gốc từ thực phẩm và đôi khi được phân lập
từ cá là Edwardsiella tarda, Pleisomonas shigeloides và Yersinia
enterocolitica. Staphyloccocus aureus cũng có thể có và có sản sinh
độc tố kháng nhiệt.
Loài vi khuẩn gây bệnh bản xứ trong
cá nước ngọt thường được tìm thấy với số lượng khá thấp, và khi sản phẩm được
làm chín thích hợp trước khi tiêu thụ, các mối nguy an toàn thực phẩm là không
đáng kể. Trong quá trình bảo quản, loài vi khuẩn gây thối rữa bản xứ sẽ phát
triển nhanh hơn loài vi khuẩn gây bệnh bản xứ, do đó cá sẽ bị thối rửa trước
khi trở nên độc và sẽ bị người tiêu dùng loại bỏ. Các mối nguy từ vi sinh vật
gây bệnh này có thể được kiểm soát bằng việc đun nóng hải sản đủ để tiêu diệt
vi khuẩn, giữ cá ở nhiệt độ lạnh và tránh sự nhiễm bẩn chéo sau khi chế biến.
Loài Vibrio là loài phổ biến
trong môi trường ven biển và cửa sông và số lượng chúng phụ thuộc vào độ sâu
của nước và mức độ thủy triều . Chúng đặc biệt phổ biến ở vùng nước nhiệt đới
ấm và có thể tìm thấy ở vùng ôn đới vào những tháng mùa hè.Loài Vibrio
cũng có thể là vật gây nhiễm bẩn tự nhiên của môi trường nước lợ ở vùng nhiệt
đới và có trong cá được nuôi từ những vùng này. Các mối nguy từ loài Vibrio
ở loài cá có vây có thể được kiểm soát bởi việc làm chín hoàn toàn và bởi việc
ngăn ngừa nhiễm bẩn chéo với sản phẩm đã làm chín. Có thể giảm nguy cơ liên
quan đến sức khỏe bằng cách làm lạnh nhanh sản phẩm sau khi thu hoạch, do đó
giảm được khả năng sinh sôi của những vi sinh vật này. Một số chủng vi sinh vật
thuộc Vibrio parahaemolyticus có thể là vi sinh vật gây bệnh.
1.1.3. Sự nhiễm bẩn bởi virut
Loài động vật có vỏ thân mềm thu
hoạch từ những vùng nước ven bờ bị nhiễm bẩn phân người hoặc phân gia súc có
thể chứa những virut gây bệnh cho người. Những loài virut đường ruột liên quan
đến bệnh từ hải sản là virut viêm gan A, caliciviruses, astroviruses và virut
Norwalk. Ba loại virut sau cùng thường được xem là những virut có cấu trúc hình
tròn nhỏ. Tất cả những virut gây bệnh có nguồn gốc từ hải sản lây nhiễm theo
chu trình đường phân - đường miệng và phần lớn dịch bệnh viêm ruột - dạ dày do
virut thường do ăn loài thân mềm bị nhiễm bẩn, đặc biệt là con hào sống.
Nói chung, virut là loài đặc trưng
và chúng không phát triển hoặc sinh sôi trong thực phẩm hoặc bất cứ nơi nào bên
ngoài tế bào vật chủ. Không có bằng chứng nào đáng tin cậy chứng tỏ sự có mặt
của virut trong vùng nước thu hoạch loài thân mềm. Những virut có nguồn gốc từ
hải sản thường khó phát hiện, đòi hỏi phải có những phương pháp phân tử tương
đối phức tạp tương ứng để xác định virut.
Có thể giảm thiểu sự xuất hiện của
bệnh viêm ruột - dạ dày do virut bằng cách kiểm soát sự nhiễm bẩn chất thải từ
các khu vực nuôi loài thân mềm và bằng cách theo dõi động vật có vỏ và nước
nuôi trồng trước khi đánh bắt cũng như kiểm soát các nguồn gây nhiễm bẩn khác
trong suốt quá trình chế biến. Quá trình làm sạch hoặc nuôi lưu là những biện
pháp thay thế nhưng cần phải có một khoảng thời gian dài hơn đối với động vật
có vỏ để thanh lọc chúng khỏi nhiễm bẩn virut hơn là nhiễm bẩn vi khuẩn. Quá
trình chế biến nhiệt (85 oC đến 90 oC trong 1 min 30 s)
sẽ tiêu diệt virut trong loài thân mềm có vỏ.
1.1.4. Độc tố sinh học
Có một số độc tố sinh học quan
trọng cần phải quan tâm. Hiện có khoảng 400 loài cá gây độc và theo định nghĩa,
những chất gây độc của những loài này được gọi là độc tố sinh học. Chất độc
thường giới hạn trong một số cơ quan, hoặc giới hạn trong một số thời kỳ trong
năm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nói chung, những độc tố này được
biết là bền nhiệt và chỉ có một biện pháp kiểm soát khả thi là kiểm tra việc
nhận biết loài cá đã sử dụng.
Phycotoxin
Ciguatoxin
Và một độc tố quan trọng nữa cần
phải quan tâm là ciguatoxin, có thể tìm thấy chủ yếu phổ biến trong nhiều loại
cá ăn thịt sống ở vùng nước nông hoặc ở những dải san hô ngầm gần vùng nhiệt
đới và bán nhiệt đới. Nguồn gốc của chất độc này là dinoflagellates và hơn 400
loài cá nhiệt đới bị nhiễm chất độc này. Đây là loại chất độc bền nhiệt. Còn
nhiều điều cần phải nghiên cứu về độc tố này và chỉ có một biện pháp kiểm soát
duy nhất là tránh tiêu thụ những loài cá được biết là có chứa chất độc này.
PSP/DSP/NSP/ASP
Độc tố gây liệt cơ (PSP), độc tố
gây tiêu chảy (DSP), độc tố thần kinh (NSP), và hỗn hợp độc tố gây mất trí nhớ
(ASP) được sản sinh từ thực vật phù du. Các chất độc này tập trung chủ yếu ở
loài thân mềm hai mảnh vỏ mà thực vật phù du xâm nhập vào từ nước, và cũng có
thể tập trung ở một vài loài cá và loài giáp xác khác.
Nói chung, những chất độc này vẫn
còn độc tính dù đã qua quá trình chế biến nhiệt nên sự hiểu biết về việc nhận
biết loài và/hoặc nguồn gốc cá hoặc loài thân mềm dùng để chế biến là hết sức
quan trọng.
Tetrodotoxin
Loài cá thuộc họ Tetradontidea ("loài
cá puffer") có thể tích tụ chất độc này và gây ra sự nhiễm độc, thường gây
tử vong. Chất độc này thường được tìm thấy trong gan cá, trứng cá hoặc tinh
dịch cá và ruột cá và thường ít thấy trong thịt cá. Khác với đa số các độc tố
sinh học trong cá khác là ở chỗ chúng tích tụ trong cá hoặc loài thân mềm còn
sống, tảo không sản sinh loại chất độc này. Cơ chế hình thành độc tố này vẫn
còn chưa rõ ràng, tuy nhiên, dường như những biểu hiện chứng tỏ liên quan đến
loài vi khuẩn cộng sinh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự nhiễm độc Scombroid, đôi khi gọi
là ngộ độc histamin, là do ăn cá không được làm lạnh đúng cách sau khi đánh
bắt. Độc tốc Scombrotoxin thường chủ yếu là do Enterobacteriaceae, là
loài sản sinh hàm lượng histamin cao và các amine biogenic khác trong cơ cá khi
sản phẩm không được làm lạnh ngay sau khi bắt. Những loài cá chủ yếu chứa
Scombrotoxin là cá ngừ đại dương, cá thu và cá ngừ, cũng có thể tìm thấy chất
độc này trong một số họ cá khác như Clupeidae. Sự nhiễm độc khó có thể
tránh khỏi và triệu chứng thường nhẹ. Làm lạnh nhanh sau khi đánh bắt và tiêu
chuẩn xử lý cao trong quá trình chế biến có thể ngăn ngừa sự hình thành độc tố
này. Độc tố này không thể bị vô hiệu hóa bằng quá trình chế biến nhiệt thông
thường. Thêm vào đó, cá có thể chứa histamin với hàm lượng khác nhau mà không
có biểu hiện bất kỳ các thông số cảm quan thông thường đặc trưng của sự thối
rữa.
1.2. Mối nguy hóa học
Cá có thể được thu hoạch từ những
vùng ven biển và vùng nội địa nơi con người sinh sống tiếp xúc với nhiều chất
nhiễm bẩn từ môi trường khác nhau. Mối quan tâm lớn nhất là cá được thu hoạch
từ khu vực ven biển và cửa sông hơn là cá được thu hoạch ngoài biển. Các hóa
chất, các hợp chất hữu cơ cloric và kim loại nặng có thể tích tụ trong sản phẩm
gây ra những vấn đề về sức khỏe cộng đồng.
Dư lượng thuốc thú y có thể có
trong sản phẩm thủy sản khi không theo đúng thời gian cách ly hoặc khi bán và
sử dụng những hợp chất không kiểm soát được. Cá cũng có thể nhiễm bẩn do các
hóa chất khác như dầu diezel, khi chúng được xử lý không đúng cách và chất tẩy
rửa hoặc chất khử trùng khi không phun rửa hợp lý.
1.3. Mối nguy vật lý
Những mối nguy này có thể bao gồm
các vật liệu như kim loại hoặc mảnh vỡ thủy tinh, mảnh vỏ, xương, v.v…
PHỤ LỤC 6
Các yêu cầu không bắt buộc đối với thành phẩm -
cá muối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Quy định đối với sản phẩm cá
muối thuộc họ Gadidae (họ cá tuyết)
Tham khảo tiêu chuẩn về cá muối và
cá muối sấy khô của họ Gadidae (CODEX STAN 167-1989).
Sản phẩm từ những loài sau, tất cả
thuộc họ Gadidae đã được lấy máu, moi ruột, cắt đầu và tách thân để loại
bỏ khoảng hai phần ba xương sống, rửa sạch và muối với muối ăn đã bão hòa hoàn
toàn. Cá muối dùng để sản xuất cá muối sấy khô phải đạt đến độ muối bão hòa 95
% trước khi làm khô.
Tên
tiếng Việt
Tên
tiếng Anh
Tên
khoa học
Cá tuyết
Cod
Gadus morhua
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pacific cod
Gadus macrocephalus
Cá tuyết Bắc cực
Polar cod
Boreogadus saida
Cá tuyết Greenland
Greenland cod
Gadus ogac
Cá tuyết đen
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pollachius virens
Cá tuyết hồ
Ling
Molva molva
Cá tuyết hồ xanh
Blue ling
Molva dypterygia
Cá moruy chấm đen
Tusk
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá effin
Haddock
Gadus aeglefinus /
Melanogrammus aeglefinus
Cá bống cát
Forkbeard
Phycis blennoides
Cá polắc (cá minh thái)
Pollack
Pollachius pollachius
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Thuật ngữ và định nghĩa
2.1. Thuật ngữ và định nghĩa chung
2.2. Nuôi trồng thủy sản
2.3. Nhuyễn thể hai mảnh vỏ dạng
nguyên liệu và dạng sống
2.4. Cá tươi, cá đông lạnh và cá
xay
2.5. Surimi đông lạnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.7. Cá muối và cá muối sấy
2.10. Tôm và tôm panđan
2.11. Ngành chân đầu
2.12. Cá và động vật có vỏ đóng hộp
2.13. Vận chuyển
2.14. Bán lẻ
3. Chương trình tiên quyết
3.1. Thiết kế và lắp đặt tàu đánh
bắt cá thủy sản
3.2. Thiết kế và xây dựng cơ sở sản
xuất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4. Chương trình kiểm soát vệ sinh
3.5. Vệ sinh cá nhân và sức khỏe cá
nhân
3.6. Vận chuyển
3.7. Quy trình truy tìm và thu hồi
sản phẩm
3.8. Đào tạo
4. Đánh giá chung về quá trình xử
lý cá, động vật có vỏ và những động vật không xương sống dạng khác dạng tươi
4.1. Kiểm soát thời gian và nhiệt độ
4.2. Giảm thiểu sự hư hỏng - quá
trình xử lý
5. Phân tích mối nguy và điểm kiểm
soát tới hạn (HACCP) và phân tích điểm hành động phát hiện (DAP)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2. Phân tích điểm phát hiện
5.3. Áp dụng
5.4. Kết luận
6. Nuôi trồng thủy sản
6.1. Yêu cầu chung
6.2. Xác định mối nguy và khuyết
tật
6.3. Vận hành sản xuất
7. Chế biến nhuyễn thể hai mảnh vỏ
sống và dạng nguyên liệu
7.1. Khái quát chung, bổ sung vào
chương trình tiên quyết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3. Thu hoạch và vận chuyển nhuyễn
thể hai mảnh vỏ sống
7.4. Quá trình nuôi lưu
7.5. Quá trình làm sạch
7.6. Chế biến nhuyễn thể hai mảnh
vỏ trong một trung tâm phân phối hoặc một cơ sở
7.7. Chế biến để làm giảm hoặc hạn
chế các vi sinh vật đích
7.8. Tách vỏ
7.9. Tài liệu
7.10. Xác nhận lô hàng và quy trình
thu hồi
8. Chế biến cá tươi, cá đông lạnh
và cá xay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2. Quá trình chế biến cá được bao
gói chân không hoặc khí điều biến
8.3. Quá trình chế biến cá đông
lạnh
8.4. Chế biến cá xay
8.5. Bao bì, nhãn và các thành phần
khác
9. Chế biến surimi đông lạnh
9.1. Những vấn đề chung cần lưu ý
về các mối nguy và khuyết tật trong quá trình chế biến surimi đông lạnh
9.2. Quá trình chuẩn bị cá (bước 1
đến bước 8 của quá trình chế biến)
9.3. Quá trình tách thịt (bước 9 của
quá trình chế biến)
9.4. Quá trình rửa và tách nước
(bước 10 của quá trình chế biến)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6. Quá trình tách nước lần cuối
(bước 12 của quá trình chế biến)
9.7. Quá trình trộn và bổ sung các
thành phần phụ (bước 13 của quá trình chế biến)
9.8. Bao gói và cân (bước 14 của
quá trình chế biến)
9.9. Quá trình cấp đông (bước 15
của quá trình chế biến)
9.10. Ra đông (bước 16 của quá
trình chế biến)
9.11. Dò kim loại (bước 17 của quá
trình chế biến)
9.12. Đóng hộp và ghi nhãn (bước 18
của quá trình chế biến)
9.13. Bảo quản đông lạnh (bước 19
của quá trình chế biến)
9.14. Tiếp nhận nguyên liệu - bao
bì và các thành phần (bước 21 và 22 của quá trình chế biến)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Chế biến các sản phẩm thủy sản
được phủ lớp đông lạnh nhanh
10.1. Bổ sung vào chương trình tiên
quyết
10.2. Nhận biết mối nguy và khuyết
tật
10.3. Các hoạt động chế biến
10.4. Chế biến động vật có vỏ thân
mềm
10.5. Các hoạt động chế biến - tôm
bao bột
11. Chế biến cá muối và cá muối sấy
khô
11.1. Tổng quan
11.2. Chuẩn bị muối cá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.4. Muối và ủ chín
11.5. Phân loại, sấy khô, cân, bao
gói, đóng gói và ghi nhãn
11.6. Bảo quản lạnh (bước 24 của
quá trình chế biến)
11.7. Bao bì, nhãn và các thành
phần (các bước 25, 26, 27 và 28 của quá trình chế biến)
14. Chế biến tôm và tôm panđan
14.1. Tôm và tôm panđan đông lạnh -
Yêu cầu chung
14.2. Quá trình chuẩn bị tôm (các
bước từ 14.2.1 đến 14.2.18 của quá trình chế biến)
15. Chế biến động vật chân đầu
15.1. Tiếp nhận động vật chân đầu
(bước 1 của quá trình chế biến)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.3. Quá trình rã đông có kiểm
soát (bước 3 của quá trình chế biến)
15.4. Tách thân, moi ruột và rửa
(các bước 4, 5, 6, 11, 12 và 13 của quá trình chế biến)
15.5. Lột da, chỉnh hình (bước 7
của quá trình chế biến)
15.6. Bổ sung chất phụ gia
15.7. Phân loại/Đóng gói/Ghi nhãn
(bước 8 và 9 của quá trình chế biến)
15.8. Quá trình cấp đông (bước 10
của quá trình chế biến)
15.9. Bao bì, nhãn và các thành
phần - Tiếp nhận và bảo quản
16. Chế biến cá, động vật có vỏ và
các động vật thủy sinh khác đóng hộp
16.1. Tổng quan - việc bổ sung vào
chương trình tiên quyết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.3. Các hoạt động chế biến
16.4. Làm chín sơ bộ và các biện
pháp xử lý khác
17. Vận chuyển
17.1. Đối với các sản phẩm tươi,
lạnh và đông lạnh
17.2. Đối với cá và động vật có vỏ
dạng sống
17.3. Đối với cá và động vật có vỏ
đóng hộp
17.4. Đối với tất cả các loại sản
phẩm
18. Bán lẻ
18.1. Việc tiếp nhận cá, động vật
có vỏ và các sản phẩm từ chúng tại điểm bán lẻ - Những lưu ý chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục 6: Các yêu cầu không bắt
buộc đối với thành phẩm - cá muối