>>> Xem công việc pháp lý mới tại đây.

Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng trong Công ty Cổ Phần

Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet

1. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng

Đối với chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng, công ty cổ phần cần chuẩn bị những tài liệu sau:

(1) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng;

(2) Bản cáo bạch chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (theo Mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 118/2020/TT-BTC);

(3) Điều lệ của công ty;

(4) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán;

(5) Văn bản cam kết đáp ứng quy định của Luật Chứng khoán 2019;

(6) Văn bản cam kết của các cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần về việc cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của công ty cổ phần tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;

(7) Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán;

(8) Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán;

(9) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).

Đối với trường hợp chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng thì cần chuẩn bị 1 bộ hồ sơ bao gồm những tài liệu sau đây:

- Giấy đăng ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng;

- Văn bản cam kết đáp ứng quy định của Luật Chứng khoán 2019 và các tài liệu tại các điểm (2), (3), (4), (7), (8) và (9) Mục 1;

(Bản cáo bạch chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng theo Mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 118/2020/TT-BTC).

- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án, phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án đối với trường hợp đợt chào bán ra công chúng nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự án của công ty cổ phần, cổ phiếu được bán cho các nhà đầu tư phải đạt tối thiểu là 70% số cổ phiếu dự kiến chào bán;

- Báo cáo sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán gần nhất được kiểm toán trong 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ, trừ trường hợp báo cáo tài chính được kiểm toán đã có thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán gần nhất.

2. Bản cáo bạch

2.1. Bản cáo bạch bao gồm các nội dung sau đây:

- Thông tin tóm tắt về công ty cổ phần bao gồm mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng và cơ cấu cổ đông (nếu có);

- Thông tin về đợt chào bán và chứng khoán chào bán bao gồm: điều kiện chào bán, các yếu tố rủi ro, dự kiến kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của năm gần nhất sau khi phát hành chứng khoán, phương án phát hành và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán;

- Báo cáo tài chính của công ty cổ phần trong 02 năm gần đây nhất theo quy định tại Điều 20 Luật Chứng khoán 2019;

- Thông tin khác quy định trong mẫu Bản cáo bạch.

2.2. Chữ ký trong Bản cáo bạch thực hiện theo quy định sau đây:

Bản cáo bạch phải có chữ ký của những người sau đây: Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; Tổng giám đốc (Giám đốc); Giám đốc tài chính hoặc Kế toán trưởng của công ty cổ phần; người đại diện theo pháp luật của tổ chức tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành chính (nếu có). Trường hợp ký thay phải có văn bản ủy quyền.

3. Trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng

- Công ty cổ phần, cổ đông đăng ký chào bán gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

- Công ty cổ phần, cổ đông đăng ký chào bán có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc yêu cầu hoàn tất thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty cổ phần, cổ đông đăng ký chào bán gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước 06 Bản cáo bạch chính thức để hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.

- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc từ chối.

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực, công ty cổ phần, cổ đông đăng ký chào bán phải công bố Bản thông báo phát hành trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp và công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của công ty cổ phần, cổ đông đăng ký chào bán là tổ chức (nếu có), Sở giao dịch chứng khoán. Bản cáo bạch chính thức phải được đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử của công ty cổ phần, cổ đông đăng ký chào bán là tổ chức (nếu có) và Sở giao dịch chứng khoán.

- Công ty cổ phần, cổ đông đăng ký chào bán thực hiện phân phối chứng khoán theo quy định Luật Chứng khoán 2019.

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, công ty cổ phần hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành, cổ đông đăng ký chào bán phải gửi Báo cáo kết quả đợt chào bán (Phụ lục 21 ban hành kèm theo Thông tư 118/2020/TT-BTC) kèm theo xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của công ty cổ phần, cổ đông đăng ký chào bán là tổ chức (nếu có), Sở giao dịch chứng khoán về kết quả đợt chào bán.

- Sau khi có thông báo nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty cổ phần, cổ đông đăng ký chào bán được yêu cầu chấm dứt phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán.

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

5,777
Bài viết liên quan:
Câu hỏi thường gặp: