Trường hợp có một bên vi phạm nghĩa vụ của hợp đồng và vi phạm này là vi phạm cơ bản theo Luật Thương mại 2005 thì được áp dụng những loại chế tài nào? – Kinh Oanh (Quảng Nam).
>> Có được lấy tài sản chung của vợ chồng để góp vốn vào doanh nghiệp?
>> Chế tài thương mại nào áp dụng với vi phạm không phải là vi phạm cơ bản?
Tại khoản 13 Điều 3 Luật Thương mại 2005 quy định: Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
Trong đó, vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật Thương mại 2005 (căn cứ khoản 12 Điều 3 Luật Thương mại 2005).
Ví dụ: Công ty A cần mua vật liệu xây dựng để thi công công trình, do đó công ty A có ký hợp đồng mua bán với công ty B. Tuy nhiên, công ty B lại không giao hàng theo thời hạn đã thỏa thuận và cũng không có thông báo trước cho bên A. Điều này dẫn đến việc công ty không có vật liệu xây dựng nên việc thi công công trình bị trì hoãn. Như vậy có thể thấy, công ty B đã vi phạm nghĩa vụ về giao hàng khiến cho công ty A không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. Do đó, vi phạm của công ty B bị xem là vi phạm cơ bản.
Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn mới nhất (còn hiệu lực) |
Bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng, bị áp dụng những chế tài nào? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Các loại chế tài trong thương mại được quy định tại Điều 292 Luật Thương mại 2005 bao gồm:
“Điều 292. Các loại chế tài trong thương mại
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
2. Phạt vi phạm.
3. Buộc bồi thường thiệt hại.
4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
6. Huỷ bỏ hợp đồng.
7. Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.”
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 297, 300, 301, 308, 310, 312 và 313 Luật Thương mại 2005, những chế tài thương mại được áp dụng đối với vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng bao gồm:
- Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
- Phạt vi phạm: áp dụng trong trường hợp hai bên có thỏa thuận về phạt vi phạm trong hợp đồng.
- Buộc bồi thường thiệt hại: áp dụng trong trường hợp có thiệt hại phát sinh do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra.
- Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
- Hủy bỏ hợp đồng.
- Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.
Lưu ý: Nếu hành vi vi phạm thuộc trường hợp miễn trách nhiệm nêu tại Điều 294 Luật Thương mại 2005 sau đây thì bên vi phạm sẽ không bị áp dụng các chế tài thương mại nêu trên, trừ chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng:
- Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận.
- Xảy ra sự kiện bất khả kháng.
- Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia.
- Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.
Theo Điều 299 Luật Thương mại 2005, quan hệ giữa chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và các loại chế tài khác được quy định như sau:
- Trừ trường hợp có thoả thuận khác, trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm nhưng không được áp dụng các chế tài khác.
- Trường hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong thời hạn mà bên bị vi phạm ấn định, bên bị vi phạm được áp dụng các chế tài khác để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
Điều 295. Thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm - Luật Thương mại 2005 1. Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra. 2. Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại. 3. Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình. |