>>> Xem công việc pháp lý mới tại đây.

Dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp trong Công ty Cổ Phần

Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet

1. Tái cơ cấu doanh nghiệp trong công ty cổ phần là gì?

Tái cơ cấu doanh nghiệp trong công ty cổ phần là một chương trình do Ban Giám đốc lập kế hoạch, kiểm soát và có những thay đổi quan trọng về:

- Phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần; hoặc

- Phương thức hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần. 

Ví dụ về những sự kiện nằm trong định nghĩa về tái cơ cấu doanh nghiệp trong công ty cổ phần như sau:

- Bán hoặc chấm dứt một dây chuyền sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần. 

- Đóng cửa cơ sở kinh doanh ở một địa phương, một quốc gia khác hoặc chuyển đổi hoạt động kinh doanh từ địa phương này, quốc gia này sang một địa phương hoặc một quốc gia khác. 

- Thay đổi cơ cấu bộ máy quản lý, ví dụ loại bỏ một cấp quản lý trong công ty cổ phần. 

- Hoạt động tái cơ cấu cơ bản sẽ gây ra tác động lớn đến bản chất và mục tiêu hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần.

2. Điều kiện trích dự phòng cho chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp của công ty cổ phần

2.1. Điều kiện để khoản dự phòng cho chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp được ghi nhận 

- Công ty cổ phần có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới - xem mục 3 bên dưới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra. 

- Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu công ty cổ phần phải thanh toán nghĩa vụ nợ. 

- Công ty cổ phần đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó. 

2.2. Điều kiện để chi phí được dự tính vào khoản dự phòng cho việc tái cơ cấu doanh nghiệp của công ty cổ phần

- Là những chi phí trực tiếp phát sinh từ hoạt động tái cơ cấu của công ty cổ phần. 

- Là chi phí cần phải có cho hoạt động tái cơ cấu của công ty cổ phần; và

- Không liên quan đến hoạt động thường xuyên của công ty cổ phần.

- Không phải là các chi phí sau đây (vì những chi phí này liên quan đến hoạt động trong tương lai của công ty cổ phần và không phải là các khoản nợ phải trả cho việc tái cơ cấu tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Các chi phí này phải được ghi nhận theo nguyên tắc ghi nhận các chi phí không liên quan tới việc tái cơ cấu): 

+ Chi phí đào tạo lại hoặc thuyên chuyển nhân viên hiện có của công ty cổ phần;

+ Chi phí tiếp thị; hoặc

+ Chi phí mà công ty cổ phần đầu tư vào những hệ thống mới và các mạng lưới phân phối.

3. Nghĩa vụ liên đới của công ty cổ phần phát sinh khi tái cơ cấu doanh nghiệp

3.1. Khi tiến hành tái cơ cấu doanh nghiệp thì nghĩa vụ liên đới của công ty cổ phần chỉ phát sinh khi

(i) Công ty cổ phần có kế hoạch chính thức, cụ thể để xác định rõ việc tái cơ cấu doanh nghiệp, trong đó phải thoả mãn ít nhất 5 nội dung sau:

- Thay đổi toàn bộ hoặc một phần hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần. 

- Các vị trí quan trọng trong công ty cổ phần bị ảnh hưởng. 

- Vị trí, nhiệm vụ và số lượng nhân viên của công ty cổ phần ước tính sẽ được nhận bồi thường khi họ buộc phải thôi việc. 

- Các khoản chi phí mà công ty cổ phần sẽ phải chi trả; và

- Khi kế hoạch tái cơ cấu của cổ ty cổ phần được thực hiện.

Lưu ý: Để kế hoạch có đủ chi tiết liên quan đến nghĩa vụ nợ khi thông báo đến những đối tượng bị ảnh hưởng, thì phải công ty cổ phần lập và thực hiện kế hoạch càng sớm càng tốt, phải hoàn tất kế hoạch trong khoảng thời gian dự tính. Nếu công ty cổ phần dự tính vẫn còn một khoảng thời gian dài trước khi tiến hành tái cơ cấu hoặc quá trình tái cơ cấu phải mất một thời gian dài bất hợp lý, thì không thể chắc chắn là kế hoạch sẽ được thực hiện đúng thời gian cho phép.

(ii) Đưa danh sách chủ thể chắc chắn bị ảnh hưởng; thực hiện kế hoạch tái cơ cấu hoặc thông báo các vấn đề quan trọng đến những chủ thể bị ảnh hưởng của việc tái cơ cấu. 

Lưu ý: Bằng chứng cho thấy công ty cổ phần đã tiến hành kế hoạch tái cơ cấu như:

- Tháo dỡ nhà xưởng, bán tài sản; hoặc 

- Thông báo công khai về những vấn đề quan trọng của kế hoạch. Thông báo công khai về một kế hoạch tái cơ cấu cụ thể sẽ dẫn đến một nghĩa vụ nợ pháp lý khi kế hoạch đó được thực hiện theo dự tính và đầy đủ chi tiết (tức là phải chỉ rõ những vấn đề quan trọng của kế hoạch) từ đó đưa ra dự tính chắc chắn về những chủ thể có liên quan như khách hàng, các nhà cung cấp, các nhân viên (hoặc những người đại diện cho họ) để công ty cổ phần có thể tiến hành tái cơ cấu. 

3.2. Thời điểm phát sinh nghĩa vụ liên đới khi tái cơ cấu doanh nghiệp 

Nếu quyết định tái cơ cấu của Ban Giám đốc đưa ra trước ngày kết thúc kỳ kế toán năm thì không dẫn đến nghĩa vụ nợ liên đới tại ngày đó, trừ khi trước ngày kết thúc kỳ kế toán năm mà công ty cổ phần đã:

+ Bắt đầu thực hiện kế hoạch tái cơ cấu; hoặc

+ Thông báo những vấn đề quan trọng của kế hoạch tái cơ cấu cho những đối tượng bị ảnh hưởng theo một cách cụ thể, đầy đủ để họ có được dự tính chắc chắn về việc công ty cổ phần sẽ tiến hành tái cơ cấu.

Nếu công ty cổ phần bắt đầu thực hiện kế hoạch tái cơ cấu, hoặc thông báo những vấn đề quan trọng của kế hoạch đó tới những đối tượng bị ảnh hưởng sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm thì việc trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính được thực hiện theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 23 “Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm”.

Nếu việc tái cơ cấu là trọng yếu mà không được trình bày trong báo cáo tài chính thì có thể ảnh hưởng đến việc đưa ra quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.

- Nghĩa vụ nợ liên đới không chỉ được tạo ra từ quyết định của Ban Giám đốc. Nghĩa vụ nợ liên đới có thể là kết quả của các sự kiện đã xảy ra: Ví dụ:

+ Thoả thuận với đại diện của người làm công về các khoản thanh toán khi họ thôi việc; hoặc

+ Thoả thuận với người mua khi nhượng bán một bộ phận kinh doanh của công ty cổ phần. Một khi đã đạt được sự chấp thuận có thể đã được kết luận chỉ chờ chấp thuận của Hội đồng quản trị và được thông báo đến chủ thể đối tác thì lúc đó doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện tái cơ cấu nếu thỏa mãn các điều kiện nêu tại mục 2. 

- Không có nghĩa vụ nợ phát sinh cho tới khi công ty cổ phần ký cam kết nhượng bán, tức là khi công ty cổ phần có hợp đồng nhượng bán hiện tại.

- Khi công ty cổ phần quyết định nhượng bán một bộ phận kinh doanh và  thông báo công khai quyết định đó, thì vẫn chưa được coi là cam kết cho đến khi xác định được người mua và hợp đồng nhượng bán được ký kết.

Từ khi quyết định đến khi ký kết hợp đồng nhượng bán ràng buộc, công ty cổ phần vẫn có thể thực hiện các hoạt động khác nếu không tìm được người mua với điều khoản phù hợp.

Khi công việc nhượng bán một bộ phận kinh doanh chỉ là một phần của việc tái cơ cấu, thì tài sản hoạt động phải được xem xét lại xem có tổn thất không và nghĩa vụ nợ liên đới có thể phát sinh từ các phần khác của việc tái cơ cấu trước khi một hợp đồng hiện tại được ký kết.

4. Trích lập khoản dự phòng cho chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp của công ty cổ phần

- Điều kiện để trích lập khoản dự phòng cho chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp thực hiện theo mục 2. 1

- Điều kiện để chi phí được dự tính vào khoản dự phòng cho việc tái cơ cấu doanh nghiệp thực hiện theo mục 2.2. 

- Nguyên tắc trích lập:

+ Khoản dự phòng phải trả được lập tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Khi lập dự phòng phải trả, công ty cổ phần được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp. 

+ Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn (>) số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế toán đó. 

+ Trường hợp số dự phòng phải trả lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn (<) số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế toán đó.

Lưu ý: Tài khoản dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp là tài khoản 3523. Tài khoản này phản ánh số dự phòng phải trả cho hoạt động tái cơ cấu doanh nghiệp, như chi phí di dời địa điểm kinh doanh, chi phí hỗ trợ người lao động, v.v

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

2,065
Bài viết liên quan:
Câu hỏi thường gặp: