Hiện nay, việc sử dụng người lao động cao tuổi được pháp luật quy định như thế nào? Người lao động cao tuổi có thể làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không? – Thúy Vi (Tiền Giang).
>> Điều kiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam năm 2023?
>> Trường hợp nào cán bộ, công chức, NLĐ được kéo dài tuổi nghỉ hưu?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 148 Bộ luật Lao động 2019, định nghĩa người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau tuổi nghỉ hưu của người lao động.
Tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
>> Xem chi tiết lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu TẠI ĐÂY
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Việc sử dụng người lao động cao tuổi năm 2023 được quy định thế nào? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Khoản 2, khoản 3 Điều 148 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định, có 02 loại hợp đồng mà người sử dụng lao động và người lao động cao tuổi có thể lựa chọn:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Thông thường hợp đồng xác định thời hạn được ký tối đa 02 lần. Nếu tiếp tục giao kết hợp đồng mới thì hợp đồng đó phải là hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Tuy nhiên, tại điểm c khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
Đồng thời tại khoản 1 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
1. Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Như vậy, người sử dụng lao động và lao động cao tuổi có thể ký nhiều lần hợp đồng lao động có thời hạn hoặc không xác định thời hạn tùy thuộc vào thỏa thuận và nhu cầu hai bên.
Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động (khoản 2 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019).
Khoản 3 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 quy định không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.