Thủ tục đăng ký cấp mã số thuế thu nhập cá nhân 2025 được thực hiện như sau:
>> Lập và cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ 01/6/2025
>> Quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2025
Căn cứ khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019, cá nhân phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
(i) Cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan;
>> Xem chi tiết tại: Hồ sơ đăng ký thuế ban đầu năm 2025
(ii) Cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản (i) nêu trên thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Lưu ý: Từ 01/7/2025 trở đi, số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an cấp theo quy định pháp luật về căn cước là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số được sử dụng thay cho mã số thuế của người nộp thuế là cá nhân, người phụ thuộc quy định tại điểm k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư 86/2024/TT-BTC; đồng thời, số định danh cá nhân của người đại diện hộ gia đình, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cũng được sử dụng thay cho mã số thuế của hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
(Căn cứ khoản 1, khoản 5 Điều 5, khoản 2 Điều 38 Thông tư 86/2024/TT-BTC).
|
Thủ tục đăng ký cấp mã số thuế thu nhập cá nhân 2025
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ STT 9 Phần I ban hành kèm theo Quyết định 155/QĐ-BTC năm 2025, cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua cơ quan chi trả thu nhập và có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế thì cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập.
Trường hợp cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân tại nhiều cơ quan chi trả thu nhập trong cùng một kỳ nộp thuế, cá nhân chỉ ủy quyền đăng ký thuế tại một cơ quan chi trả thu nhập và thông báo số định danh cá nhân của cá nhân (đối với người Việt Nam) hoặc mã số thuế đã được cấp (đối với người nước ngoài) với các cơ quan chi trả thu nhập khác để sử dụng vào việc khấu trừ, kê khai, nộp thuế.
Thành phần hồ sơ, gồm:
- Văn bản ủy quyền Mẫu số 41/UQ-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 40/2025/TT-BTC.
- Đối với là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài): Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực.
Sau đó, cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin đăng ký thuế của cá nhân vào tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 40/2025/TT-BTC.gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.
Căn cứ STT 10 Phần I ban hành kèm theo Quyết định 155/QĐ-BTC năm 2025, cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân không qua cơ quan chi trả thu nhập hoặc không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế thì cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế như sau:
- Tại Cục Thuế nơi cá nhân làm việc đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế;
- Tại Cục Thuế nơi phát sinh công việc tại Việt Nam đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài;
- Tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân cư trú đối với những trường hợp khác.
- Tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi hộ gia đình, cá nhân có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đối với cá nhân đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế.
- Đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế điện tử: Người nộp thuế truy cập vào Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn để khai tờ khai và gửi kèm các hồ sơ theo quy định dưới dạng điện tử (nếu có), ký điện tử và gửi đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn.
Thành phần hồ sơ, gồm:
- Đối với cá nhân là người Việt Nam: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 40/2025/TT-BTC hoặc hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế trong trường hợp cá nhân đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế.
- Đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc là người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài không có số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:
+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 40/2025/TT-BTC hoặc hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế trong trường hợp cá nhân đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế.
+ Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực của cá nhân.
Trường hợp cá nhân đã đăng ký và kích hoạt tài khoản định danh điện tử Mức độ 2 theo quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 11 và Điều 14 Nghị định 69/2024/NĐ-CP để thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế thì không phải nộp bản sao hộ chiếu nếu đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.
+ Bản sao văn bản bổ nhiệm của Tổ chức sử dụng lao động trong trường hợp cá nhân người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân được cử sang Việt Nam làm việc nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài.
Căn cứ STT 10 Phần I ban hành kèm theo Quyết định 155/QĐ-BTC năm 2025, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Chi cục Thuế hoặc Chi cục Thuế khu vực nơi đặt địa điểm kinh doanh trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có địa điểm kinh doanh cố định, hoặc nơi cá nhân có bất động sản cho thuê.
Tại Chi cục Thuế hoặc Chi cục Thuế khu vực nơi cư trú của cá nhân kinh doanh trong trường hợp cá nhân kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định.
Đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế điện tử: Người nộp thuế truy cập vào Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa để khai tờ khai và gửi kèm các hồ sơ theo quy định dưới dạng điện tử (nếu có), ký điện tử và gửi đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn.
Thành phần hồ sơ, gồm:
- Đối với hộ gia đình, cá nhân có hoạt động kinh doanh là người Việt Nam:
+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 40/2025/TT-BTC hoặc hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài:
+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 40/2025/TT-BTC hoặc hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
+ Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực của cá nhân.
Trường hợp cá nhân đã đăng ký và kích hoạt tài khoản định danh điện tử Mức độ 2 theo quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 11 và Điều 14 Nghị định 69/2024/NĐ-CP để thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế thì không phải nộp bản sao hộ chiếu nếu đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.
- Đối với hoặc cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài, cá nhân kinh doanh của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu:
+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 40/2025/TT-BTC hoặc hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
+ Bản sao giấy tờ có giá trị sử dụng đối với cá nhân kinh doanh thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá tại chợ biên giới theo quy định tại Điều 16 Nghị định 14/2018/NĐ-CP.
Trường hợp cá nhân đã đăng ký và kích hoạt tài khoản định danh điện tử Mức độ 2 theo quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 11 và Điều 14 Nghị định 69/2024/NĐ-CP để thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế thì không phải nộp bản sao hộ chiếu nếu đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.
Căn cứ Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019, quy định thời hạn đăng ký thuế lần đầu như sau:
(i) Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thời hạn đăng ký thuế là thời hạn đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
(ii) Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:
- Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;
- Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;
- Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;
- Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;
- Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;
- Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.
- Tờ khai đăng ký thuế (dùng cho tổ chức) (Mẫu số 01-ĐK-TCT) ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 40/2025/TT-BTC.
- Bảng kê các công ty con, công ty thành viên (Mẫu số BK01-ĐK-TCT) ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC.
- Bảng kê các đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện) (Mẫu số BK02-ĐK-TCT) ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC.
- Bảng kê các địa điểm kinh doanh, kho hàng (Mẫu số BK03-ĐK-TCT) ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 40/2025/TT-BTC.
- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài (Mẫu số BK04-ĐK-TCT) ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 40/2025/TT-BTC.
- Bảng kê các nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí (Mẫu số BK05-ĐK-TCT) ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 40/2025/TT-BTC.
- Bảng kê góp vốn của tổ chức, cá nhân (Mẫu số BK06-ĐK-TCT) ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC.
- Tờ khai đăng ký thuế (dành cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế) (Mẫu số 02-ĐK-TCT) ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 40/2025/TT-BTC.
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 40/2025/TT-BTC.
- Tờ khai đăng ký thuế (dùng cho các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài, Ban điều hành liên danh) (Mẫu số 04-ĐK-TCT) ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 40/2025/TT-BTC.
- Tờ khai đăng ký thuế (dùng cho tổ chức, cá nhân khấu trừ, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài, nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân, tổ chức hợp tác kinh doanh với tổ chức) (Mẫu số 04.1-ĐK-TCT) ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 40/2025/TT-BTC.
- Bảng kê các hợp đồng nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế thông qua Bên Việt Nam (Mẫu số 04.1-ĐK-TCT-BK) ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 40/2025/TT-BTC.
- Tờ khai đăng ký thuế (dùng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu) (Mẫu số 04.4-ĐK-TCT) Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC.
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 40/2025/TT-BTC.
- thông tin đăng ký thuế của cá nhân vào tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 40/2025/TT-BTC.
- Tờ khai đăng ký thuế (dùng cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công) (Mẫu số 20-ĐK-TCT) ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC.
- Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công (dùng cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký cho người phụ thuộc có ủy quyền) (Mẫu số 20-ĐK-TH-TCT) ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 40/2025/TT-BTC.