Việc phát hành biên lai của cơ quan Thuế được quy định thế nào? Những hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ bao gồm những hành vi nào theo quy định pháp luật?
>> Xe máy đè vạch dừng đèn đỏ có vi phạm không?
>> Phơi lúa trên đường có bị phạt không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về việc ban hành biên lai của cơ quan Thuế cụ thể như sau:
1. Tổ chức thu phí, lệ phí trước khi sử dụng biên lai đặt in, tự in phải lập Thông báo phát hành biên lai và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thông báo phát hành biên lai gửi cơ quan thuế theo phương thức điện tử.
2. Phát hành biên lai của cơ quan Thuế
Biên lai do Cục Thuế đặt in trước khi bán lần đầu phải lập thông báo phát hành biên lai. Thông báo phát hành biên lai phải được gửi đến tất cả các Cục Thuế trong cả nước trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập thông báo phát hành và trước khi bán. Khi phát hành biên lai phải đảm bảo không được trùng số biên lai trong cùng ký hiệu.
Trường hợp Cục Thuế đã đưa nội dung Thông báo phát hành biên lai lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì không phải gửi thông báo phát hành biên lai đến Cục Thuế khác.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, Cục Thuế phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới theo hướng dẫn nêu trên.
3. Nội dung Thông báo phát hành biên lai gồm:
a) Văn bản pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn công việc quản lý nhà nước có thu phí, lệ phí;
b) Tên, mã số thuế, địa chỉ của tổ chức thu phí, lệ phí hoặc cơ quan được ủy quyền thu phí, lệ phí hoặc được ủy nhiệm lập biên lai thu phí, lệ phí;
…
Theo đó, việc phát hành biên lai của cơ quan thuế được quy định gồm:
- Biên lai do Cục Thuế đặt in trước khi bán lần đầu phải được lập thông báo phát hành biên lai. Thông báo này phải được gửi đến tất cả các Cục Thuế trên cả nước trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày lập thông báo và trước khi tiến hành bán. Việc phát hành biên lai phải đảm bảo không trùng số biên lai trong cùng ký hiệu.
- Nếu Cục Thuế đã công khai nội dung Thông báo phát hành biên lai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, thì không cần gửi Thông báo phát hành biên lai đến các Cục Thuế khác.
- Trong trường hợp có sự thay đổi nội dung đã thông báo phát hành, Cục Thuế phải lập và thực hiện Thông báo phát hành mới theo đúng hướng dẫn nêu trên.
File word Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn đang còn hiệu lực năm 2024 |
Việc phát hành biên lai của cơ quan Thuế được quy định thế nào (Hình minh họa - Nguồn từ internet)
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về các hành vi bị cấm đối với công chức thuế như sau:
a) Gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân đến mua hóa đơn, chứng từ;
b) Có hành vi bao che, thông đồng cho tổ chức, cá nhân để sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp;
c) Nhận hối lộ khi thanh tra, kiểm tra về hóa đơn.
Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về các hành vi bị cấm đối với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan như sau:
a) Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn;
b) Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể các hành vi cản trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế khi đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn, chứng từ;
c) Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ;
d) Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn, chứng từ nhằm mưu lợi bất chính.