Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề được pháp luật quy định như thế nào? – Quốc Anh (Nghệ An).
>> Năm 2023, vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động sẽ bị phạt thế nào?
>> Làm việc ở công ty khác trong thời gian nghỉ sinh con, có vi phạm pháp luật?
Theo quy định tại Điều 60 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hằng năm và dành kinh phí cho việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, phát triển kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho mình; đào tạo cho người lao động trước khi chuyển làm nghề khác cho mình.
Hằng năm, người sử dụng lao động thông báo kết quả đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (khoản 2 Điều 60 Bộ luật Lao động 2019).
Toàn văn File word Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực |
Vi phạm về đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể 2023 sẽ bị phạt thế nào? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức xử phạt đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cụ thể như sau:
Hành vi vi phạm |
Mức phạt tiền tương ứng |
|
1. Người sử dụng lao động thực hiện một trong những hành vi sau đây: - Không đào tạo cho người lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề khác cho mình. - Hợp đồng đào tạo nghề không có các nội dung chủ yếu sau đây: + Nghề đào tạo. + Địa điểm, thời gian và tiền lương trong thời gian đào tạo. + Thời hạn cam kết phải làm việc sau khi được đào tạo. + Chi phí đào tạo và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo. + Trách nhiệm của người sử dụng lao động. + Trách nhiệm của người lao động. - Thu học phí của người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình. - Không ký hợp đồng đào tạo với người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình đối với trường hợp người sử dụng lao động không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 61 Bộ luật Lao động 2019. - Không trả lương cho người học nghề, tập nghề trong thời gian họ học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động. - Không ký kết hợp đồng lao động đối với người học nghề, người tập nghề khi hết thời hạn học nghề, tập nghề. |
Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng |
Nếu vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động
|
Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
Nếu vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động |
|
Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng |
Nếu vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động |
|
Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng |
Nếu vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động |
|
Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng |
Nếu vi phạm từ 301 người lao động trở lên |
|
2. Người sử dụng lao động thực hiện một trong những hành vi sau đây: - Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi hoặc bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật. - Tuyển người dưới 14 tuổi vào học nghề, tập nghề, trừ những nghề, công việc được pháp luật cho phép. - Tuyển người vào tập nghề để làm việc cho mình với thời hạn tập nghề quá 03 tháng. |
Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng |
Ngoài hình thức phạt tiền, đối với một số hành vi vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề, người sử dụng lao động còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
- Buộc người sử dụng lao động trả lại học phí đã thu của người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình khi có hành vi thu học phí của người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình nêu tại mục 1 của bảng trên.
- Buộc người sử dụng lao động trả lương cho người học nghề, người tập nghề khi có hành vi không trả lương cho người học nghề, tập nghề trong thời gian học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động nêu tại mục 1 của bảng trên.
- Buộc người sử dụng lao động nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi hoặc bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
Lưu ý: Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trên đây áp dụng đối với cá nhân, trường hợp nếu tổ chức có cùng một hành vi vi phạm như cá nhân thì mức xử phạt gấp đôi mức xử phạt đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).