Môi trường
|
Ủ
|
Vi sinh vật
thử nghiệm
|
Số lượng
WDCMa
|
Môi trường
đối chứng
|
Phương pháp
kiểm chứng
|
Tiêu chí
|
Dung dịch pha loãng muối pepton
Dung dịch đệm pepton (nồng độ đơn và
nồng độ kép)
Dung dịch pepton
Dịch pha loãng đệm phosphat
|
45 min đến
1 h ở nhiệt độ môi trường phòng thử nghiệm (18 °C đến 27 °C)
|
Escherichia
colic
Staphylococcus aureus
|
00012 hoặc
00013
00034b
|
TSA
|
Định lượng
|
± 30 % số đếm
ban đầu
|
a Xem danh mục
chủng chuẩn đối chứng có sẵn trên website http://www.wfcc.info về thông tin số
lượng bộ sưu tập chủng nuôi cấy và chi tiết liên hệ.
b Chủng tối
thiểu cần sử dụng.
c Tự do lựa
chọn một trong các chủng tối thiểu phải sử dụng.
|
6 Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị của phòng thử
nghiệm vi sinh thông thường [xem TCVN 6404 (ISO 7218)] và cụ thể như sau:
6.1 Thiết bị để khử trùng khô (tủ sấy) và thiết
bị để khử trùng ướt (nồi hấp áp lực) [xem TCVN 6404 (ISO 7218)]
6.2 Thiết bị đồng hóa
6.2.1 Bộ đồng hóa quay (bộ trộn)
Xem TCVN 6404 (ISO 7218). Nếu cần đồng
hóa lượng mẫu lớn, thiết bị cần bao gồm bình 1 L vô trùng.
6.2.2 Bộ đồng hóa kiểu nhu động
Xem TCVN 6404 (ISO 7218). Có các túi
vô trùng hoặc các túi lọc để giữ lại các hạt khi cần.
6.3 Máy khuấy cơ, xem TCVN
6404 (ISO 7218).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5 Pipet xả hết, có dung tích
danh định 1 ml và 10 ml, được chia vạch theo 0,1 ml và 0,5 ml tương ứng. Có thể
sử dụng các pipet tự động cơ có độ chính xác thích hợp [xem TCVN 6404 (ISO
7218)].
6.6 Máy đo pH, có thể đọc
được đến 0,01 đơn vị pH ở 25 °C, có thể đo chính xác đến ± 0,1 đơn vị pH [xem
TCVN 6404 (ISO 7218)].
6.7 Cân và bộ pha loãng, có thể cân
chính xác đến 1 % khối lượng [xem TCVN 6404 (ISO 7218)].
6.8 Khay đựng mẫu vô trùng, có kích thước
thích hợp.
6.9 Kéo, kẹp hoặc cặp vô trùng, dao hoặc thìa
dẹt và dao trộn.
6.10 Dụng cụ mở đặc biệt, để mở chai
và nắp hộp.
6.11 Dụng cụ thu nhận phần mẫu thử từ
mẫu phòng thử nghiệm đông lạnh
6.11.1 Máy khoan điện có thể thay đổi
tốc độ,
tốc độ tối đa 900 r/min hoặc khoan cầm tay.
6.11.2 Mũi khoan gỗ vô trùng dùng cho
khoan điện,
đường kính 14 mm hoặc 16 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.11.4 Dụng cụ khác không làm
tăng nhiệt hoặc nhiễm bẩn mẫu.
6.11.5 Dụng cụ đốt bề mặt mẫu, ví dụ: đèn
thổi khí cầm tay.
6.11.6 Khuôn lấy mẫu bề mặt, có khung kim
loại với kích thước phù hợp để xác định bề mặt cần lấy mẫu, đã khử trùng bằng
cách đốt trên lửa sau khi nhúng trong cồn 70 % (thể tích).
6.12 Nồi cách thủy, có khả năng
duy trì ở 44 °C đến 47 °C hoặc phù hợp với các mục đích cụ thể.
6.13 Bình, vật chứa hoặc túi bằng chất
dẻo cổ rộng vô trùng, dung tích 500 ml.
6.14 Hạt hoặc bi thủy tinh vô trùng, để phân tán
các mẫu như gạc.
7 Lấy mẫu
Tiến hành lấy mẫu theo tiêu chuẩn cụ
thể tương ứng với sản phẩm hoặc xem TCVN 11923 (ISO/TS 17728). Nếu không có các
hướng dẫn lấy mẫu cụ thể thì các bên liên quan tự thỏa thuận về vấn đề này.
Một số hướng dẫn có trong các phần
khác của TCVN 6507 (ISO 6887) về việc lấy mẫu cụ thể đối với các sản phẩm nhất
định [xem ví dụ trong TCVN 6507-3 (ISO 6887-3)].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1 Yêu cầu
chung
Các yêu cầu đối với danh mục các loại
sản phẩm chung khác nhau cần kiểm tra vi sinh được nêu trong điều này. Đối với
các yêu cầu cụ thể về các loại sản phẩm nhất định, xem phần thích hợp của TCVN
6507 (ISO 6887) để biết thêm thông tin.
Trong các trường hợp khác, xem tiêu
chuẩn cụ thể phù hợp với sản phẩm liên quan. Nếu không có sẵn tiêu chuẩn cụ thể
thì các bên có liên quan tự thỏa thuận về vấn đế này.
8.2 Sản phẩm
đông lạnh
8.2.1 Yêu cầu chung
Sản phẩm đông lạnh được xem xét như
sau:
- các mẫu phòng thử nghiệm nhỏ có thể
được rã đông trước khi thử nghiệm;
- các tảng hoặc khối lớn để lấy ra mẫu
phòng thử nghiệm hoặc phần mẫu thử mà không cần rã đông.
8.2.2 Các mẫu nhỏ được rã đông trước
khi thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các sản phẩm ở trên dạng đông lạnh được
bảo quản và gửi đến phòng thử nghiệm cần phải ổn định, cho phép lấy mẫu trong
bao bì gốc. Điều này có thể đạt được bằng cách để mẫu ở 18 °C đến 27 °C (nhiệt
độ môi trường phòng thử nghiệm) trong tối đa 3 h, hoặc ở 5 °C ± 3 °C tối đa 24
h. Để các mẫu rã đông trên các khay riêng biệt (6.8) để tránh nhiễm chéo từ chất
lỏng rã đông rò rỉ qua bao bì.
Các mẫu phải được thử nghiệm càng
nhanh càng tốt ngay sau khi lấy phần mẫu thử, thậm chí khi sản phẩm vẫn còn
đông lạnh một phần, vì việc thêm dịch pha loãng ở nhiệt độ phòng thử nghiệm sẽ
dễ dàng cho quá trình rã đông hoàn toàn.
Không nên rã đông trong nồi cách thủy
có kiểm soát nhiệt độ hoặc dưới vòi nước lạnh vì điều này có thể dẫn đến nhiễm
bẩn mẫu nếu bao bì không kín nước hoàn toàn.
8.2.3 Các miếng hoặc khối lớn được lấy
mẫu trong khi đông lạnh
8.2.3.1 Yêu cầu chung
Các mẫu này bao gồm các miếng hoặc khối
lớn của các sản phẩm đông lạnh (thường trên 2 kg), bao gồm cả thân thịt và khối
cá đông lạnh.
Dùng dao hoặc kéo (6.9) tách mẫu ra khỏi
bao gói và đặt mẫu lên khay (6.8) với mặt phẳng hướng lên trên.
Có ba lựa chọn để lấy mẫu phụ thuộc
vào mục đích thử nghiệm và yêu cầu của khách hàng. Nếu chưa biết yêu cầu lấy mẫu
hoặc chưa được quy định thì các bên có liên quan tự thỏa thuận về vấn đề này.
8.2.3.2 Tổng lượng mẫu (bề mặt và mẫu
sâu)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng thìa vô trùng (6.9), thu lấy
các mảnh mẫu khoan cho vào hộp đựng hoặc túi chất dẻo (6.13) đã cản bì, được sử
dụng để đồng nhất. Nếu khối lượng lớn hơn 50 g, trộn đều các mảnh khoan trong vật
chứa hoặc túi chất dẻo khác để cung cấp mẫu thử, sau đó lấy ra phần mẫu thử đồng
nhất cuối cùng đề thử nghiệm.
Toàn bộ hoạt động lấy mẫu không được
làm tăng đáng kể nhiệt độ của mẫu để không làm ảnh hưởng bất kỳ vi sinh vật nào
có mặt.
8.2.3.3 Chỉ lấy mẫu sâu
Sử dụng đục gỗ và búa (6.11.3), bỏ đi
lớp bề mặt dày 2 mm đến 3 mm khỏi vùng diện tích khoảng 6 cm x 6 cm.
Đốt vùng tiếp xúc bằng dụng cụ đốt mẫu
bề mặt (6.11.5) cho đến khi bề mặt cháy hoàn toàn. Sau đó tiến hành theo
8.2.3.2, khoan các lỗ trên vùng đã cháy mà không sâu quá bề mặt dưới của khối.
8.2.3.4 Chỉ lấy mẫu bề mặt
Khử trùng khuôn lấy mẫu (6.11.6) và đục
gỗ (6.11.3) bằng cách nhúng trong cồn 70 % (thể tích) và đốt trên ngọn lửa.
Trong khi khuôn mẫu vẫn còn nóng, áp lên bề mặt của sản phẩm đông lạnh.
Sử dụng đục gỗ và búa vô trùng
(6.11.3), lấy lớp trên của sản phẩm đến độ sâu từ 2 mm đến 3 mm. Thu lấy các miếng
và cho vào hộp đựng hoặc túi bằng chất dẻo (6.13.) đã cân bì được sử dụng để đồng
nhất.
8.3 Sản phẩm
cứng và khô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với một số sản phẩm cứng và khô,
có thể cần phải băm hoặc nghiền mẫu phòng thử nghiệm. Trong trường hợp này, để
tránh tăng nhiệt quá mức, không nghiền hoặc xay quá 1 min.
8.4 Sản phẩm
đã loại nước hoặc có độ ẩm thấp khác
Trộn kỹ các sản phẩm dạng bột trong
bao bì và sau đó cân chúng bằng các kỹ thuật vô trùng.
Các sản phẩm khác có thể cần làm vỡ hoặc
cắt thành các mảnh nhỏ bằng dụng cụ vô trùng (6.9) trước khi lấy mẫu.
Đối với các sản phẩm đã loại nước và sản
phẩm có độ ẩm thấp khác, điều quan trọng là cân dịch pha loãng và sau đó thêm
phần mẫu thử để giảm sốc thẩm thấu đối với bất kỳ vi sinh vật nào có mặt.
Các sản phẩm có độ ẩm thấp có thể cần
một khoảng thời gian (lên đến 1 h) để ngâm trong dịch pha loãng được sử dụng
cho huyền phù ban đầu để làm mềm trước khi đồng nhất và các thao tác tiếp theo.
Xem TCVN 6507-4 (ISO 6887-4) đối với các yêu cầu chi tiết cho các loại sản phẩm
độ ẩm khác nhau.
Xem TCVN 6507-4 (ISO 6887-4) để biết
thêm thông tin về việc chuẩn bị các sản phẩm có độ ẩm thấp trước khi thử nghiệm
các nhóm vi sinh vật cụ thể, ví dụ như nấm men và nấm mốc.
8.5 Sản phẩm
lỏng và không sánh
Trước khi lấy phần mẫu thử, mẫu phòng
thử nghiệm phải được lắc bằng tay (ví dụ: 25 lần với biên độ 25 cm) hoặc bằng
phương tiện cơ học để đảm bảo rằng các vi sinh vật được phân bố đồng đều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều quan trọng khi chuẩn bị huyền phù
các sản phẩm có tính axit là đưa pH đến gần mức trung tính (pH 7,0 ±0,5).
Việc sử dụng dung dịch đệm pepton
(5.2.2) là đủ cho hầu hết các sản phẩm có pH lớn hơn hoặc bằng 4,5. Các sản phẩm
có tính axit cao (lớn hơn hoặc bằng pH 3,5) có thể được đưa trở lại pH cần thiết
bằng cách sử dụng dung dịch đệm pepton nồng độ kép (5.2.3.), nhưng cần kiểm tra
độ pH của các sản phẩm đó khi chúng được thử nghiệm lần đầu tiên để đảm bảo đạt
được dải yêu cầu.
Các mẫu tiếp tục được axit hóa trong
quá trình ủ các chủng cấy tăng sinh sơ bộ không chọn lọc, ví dụ: sữa chua
"men sống" và các sản phẩm nuôi cấy tương tự, có thể giảm pH nuôi cấy
trong quá trình ủ và cần được theo dõi để kiểm tra pH vẫn trên 4,5. Có thể sử dụng
lượng chất đệm tăng lên, nhưng việc tăng sinh sơ bộ đã được điều chỉnh của các
sản phẩm đó phải được xác nhận để đảm bảo các điều kiện đáp ứng được cho sự
phát triển của các vi sinh vật cụ thể cần tìm.
Xem TCVN 6507-4 (ISO 6887-4) để biết
thêm thông tin về việc chuẩn bị các sản phẩm có tính axit trước khi thử nghiệm
về các nhóm vi sinh vật cụ thể như acidophil.
8.7 Thực phẩm
giàu chất béo (trên 20 %)
Tùy theo mức chất béo, có thể cải thiện
quá trình nhũ hóa trong quá trình tạo huyền phù bằng cách sử dụng dịch pha
loãng từ 1 g/L đến 10 g/L polysorbat 80 [polyoxyetylen (20) sorbitan
monooleat].
Nhìn chung, với hàm lượng chất béo 10
% thì bổ sung 1 g/L là thích hợp (ví dụ: đối với hàm lượng chất béo là 40 %,
thì thêm 4 g/L).
Xem TCVN 6507-4 (ISO 6887-4) để biết
thêm thông tin về việc kiểm tra các thực phẩm giàu chất béo.
8.8 Sản phẩm
nhiều thành phần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nên đồng hóa toàn bộ mẫu phòng thử
nghiệm vì điều này sẽ cho mẫu thử đồng nhất hơn để kiểm tra tiếp phần mẫu thử
(xem Phụ lục C).
Nếu cần, xay hoặc nghiền mẫu phòng thử
nghiệm. Trong trường hợp nảy, thời gian xay hoặc nghiền không quá 1 min để
tránh bị quá nhiệt.
8.9 Sản phẩm
đóng gói
Các sản phẩm đóng gói được gửi đến
phòng thử nghiệm có nhiều loại nhưng chúng được chia thành hai nhóm như sau:
- bao bì mềm: được gỡ bỏ hoặc mở vô
trùng bằng kéo hoặc dao (6.9);
- bao bì cứng (lon, hộp thủy tinh,
v.v...) được mở bằng các dụng cụ thích hợp (6.10) trong điều kiện vô trùng.
Tất cả các thao tác, trước và sau khi
mở các thực phẩm đóng gói, phải được thực hiện vô trùng để tránh nhiễm chéo từ
bên ngoài.
Nếu có thể, sau khi mở lấy lượng bên
trong một cách vô trùng mà không làm nhiễm chéo từ bên ngoài, không cần làm sạch
và khử trùng bao bì.
Làm sạch bề mặt bao bì cứng hoặc nửa cứng
bằng chất tẩy rửa nhẹ trong nước, sau đó lau khô bằng khăn sạch hoặc giấy thấm
mới. Nếu bao bì quá mỏng và có thể bị hỏng do làm ướt (ví dụ: các miếng thực phẩm
được đóng gói trong màng hoặc vật chứa dẻo) thì bỏ qua bước này và chỉ khử
trùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cẩn thận mở màng bọc thực phẩm trên
các khay bằng cách bóc lớp màng đóng gói để lộ ra thực phẩm cần lấy mẫu.
Đối với thực phẩm được đóng gói trong
môi trường có kiểm soát và thực phẩm đóng gói chân không, mở bao bì kín bằng
dao hoặc kéo và kẹp hoặc cặp (6.9) vô trùng.
8.10 Mẫu bề
mặt (gạc và các dụng cụ khác)
Trộn các miếng gạc hoặc các dụng cụ
khác như vải hoặc khăn lau, trong cùng dịch pha loãng như được sử dụng để bão
hòa chúng khi lấy mẫu và/hoặc vận chuyển chúng, để phân tán các vi sinh vật bám
vào [xem TCVN 8129 (ISO 18593)].
Để làm việc này, bẻ que, cho gạc vào lắc
với dịch pha loãng quy định để tạo huyền phù ban đầu. Có thể cho hạt hoặc bi thủy
tinh nhỏ (6.14) để hỗ trợ phân tán các sinh vật bị giữ lại trên gạc hoặc các dụng
cụ khác.
Sử dụng huyền phù tạo thành làm huyền
phù ban đầu.
Đối với các mẫu bề mặt, cần ghi lại độ
pha loãng ban đầu. Ví dụ, từ mẫu (gạc hoặc loại khác) từ diện tích bề mặt 25 cm2
và được pha loãng trong tổng thể tích 25 ml dịch pha loãng, 1 ml huyền phù ban
đầu này tương ứng với 1 cm2.
9 Cách tiến hành
9.1 Phần mẫu
thử và huyền phù ban đầu (dung dịch pha loãng ban đầu)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Sử dụng các phần mẫu thử lớn
hơn lượng quy định tối thiểu sẽ tăng độ tin cậy của các kết quả định lượng [6]
(xem ví dụ trong Phụ lục C).
Bổ sung một lượng dịch pha loãng 9 x m
g hoặc 9 x V ml để chuẩn bị dung dịch pha loãng thập phân ban đầu. Lượng
thêm này có thể được cân hoặc đong tốt nhất là theo khối lượng với sai số cho
phép là ± 2 %, nhưng có thể thực hiện phép đo theo thể tích, miễn là sai số cho
phép không vượt quá ± 2 %. Có thể cần các dung dịch pha loãng ban đầu khác, có
tỷ lệ độ pha loãng phần mẫu thử thấp hơn hoặc cao hơn cho các mục đích đặc biệt;
các dung dịch này được chuẩn bị sử dụng cùng sai số cho phép.
Khi chuẩn bị độ pha loãng 1:10, thông
thường huyền phù của một số sản phẩm nhất định có thể bị sánh hoặc đặc, vì vậy
cần bổ sung dịch pha loãng để tạo thuận lợi cho thử nghiệm tiếp theo. Trong các
trường hợp như vậy, dịch pha loãng phải được bổ sung với các tỷ lệ khác (ví dụ:
1:20, 1:50, 1:100) cho đến khi thu được huyền phù ban đầu thích hợp cho các
thao tác tiếp theo, cần tính đến các tỷ lệ chưa chuẩn hóa trong các thao tác tiếp
theo, đặc biệt là trong việc tính và biểu thị kết quả.
Trong các trường hợp khác, sản phẩm được
thử nghiệm có lượng vi sinh vật thấp và huyền phù ban đầu dạng lỏng phù hợp,
thì nên chuẩn bị huyền phù ở tỷ lệ thấp hơn (ví dụ: 1:2 hoặc 1:5). Tuy nhiên,
việc sử dụng huyền phù ban đầu với tỷ lệ thấp hơn như vậy có thể dẫn đến mất
cân bằng tỷ lệ giữa lượng cấy và môi trường, ở giai đoạn cấy chọn lọc tiếp theo
trong hoặc trên môi trường đặc hoặc vào môi trường lỏng (ví dụ: ức chế sự phát
triển của vi khuẩn do nồng độ của các thành phần thực phẩm tăng), cách này cần
được sử dụng thận trọng và được kiểm tra xác nhận cho từng trường hợp.
Để tránh ức chế các vi sinh vật do
thay đổi nhiệt độ đột ngột, nhiệt độ của tất cả các dịch pha loãng phải gần giống
nhiệt độ môi trường phòng thử nghiệm, trừ khi có quy định khác đối với các sản
phẩm cụ thể (xem tiêu chuẩn cụ thể).
Đồng hóa hỗn hợp theo các yêu cầu
trong TCVN 6404 (ISO 7218), sử dụng các thiết bị như trong 6.2.
Để cho các hạt lớn lắng xuống, tối đa
15 min, nếu cần. Có thể sử dụng hệ thống lọc cho kết quả tương đương, như túi
chất dẻo có lớp lót lọc thích hợp.
Để đếm các bào tử, việc xử lý nhiệt
huyền phù ban đầu (ví dụ 10 min ± 1 min ở 80 °C ± 5 °C) phải được thực hiện
ngay sau khi chuẩn bị huyền phù, sau đó làm lạnh nhanh (ví dụ: dưới nước lạnh)
để giảm thiểu sự hao hụt các bào tử đích sau đó.
9.2 Thời
gian tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài ra, thời gian kể từ khi chuẩn bị
huyền phù ban đầu (9.1) đến khi bắt đầu chuẩn bị các dung dịch pha loãng thập
phân tiếp theo (Điều 10) không được vượt quá 30 min.
Nếu nhiệt độ môi trường phòng thử nghiệm
cao và nằm ngoài dải quy định (> 27 °C) thì hai khoảng thời gian tối đa nêu
trên phải rút ngắn để giảm thiểu khả năng phát triển của vi sinh vật và làm cho
kết quả cao hơn.
Nếu thời gian phục hồi để tối đa hóa độ
thu hồi các vi sinh vật bị ức chế được yêu cầu theo tiêu chuẩn cụ thể, thì phải
tính thời gian khi huyền phù ban đầu đã được chuẩn bị và các bước pha loãng tiếp
theo bắt đầu ngay sau khi giai đoạn này kết thúc.
9.3 Quy
trình gộp và kết hợp đối với các phép thử định tính
Có bốn giải pháp để kết hợp các bước
kiểm tra định tính các mẫu sản phẩm hoặc mẫu môi trường cùng loại từ cùng một
nguồn hoặc cùng một xuất xứ, để giảm khối lượng công việc khi cần kiểm tra một
số lượng lớn mẫu (xem Điều 3 về các định nghĩa). Điều này có thể cần thiết để
phản ánh chất lượng của một mẻ lớn mẫu sản phẩm hoặc mẫu môi trường về vi sinh
vật hoặc đôi khi theo yêu cầu của luật pháp.
Một số mẫu cùng loại có thể được kết hợp
hoặc gộp lại ở giai đoạn lấy mẫu và khách hàng phải làm rõ điều này khi nhận mẫu
phòng thử nghiệm để đảm bảo quy trình thử nghiệm tiếp theo được thực hiện chính
xác. Việc kết hợp các mẫu riêng lẻ cũng có thể được thực hiện tại phòng thử
nghiệm nếu khách hàng khẳng định điều này là bắt buộc. Hai quy trình này được
minh họa trong Hình A.1 và Hình A.2 (xem Phụ lục A).
Việc gộp các phần mẫu thử cũng có thể
được thực hiện trong phòng thử nghiệm và việc kiểm tra tiếp tục với số lượng lớn
hơn các môi trường đã làm ấm trước như minh họa trong Hình A.3 (xem Phụ lục A).
Cần theo dõi nhiệt độ và thời gian ủ tối đa cho phép được sử dụng để tránh kết
quả âm tính giả gây ra do độ trễ nhiệt độ trong các thể tích lớn hơn. Cách
khác, gộp các chủng cấy tăng sinh sơ bộ của các phần mẫu thử riêng lẻ có thể
(xem Hình A.4) và được thực hiện theo phép thử riêng.
Tất cả các quy trình này phải được kiểm
tra xác nhận trước khi sử dụng để không làm tăng nguy cơ kết quả âm tính giả;
ví dụ về quy trình kiểm tra xác nhận phù hợp, được nêu trong Phụ lục D.
10 Dung dịch pha
loãng tiếp theo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với dãy dung dịch pha loãng thập
phân để sử dụng trong các phép thử định lượng, sử dụng pipet (6.5), chuyển 1 ml
± 0,02 ml huyền phù ban đầu vào ống nghiệm chứa 9 ml ± 0,2 ml dịch pha loãng vô
trùng ở nhiệt độ môi trường phòng thử nghiệm (trừ khi có quy định khác trong
tiêu chuẩn cụ thể). Tránh mọi tiếp xúc giữa pipet chứa chất cấy và dịch pha
loãng vô trùng để giảm thiểu khả năng nhiễm chéo.
CHÚ THÍCH: Nếu cần một thể tích lớn hơn
để thực hiện một số lượng lớn các phép thử hoặc phép thử lặp lại, thì thể tích
xác định (hơn 1 ml) của huyền phù ban đầu, với dung sai cho phép ± 2 %, có thể
được thêm vào ống nghiệm chứa chín lần thể tích dịch pha loãng vô trùng.
Để có độ chụm tối ưu, không đưa pipet
sâu quá 1 cm vào huyền phù ban đầu và tránh lấy các hạt sản phẩm thực phẩm
trong chất cấy.
Trộn kỹ, tốt nhất là bằng cách sử dụng
máy khuấy cơ học (6.3) trong 5 s đến 10 s, để thu được độ pha loãng 10-2.
Nếu cần, lặp lại các bước này bằng
cách sử dụng các dung dịch pha loãng 10-2 và dung dịch pha loãng tiếp
theo và sử dụng một pipet hoặc đầu tip vô trùng mới cho mỗi thao tác, để thu được
đủ độ pha loãng (10-3, 10-4, v.v...) đếm được số lượng vi
sinh vật thích hợp ở dải tối ưu cho việc đếm (xem Điều 4). Trình tự thao tác để
chuẩn bị nhiều dung dịch pha loãng thập phân thích hợp cho các mức ô nhiễm dự
đoán khác nhau và sử dụng kỹ thuật đổ đĩa được thể hiện trong Hình 1.
Hình 1 -
Trình tự chuẩn bị các dung dịch pha loãng thập phân - Ví dụ về kỹ thuật đổ đĩa
10.2 Các dãy dung dịch pha loãng khác
Chuẩn bị các dãy dung dịch pha loãng
khác được yêu cầu cho các mục đích đặc biệt, ví dụ: 1 trong 2 (1 ml vào 1 ml),
1 trong 5 (1 ml vào 4 ml), theo cách tương tự bằng cách sử dụng các tỷ lệ khác
nhau của huyền phù ban đầu để pha loãng. Ghi lại tỷ lệ và tính đến trong các bước
tiếp theo, như tính và biểu thị kết quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(Tham
khảo)
Minh họa về quy trình gộp và kết hợp
A.1 Yêu cầu chung
Những minh họa này cho thấy các quy
trình gộp và kết hợp, được nêu trong Điều 3, chỉ có thể được sử dụng để thử
nghiệm định tính. Quy trình thử nghiệm được đưa ra trong TCVN 6507-1 (ISO
6579-1) để phát hiện Salmonella là một ví dụ, nhưng cũng có thể áp dụng
các quy trình tương tự cho các phương pháp phát hiện khác.
Có thể kết hợp các mẫu (xem Hình A.1)
hoặc gộp (xem Hình A.2) cùng loại, để giảm khối lượng công việc khi cần phải kiểm
tra một số lượng lớn mẫu. Điều này có thể cần để phản ánh chất lượng vi sinh của
một mẻ sản phẩm lớn hoặc mẫu môi trường hoặc theo quy định.
Tương tự, có thể gộp một số phần mẫu
thử (xem Hình A.3) và kiểm tra cùng nhau trong một lượng lớn môi trường, hoặc gộp
các nuôi cấy tăng sinh sơ bộ của các phần mẫu thử lại và tiến hành như với một
phần mẫu thử.
Tất cả các quy trình này phải được kiểm
tra xác nhận trước khi sử dụng để không làm tăng nguy cơ kết quả âm tính giả.
Ví dụ về quy trình kiểm tra xác nhận phù hợp được nêu trong Phụ lục D.
A.2 Mẫu kết hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.1 - Mẫu
kết hợp
A.3 Mẫu gộp
Một số đơn vị mẫu cùng loại được gộp
thành một mẫu và trộn trước khi lấy ra phần mẫu thử như trong hình A.2.
Hình A.2 - Mẫu gộp
A.4 Phần mẫu thử
gộp
Các phần mẫu thử từ một số đơn vị mẫu
cùng loại được trộn lẫn thành một phần mẫu thử sử dụng cho bước kiểm tra tiếp
theo (xem Hình A.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5 Phần mẫu thử
đã tăng sinh sơ bộ
Các phần mẫu thử của một số đơn vị mẫu
cùng loại đã được tăng sinh sơ bộ và từ mỗi phần tăng sinh này lấy ra một lượng
xác định dịch tăng sinh kết hợp lại để kiểm tra tiếp theo (xem Hình A.4).
Hình A.4 - Phần
mẫu thử tăng sinh sơ bộ gộp lại
Phụ
lục B
(Tham
khảo)
Phương pháp lấy mẫu các miếng thử hoặc khối
đông lạnh
B.1 Khối không đồng nhất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B.1 -
Quy trình đối với khối sản phẩm đã loại nước đồng nhất
B.2 Miếng thử nghiệm đồng nhất
Đối với các miếng thử nghiệm đồng nhất,
các điểm khoan và giới hạn độ sâu như trong Hình B.2.
CHÚ DẪN
1 vùng đốt
2 khay đựng
Hình B.2 -
Quy trình đối với các mẫu thử đồng nhất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục C
(Tham
khảo)
Dữ liệu cho thấy độ tin cậy của các kết quả
thử nghiệm theo cỡ mẫu phần mẫu thử
C.1 Yêu cầu chung
Dữ liệu có sẵn cho thấy rằng, sử dụng
phần mẫu thử càng lớn thì càng ít phương sai xảy ra giữa các kết quả thử lặp lại
của cùng loại mẫu (6). Dữ liệu nêu trong phụ lục này dựa trên hồ sơ thử nghiệm
được xây dựng và sử dụng ở Hà Lan và Pháp.
C.2 Nghiên cứu của Hà Lan so sánh các
cỡ mẫu khác nhau và ảnh hưởng của quá trình đồng nhất mẫu
Từ ba loại mẫu mỗi mẫu lấy 600 g (rau
thái sẵn, cơm dĩa Trung Quốc và sữa lắc hoặc kem mềm) được sử dụng để so sánh sự
khác biệt về tính đồng nhất của từng loại mẫu, cùng với bốn quy trình chuẩn bị
mẫu khác nhau. Các phần mẫu thử cho hai mẫu được lấy mà không cần đồng nhất trước,
trong khi hai mẫu thử được đồng nhất trước khi lấy các phần mẫu thử (xem Bảng
C.1).
Bảng C.1 -
Thiết kế nghiên cứu hiệu quả của phương pháp chuẩn bị mẫu và kích cỡ phần mẫu
thử
Phương pháp
chuẩn bị mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần mẫu thử
Pha loãng
phần mẫu thử
T1
Không
10 g
1 trong 10
T2
Có (100 g)
10 g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T3
Có (100 g,
1 với 1 dịch pha loãng)
20 g
1 trong 5
T4
Không
35 g
1 trong 10
Đối với các mẫu được chuẩn bị mà không
đồng nhất, hai kích cỡ phần mẫu thử được sử dụng: tối thiểu 10 g quy định cho
các phép thử định lượng trong nhiều tiêu chuẩn cụ thể (T1) và phần mẫu thử lớn
hơn là 35 g (T4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình chuẩn bị mẫu thử kiểm tra số
đếm khuẩn lạc hiếu khí, sử dụng hệ số pha loãng cuối cùng là 1 trong 10.
Kết quả nghiên cứu đã được kiểm tra
phương sai bằng cách sử dụng phép thử F và được thể hiện trong Bảng C.2.
Bảng C.2 - Ảnh
hưởng của bốn kỹ thuật chuẩn bị mẫu đến phương sai kết quả từ ba loại mẫu
Nền mẫu (số
mẫu)
Kết quả
Chuẩn bị mẫu T1
(10 g)
Chuẩn bị mẫu
T2
(100 g)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(100 g)
Chuẩn bị mẫu
T4
(35 g)
Rau thái sẵn (18)
Trung bình
0,150
0,164
0,111
0,172
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,128
0,179
0,071
0,183
Phương sai
0,016
0,032
0,005
0,003
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trung bình
0,285
0,218
0,104
0,216
Độ lệch chuẩn
9,261
0,239
0,072
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương sai
0,068
0,057
0,005
0,056
Sữa lắc hoặc
kem mềm (8)
Trung bình
0,094
0,064
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,115
Độ lệch chuẩn
0,142
0,035
0,042
0,092
Phương sai
0,020
0,001
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,008
Tổng
Trung bình
0,201
0,171
0,101
0,182
Độ lệch chuẩn
0,212
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,068
0,199
Phương sai
0,045
0,040
0,005
0,040
Các dữ liệu này phù hợp với các công
trình được công bố khác [6] cho thấy phương sai ít nhất cho cả ba loại
mẫu đồng nhất khác nhau thu được khi các mẫu lớn nhất (100 g) được đồng nhất,
có hoặc không pha loãng trước theo tỷ lệ 1:1.
C.3 Nghiên cứu của Pháp so sánh bảy kỹ
thuật chuẩn bị mẫu khác nhau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng C.3 -
Thiết kế nghiên cứu cho thấy hiệu quả của phương pháp chuẩn bị mẫu và cỡ mẫu thử
Phương pháp
chuẩn bị mẫu
Đồng nhất mẫu
Phần mẫu thử
Pha loãng
phần mẫu thử
T1
Không
10 g lấy từ
1 vùng
1 trong 10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không
10 g lấy từ
5 vùng
1 trong 10
T3
Có (toàn bộ
mẫu)
10 g
1 trong 10
T4
Có (toàn bộ
mẫu, 1 với 1 dịch pha loãng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 trong 5
T5
Không
35 g lấy từ
1 vùng
1 trong 10
T6
Không
35 g lấy từ
5 vùng
1 trong 10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có (100 g,
1 với 1 dịch pha loãng)
20 g
1 trong 5
Nghiên cứu này tương tự như mô tả
trong C.2, với biến thiên tiếp theo khi lấy các phần mẫu thử từ một vùng duy nhất
của mẫu (T1 và T5) hoặc từ năm vùng khác nhau (T2 và T6) trên toàn bộ mẫu. Kỹ
thuật T7 tương tự như kỹ thuật T4 ngoại trừ mẫu 100 g được sử dụng thay vì toàn
bộ mẫu.
Tất cả các phần mẫu chuẩn bị được kiểm
tra về số đếm khuẩn lạc hiếu khí, sử dụng hệ số pha loãng cuối cùng là 1 trong
10.
Các kết quả nghiên cứu được kiểm tra
phương sai và được nêu trong Bảng C.4.
Bảng C.4 - Ảnh
hưởng của bảy kỹ thuật chuẩn bị mẫu đến phương sai của các kết quả thử nghiệm từ
ba loại mẫu
Kỹ thuật (cỡ
mẫu thử)
T1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T2
(10 g)
T3
(10 g)
T4
(20 g)
T5
(35 g)
T6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T7
(20 g)
Cỡ mẫu
Toàn bộ
Toàn bộ
Toàn bộ
Toàn bộ hoặc
≈
100 g
Toàn bộ
Toàn bộ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồng hóa
(có/không)
Không
Không
Có
Có (1 với 1
dịch pha loãng)
Không
Không
Có (1 với 1
dịch pha loãng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
129
124
130
135
6
10
16
Loại mẫu
Pate, phomat
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pate, phomat
Pate, phomat
Pate
Pate, salad
hỗn hợp
Pate, salad
hỗn hợp
Kết quả
(550 mẫu lặp
lại)
sd
phương sai
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,59
0,36
0,17
0,33
0,30
0,15
0,66
0,35
0,13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,11
0,09
0,02
Dữ liệu này cũng cho thấy rằng, ba loại
mẫu có tính đồng nhất khác nhau có giá trị phương sai nhỏ nhất khi lượng mẫu đồng
nhất là lớn nhất (100 g) cả khi có pha loãng hoặc không pha loãng 1:1.
Phụ
lục D
(Tham
khảo)
Quy trình kiểm tra xác nhận đối với các mẫu gộp
cho các phép thử định tính
D.1 Phép thử nghiệm gộp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hai quy trình đối với các phần mẫu thử
gộp ở các giai đoạn khác nhau của phép thử định tính được nêu chi tiết trong phần
nội dung chính (xem 9.3). Phụ lục này mô tả quy trình thích hợp để kiểm tra xác
nhận rằng quy trình gộp không ảnh hưởng đến số kết quả âm tính giả thu được sau
khi kiểm tra các nền mẫu khác nhau bằng các phương pháp định tính.
Chỉ các phần thử nghiệm từ cùng loại sản
phẩm hoặc mẫu môi trường mới được gộp chung và quy trình gộp được chọn phải được
đánh giá xác nhận trước khi sử dụng tiếp trên các mẫu thông thường. Chỉ các mẫu
từ cùng một nguồn gốc/nguồn (ví dụ: cùng một mẻ, lô hàng) mới được gộp chung và
sau đó chỉ theo yêu cầu của khách hàng. Các mẫu từ nguồn gốc/các nguồn khác
nhau, như từ các khách hàng khác nhau, thì không được gộp chung.
D.1.2 Dịch cấy
Sử dụng huyền phù chuẩn của một chủng ức
chế thích hợp [xem TCVN 6507-2 (ISO 16140-2)] của vi sinh vật thử nghiệm phù hợp
với phương pháp đang được nghiên cứu. Cấy các phần mẫu thử của nền mẫu ở mức xấp
xỉ 5 cfu trên 25 g (hoặc ml), trong đó không quá 2 trong 300 phép thử lặp lại
không được chứa sinh vật nào có thể phát hiện được trên 25 g.
CHÚ THÍCH: Kích cỡ của phần mẫu thử
thường là 25 g (hoặc 25 ml) cho các thử nghiệm định tính, nhưng có thể sử dụng
các lượng thay thế khác với điều kiện có tính đến điều này.
Các điều kiện ức chế được áp dụng phải
là loại ức chế mà vi sinh vật đích gặp phải khi có mặt trong mẫu bị nhiễm tự
nhiên của sản phẩm hoặc mẫu môi trường.
Các mẫu chuẩn khác hoặc đã được chứng
nhận với một dải đã biết của vi sinh vật thích hợp có thể được sử dụng để chuẩn
bị dịch cấy.
D.1.3 Chuẩn bị mẫu
Thêm hoặc trộn một lượng thích hợp của
huyền phù vi sinh vật với một lượng sản phẩm hoặc mẫu môi trường đã biết không
bị nhiễm để cung cấp đủ nguyên liệu cho dãy thử nghiệm cần thực hiện. Nếu các mẫu
được nuôi cấy theo số lượng lớn, đảm bảo rằng lượng mẫu đó đủ để đồng nhất.
Ngoài ra, nuôi cấy lặp lại các lượng nền mẫu 25 g (hoặc ml) đã cân trước để
cung cấp đủ các phần mẫu thử có chứa lượng xác định các vi sinh vật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.1.4 Phần mẫu thử gộp
D.1.4.1 Thử nghiệm tham khảo sơ bộ
Cho dịch cấy (D.1.2) có chứa khoảng 5
cfu vi sinh vật thử nghiệm vào huyền phù ban đầu của phần mẫu thử 25 g (hoặc
ml) trong 225 ml canh thang tăng sinh sơ bộ, ủ và hoàn thành phép thử theo phương
pháp được nghiên cứu.
Kết quả "phát hiện được" khẳng
định rằng chất cấy đã thu hồi được vi sinh vật thử nghiệm từ 25 g (hoặc ml) phần
mẫu thử đã nuôi cấy.
D.1.4.2 Quy trình kiểm tra xác nhận
Ví dụ được mô tả là gộp các phần thử
nghiệm từ 10 mẫu cùng loại để phát hiện Salmonella [theo TCVN 6507-1
(ISO 6579-1)] nhưng sử dụng quy trình này cho các số lượng mẫu khác nhau, các
vi sinh vật khác và các quy trình khác.
Trộn 10 phần thử nghiệm mỗi phần 25 g
(hoặc ml) từ mỗi mẫu (tổng 250 g hoặc ml) với 2 250 ml môi trường tăng sinh sơ
bộ đã được làm ấm trước. Thêm dịch cấy (D.1.2) có chứa khoảng 5 cfu Salmonella
và ủ toàn bộ chất cấy theo quy trình chuẩn, đảm bảo rằng nhiệt độ ủ đạt được
trong một thời gian thích hợp.
Sau khi ủ, nuôi cấy chuyển và hoàn
thành phép thử theo phương pháp đang được nghiên cứu.
Nếu phát hiện được Salmonella,
gộp các phần thử nghiệm 10 x 25 g (hoặc ml) của cùng loại mẫu được kiểm tra xác
nhận về chủng thử nghiệm đã chọn và áp dụng các điều kiện đã áp dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.1.5 Gộp phần tăng sinh sơ bộ
D.1.5.1 Thử nghiệm đối chứng sơ bộ
Thực hiện phép thử đối chứng theo
D.1.4.1.
D.1.5.2 Quy trình kiểm tra xác nhận
Ví dụ được mô tả là gộp các phần mẫu
thử tăng sinh sơ bộ từ 10 mẫu cùng loại để phát hiện Salmonella [theo
TCVN 6507-1 (ISO 6579-1)] nhưng sử dụng quy trình này cho các số lượng mẫu khác
nhau, các vi sinh vật khác và các quy trình khác.
Cho dịch cấy (D.1.2) có chứa khoảng 5
cfu Salmonella vào một trong mười huyền phù ban đầu của 25 g (hoặc ml) mẫu
thử trong 225 ml môi trường tăng sinh sơ bộ và ủ tất cả mười huyền phù theo quy
trình chuẩn.
Cấy một thể tích xác định của chủng cấy
đã tăng sinh sơ bộ và các thể tích tương đương của các nuôi cấy tăng sinh sơ bộ
không cấy salmonella vào một lượng thích hợp môi trường chọn lọc, đảm bảo duy
trì được tỷ lệ quy định đối với bước nuôi cấy chuyển này. Ủ môi trường chọn lọc
và hoàn thành phép thử theo phương pháp đang được nghiên cứu.
D.1.5.3 Giải thích kết quả
Nếu phát hiện được Salmonella,
gộp 10 chủng cấy đã tăng sinh sơ bộ từ các phần mẫu thử 25 g (hoặc ml) của cùng
loại mẫu được kiểm tra xác nhận đối với chủng thử nghiệm đã chọn và điều kiện ức
chế được áp dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2 Khẳng định kết quả
Bằng chứng cho thấy rằng một hoặc một
số các quy trình gộp được mô tả đưa ra một biện pháp thỏa đáng về phép thử nhiều
mẫu yêu cầu phải khẳng định.
Nên hạn chế phụ thuộc vào các kết quả
của phép thử nghiệm riêng lẻ và quy trình được chọn phải được lặp lại ít nhất
năm lần và tốt nhất là tám đến mười lần, sử dụng các mẫu khác nhau của cùng một
kiểu nền mẫu/tổ hợp vi sinh vật đích để đảm bảo, với độ chụm hợp lý mà phép thử
có khả năng phát hiện vi sinh vật đích ở nồng độ hiệu quả thấp hơn.
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] TCVN 10989 1) Sản
phẩm nông sản thực phẩm - Thiết kế tiêu chuẩn lấy mẫu từ lô hàng
[2] TCVN 11923 (ISO/TS 17728) Vi
sinh vật trong chuỗi thực phẩm - Kỹ thuật lấy mẫu để phân tích vi sinh vật
trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi
[3] TCVN 8129 (ISO 18593) Vi sinh vật
trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phương pháp lấy mẫu bề mặt sử dụng đĩa
tiếp xúc và lau bề mặt
[4] TCVN 12365-2 (ISO 16140-2) Vi
sinh vật trong chuỗi thực phẩm - Xác nhận giá trị sử dụng phương pháp - Phần 2:
Quy trình xác nhận giá trị sử dụng phương pháp thay thế so với phương pháp chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] CORRY J.E.L.C., JARVIS B., HEDGES
A.J. Minimising the between-sample variance in colony counts on foods. Food
Microbiol. 2010, 27 pp. 598-603