Khai bổ sung hồ sơ hải quan trong công ty TNHH hai thành viên trở lên
Hình từ Internet
Khai bổ sung hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu là việc khai sửa đổi bổ sung thông tin tờ khai hải quan và nộp các chứng từ liên quan đến khai sửa đổi thông tin tờ khai hải quan.
I. Các trường hợp khai bổ sung
Doanh nghiệp không thể thực hiện khai bổ sung hồ sơ hải quan nếu khai sai tại Các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan không được khai bổ sung theo quy định tại Mục 3 thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 39/2018/TT-BTC; Thay vào đó, doanh nghiệp tiến hành Hủy tờ khai hải quan và mở tờ khai mới.
Doanh nghiệp được quyền khai bổ sung hồ sơ hải quan (sau đây gọi tắt là “khai bổ sung”) khi hàng hóa đó đang trong thời gian giải quyết thông quan và cả khi hàng hóa đã được thông quan; cụ thể:
1. Đối với hàng hóa đang trong thời gian giải quyết thông quan:
- Doanh nghiệp được khai bổ sung trước thời điểm cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng tờ khai hải quan cho doanh nghiệp;
Sau thời điểm cơ quan hải quan thông báo kết quả phân luồng nhưng trước khi thông quan, thì doanh nghiệp vẫn được khai bổ sung nhưng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp thực hiện khai bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi cơ quan hải quan phát hiện sai sót, không phù hợp giữa thực tế hàng hóa, hồ sơ hải quan với thông tin khai báo trong quá trình kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Đối với hàng hóa đã được thông quan:
- Doanh nghiệp được khai bổ sung đối với hàng hóa đã được thông quan, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan hay thanh tra;
Nếu quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan hay thanh tra, thì doanh nghiệp vẫn được khai bổ sung nhưng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Công ty TNHH KHÔNG ĐƯỢC khai bổ sung các nội dung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, thực vật, an toàn thực phẩm.
II. Trách nhiệm khai bổ sung của công ty TNHH
1. Trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu được thỏa thuận mua, bán nguyên lô, nguyên tàu và có thỏa thuận về dung sai về số lượng và cấp độ thương mại của hàng hóa
Công ty TNHH khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung qua hệ thống, cụ thể như sau:
- Phiếu cân hàng của cảng (đối với hàng rời, hàng xá) hoặc Chứng từ kiểm kiện của cảng hoặc Biên bản ghi nhận tại hiện trường giám định về số lượng, trọng lượng của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định hoặc Kết quả giám định số lượng, chủng loại của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định: 01 bản chụp;
- Phiếu nhập kho của người nhập khẩu đối với tờ khai hải quan nhập khẩu hoặc Phiếu xuất kho của người xuất khẩu đối với tờ khai hải quan xuất khẩu: 01 bản chụp;
- Biên bản nhận hàng có đại diện người bán ký xác nhận hoặc Bảng quyết toán có xác nhận của người mua và người bán về số lượng, kết quả phân loại cấp độ thương mại của hàng hóa và số tiền thanh toán theo thực tế: 01 bản chụp.
Trường hợp Bảng quyết toán không có đủ xác nhận của người mua và người bán thì phải có xác nhận của công ty TNHHtrên chứng từ.
- Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể hiện nội dung thỏa thuận về việc chấp nhận sự sai lệch về số lượng, chủng loại và cách thức quyết toán số tiền thanh toán theo thực tế tương ứng và hình thức thanh toán: 01 bản chụp;
- Chứng từ thanh toán (nếu có): 01 bản chụp;
- Giấy phép đã điều chỉnh về số lượng đối với những hàng hóa phải có giấy phép: 01 bản chính. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định pháp luật về một cửa quốc gia, công ty TNHH không phải nộp chứng từ này.
Quá 30 ngày kể từ ngày thông quan mà công ty TNHH không được cơ quan quản lý nhà nước cho phép điều chỉnh giấy phép hoặc cấp giấy phép bổ sung với lượng hàng hóa chênh lệch thì phải tái xuất lượng hàng nằm ngoài giấy phép.
2. Trường hợp gửi thừa hàng, nhầm hàng, trừ trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu được thỏa thuận mua, bán nguyên lô, nguyên tàu và có thỏa thuận về dung sai về số lượng và cấp độ thương mại của hàng hóa
2.1. Người gửi hàng gửi thừa số lượng của các hàng hóa theo hợp đồng (không làm thay đổi số lượng mặt hàng) và người nhận hàng chấp nhận việc gửi thừa hàng hoặc người gửi hàng gửi thừa chủng loại hàng hóa so với các chủng loại hàng hóa theo hợp đồng (làm thay đổi số lượng mặt hàng) và người nhận hàng chấp nhận việc gửi thừa hàng:
- Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử theo mẫu 01 hoặc mẫu 02 hoặc mẫu 04 hoặc mẫu 05 Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung qua hệ thống.
- Văn bản xác nhận gửi thừa hàng, nhầm hàng của người gửi hàng: 01 bản chụp;
- Hợp đồng và Phụ lục hợp đồng ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng hóa hoặc các chứng từ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật: 01 bản chụp;
- Hóa đơn thương mại ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng hóa: 01 bản chụp;
- Vận đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương (trường hợp việc khai bổ sung có liên quan đến các tiêu chí số lượng container, số lượng kiện hoặc trọng lượng đối với hàng rời và hàng hóa chưa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan): 01 bản chụp đối với hàng hóa nhập khẩu có vận đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương;
- Chứng từ thanh toán (nếu có): 01 bản chụp;
- Giấy phép đã điều chỉnh về số lượng đối với những hàng hóa phải có giấy phép và thực hiện khai bổ sung trong thông quan: 01 bản chính;
- Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành đã điều chỉnh về số lượng nếu trên Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành có ghi nhận số lượng: 01 bản chính.
2.2. Các chỉ tiêu thông tin liên quan đến chủng loại hàng hóa làm thay đổi hoàn toàn tên hàng của toàn bộ lô hàng (gửi nhầm hàng):
- Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử theo mẫu 01 hoặc mẫu 02 hoặc mẫu 04 hoặc mẫu 05 Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung qua hệ thống.
- Văn bản xác nhận gửi nhầm hàng của người gửi hàng trong đó nêu rõ lý do gửi nhầm hàng: 01 bản chụp;
- Hợp đồng và Phụ lục hợp đồng ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng hóa hoặc các chứng từ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật: 01 bản chụp;
- Hóa đơn thương mại ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng hóa: 01 bản chụp;
- Vận đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương (trường hợp việc khai bổ sung có liên quan đến các tiêu chí số lượng container, số lượng kiện hoặc trọng lượng đối với hàng rời và hàng hóa chưa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan): 01 bản chụp;
- Chứng từ thanh toán (nếu có): 01 bản chụp;
- Văn bản giải trình lý do chấp nhận việc gửi nhầm hàng của công ty: 01 bản chính.
3. Trường hợp gửi thiếu hàng và hàng hóa chưa đưa hoặc đưa một phần ra khỏi khu vực giám sát hải quan, trừ trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu được thỏa thuận mua, bán nguyên lô, nguyên tàu và có thỏa thuận về dung sai về số lượng và cấp độ thương mại của hàng hóa
- Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử theo mẫu 01 hoặc mẫu 02 hoặc mẫu 04 hoặc mẫu 05 Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung qua hệ thống.
- Văn bản xác nhận gửi thiếu hàng của người gửi hàng: 01 bản chụp;
- Hợp đồng và Phụ lục hợp đồng ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng hóa hoặc các chứng từ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật: 01 bản chụp;
- Hóa đơn thương mại ghi nhận việc sửa đổi các thông tin về hàng hóa và giá trị hàng hóa: 01 bản chụp;
- Vận đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương (trường hợp việc khai bổ sung có liên quan đến các tiêu chí số lượng container, số lượng kiện hoặc trọng lượng đối với hàng rời và hàng hóa chưa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan): 01 bản chụp;
- Chứng từ thanh toán (nếu có): 01 bản chụp;
- Kết quả giám định về số lượng hàng nhập khẩu thực tế của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định.
4. Trừ 3 trường hợp trên tại mục II, thủ tục khai bổ sung hồ sơ hải quan được công ty TNHH thực hiện như sau
- Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử theo mẫu 01 hoặc mẫu 02 hoặc mẫu 04 hoặc mẫu 05 Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC và nộp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung qua hệ thống. Trường hợp khai bổ sung trên tờ khai hải quan giấy, công ty nộp 02 bản chính văn bản đề nghị khai bổ sung theo mẫu số mẫu 03/KBS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC và 01 bản chụp các chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung.
Khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan đối với trường hợp khai bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi cơ quan hải quan phát hiện sai sót, không phù hợp giữa thực tế hàng hóa, hồ sơ hải quan với thông tin khai báo trong quá trình kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa.
- Trường hợp hàng hóa chưa được thông quan nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển thì công ty thực hiện khai bổ sung theo hướng dẫn tại Điều này. Nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển làm thay đổi phương thức vận chuyển hàng hóa thì phải hủy tờ khai hải quan.
- Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, nếu công ty TNHH có yêu cầu thay đổi cửa khẩu xuất; cảng xếp hàng, đồng thời thay đổi tên phương tiện vận chuyển thì công ty TNHH phải nộp văn bản cho phép thay đổi cửa khẩu xuất của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản thông báo thay đổi cảng xếp hàng theo mẫu số mẫu 32/TĐCX/GSQLPhụ lục V ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC cho cơ quan hải quan tại cửa khẩu cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất mới để cập nhật trên Hệ thống. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nộp văn bản thông báo cho cơ quan hải quan, công ty THNN phải thực hiện khai bổ sung thông tin tờ khai hải quan theo quy định.
- Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, nếu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, công ty hợp danh nộp văn bản thông báo thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất theo mẫu 34/TĐCXCK/GSQL Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi hàng hóa được vận chuyển đến đã khai báo để thực hiện việc chuyển địa điểm giám sát trên Hệ thống. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nộp văn bản thông báo cho cơ quan hải quan, công ty hợp danh phải thực hiện khai bổ sung thông tin tờ khai theo quy định.
- Khi đưa hàng qua khu vực giám sát, nếu có sự không chính xác về số hiệu container so với nội dung khai trên tờ khai hải quan thì công ty xuất trình chứng từ giao nhận hàng hóa nhập khẩu cho công chức hải quan giám sát tại cửa khẩu nhập hoặc nộp Bản kê số hiệu container xuất khẩu theo mẫu số mẫu 31/BKCT/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC kèm chứng từ của hãng vận chuyển cấp về việc thay đổi số hiệu container cho công chức hải quan giám sát tại cửa khẩu. Công chức hải quan giám sát kiểm tra và cập nhật số container chính xác vào Hệ thống để thực hiện các thủ tục tiếp theo.
Công ty TNHH có trách nhiệm khai bổ sung tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai theo quy định tại khoản này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hàng hóa đưa qua khu vực giám sát hải quan;
- Tờ khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu có phương thức vận chuyển là hàng rời, hàng xá (trừ phương thức vận chuyển qua đường hàng không) đã đủ điều kiện qua khu vực giám sát, trường hợp có sự sai lệch về số lượng, trọng lượng so với khai báo trên tờ khai hải quan thì công ty TNHH xuất trình Phiếu cân hàng của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng hoặc Biên bản nhận hàng có đại diện người bán ký xác nhận hoặc Biên bản ghi nhận tại hiện trường giám định về số lượng, trọng lượng cho công chức hải quan giám sát. Công chức hải quan giám sát kiểm tra, xác nhận trên Phiếu cân hàng của cảng hoặc Biên bản nhận hàng có đại diện người bán ký xác nhận hoặc Biên bản ghi nhận tại hiện trường giám định về số lượng, trọng lượng để xử lý như sau:
+ Trường hợp hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép: công chức hải quan giám sát chỉ xác nhận cho phép hàng hóa qua khu vực giám sát trên Hệ thống đúng số lượng, trọng lượng hàng hóa trên giấy phép, bao gồm cả số lượng, trọng lượng hàng hóa có nằm trong dung sai trên giấy phép nếu giấy phép có ghi dung sai;
+ Trường hợp hàng hóa không thuộc diện phải có giấy phép và là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thỏa thuận mua, bán nguyên lô, nguyên tàu (thường gọi là mua xá, mua xô, bán xá, bán xô) và có thỏa thuận về dung sai về số lượng và cấp độ thương mại của hàng hóa (cùng một loại hàng hóa nhưng có kích cỡ khác nhau dẫn đến giá trị khác nhau): căn cứ 01 bản chụp Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể hiện nội dung thỏa thuận về việc chấp nhận sự sai lệch về số lượng, chủng loại và cách thức quyết toán số tiền thanh toán theo thực tế tương ứng và hình thức thanh toán do công ty TNHH nộp, công chức hải quan giám sát xác nhận lượng hàng thực tế của toàn bộ lô hàng sẽ qua khu vực giám sát trên Hệ thống. Công ty TNHH có trách nhiệm khai bổ sung tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hàng hóa được đưa toàn bộ qua khu vực giám sát hải quan;
+ Trường hợp lượng hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu có sai lệch so với khai báo trên tờ khai hải quan, kết quả kiểm tra chuyên ngành (trừ trường hợp hàng hóa không thuộc diện phải có giấy phép và là hàng mua xá, mua xô, bán xá, bán xô),công ty TNHH có trách nhiệm khai bổ sung tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; trường hợp không khai bổ sung thì lượng hàng thừa so với khai hải quan không được đưa qua khu vực giám sát.
Lưu ý:
- Một tờ khai bổ sung chỉ có tối đa 50 dòng hàng tương ứng với tờ khai gốc.
- Trường hợp có thay đổi về đồng tiền nộp thuế thì không thực hiện nghiệp vụ khai bổ sung trên Hệ thống VNACCS vì hệ thống không hỗ trợ chức năng quy đổi để tính số tiền thuế tăng, giảm sau khi khai bổ sung.
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.
Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Bài viết liên quan:
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7770:2007: rau, quả và sản phẩm rau, quả–Xác định hàm lượng asen–Phương pháp đo
- Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 11432:2016: Quy phạm thực hành giảm thiểu 3-MCPD trong quá trình sản xuất protein thực vật thủy phân bằng axit (HVP axit)
- Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 11017:2015: Ngũ cốc, đậu đỗ và các loại hạt khác-Tên gọi
- Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9349:2012: Lớp phủ mặt kết cấu xây dựng-Phương pháp kéo đứt thử độ bám dính bền
- Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO/TS 22002-5:2023: Chương trình tiên quyết về an toàn thực phẩm (Phần 5)