Đặt tên dự án đầu tư xây dựng nhà ở không đúng quy định thì bị phạt thế nào? Pháp luật quy định về xử phạt vi phạm về phát triển nhà ở như thế nào? – Quốc Huy (Quảng Bình).
>> Vi phạm về kinh doanh dịch vụ bất động sản trong xây dựng 2023, bị phạt thế nào?
>> Vi phạm về quản lý, sử dụng, kê khai thông tin thị trường bất động sản 2023, bị phạt thế nào?
Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 63 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định về phát triển nhà ở sau đây thì bị phạt tiền và bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả tùy theo hành vi vi phạm:
(1) Báo cáo, cung cấp thông tin về nhà ở không chính xác, không trung thực, không đúng quy định hoặc không đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định
- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình triển khai dự án theo quy định.
(2) Đặt tên hoặc điều chỉnh tên dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc tên các khu vực trong dự án không đúng quy định hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định
- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đặt tên hoặc điều chỉnh tên dự án hoặc tên các khu vực trong dự án theo quy định.
(3) Điều chỉnh một trong các nội dung sau: Tiến độ thực hiện, loại nhà ở phải xây dựng, tổng diện tích sàn xây dựng, tổng số lượng nhà ở, tỷ lệ các loại nhà, tổng mức đầu tư tại dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP trước khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ kết quả điều chỉnh.
(4) Không ưu tiên bố trí nhà ở thương mại trong dự án cho người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư tại chỗ trong dự án theo quy định
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chủ đầu tư ưu tiên bố trí nhà ở thương mại theo quy định
(5) Không xây dựng nhà ở để bố trí tái định cư trong cùng khu vực được quy hoạch xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp hoặc bố trí nhà ở tại nơi khác cho người bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư khi triển khai thực hiện dự án hạ tầng khu công nghiệp
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc xây dựng nhà ở để bố trí tái định cư theo quy định
(6) Không bố trí quỹ đất để phục vụ sản xuất cho người thuộc diện được tái định cư trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư ở nông thôn
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chủ đầu tư sắp xếp, bố trí quỹ đất để phục vụ sản xuất theo quy định
(7) Tự ý thay đổi tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư và công trình phụ trợ (nếu có) đối với dự án sau khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư và công trình phụ trợ (nếu có) đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng.
(8) Không dành đủ diện tích xây dựng nhà ở xã hội theo quy định để cho thuê (đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội không thuộc khu vực phải lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê)
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dành đủ diện tích xây dựng nhà ở xã hội theo quy định
(9) Không đóng tiền bảo lãnh giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đóng tiền bảo lãnh giao dịch nhà ở theo quy định pháp luật
(10) Nhà ở xã hội được thiết kế, xây dựng không theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chủ đầu tư thực hiện theo đúng thiết kế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, diện tích xây dựng nhà ở xã hội theo quy định đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng.
(11) Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị nhà ở không đúng mục đích sử dụng đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, phê duyệt: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
Cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm về phát triển nhà ở thì bị phạt tiền với mức bằng ½ mức phạt của tổ chức (theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Vi phạm về phát triển nhà ở năm 2023, bị xử phạt thế nào? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Chủ đầu tư có hành vi chậm triển khai đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị theo quy định thì bị phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng theo khoản 3 Điều 63 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.
Ngoài mức phạt trên, chủ đầu tư buộc chậm nhất trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử phạt vi phạm hành chính, phải khởi công xây dựng nhà ở xã hội theo quy định (điểm l khoản 6 Điều 63 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).
Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm thì mức phạt tiền bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức (điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).
Chủ đầu tư không thực hiện triển khai đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại khu đô thị theo quy định thì bị phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng (khoản 4 Điều 63 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).
Đồng thời, chủ đầu tư phải triển khai thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định (điểm m khoản 6 Điều 63 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).
Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm thì mức phạt tiền bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức (điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).
Chủ đầu tư không dành diện tích đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong dự án để xây dựng nhà ở xã hội đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị theo quy định thì bị phạt từ 260.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng (khoản 5 Điều 63 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).
Buộc chủ đầu tư phải dành quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội theo quy định để khắc phục hậu quả (điểm n khoản 6 Điều 63 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).
Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm thì mức phạt tiền bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức (điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).